THI GVDG CẤP TRƯỜNG PHÙ MỸ 2010

Chia sẻ bởi Hải Nguyên Văn | Ngày 15/10/2018 | 43

Chia sẻ tài liệu: THI GVDG CẤP TRƯỜNG PHÙ MỸ 2010 thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ KÌ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS MỸ THẮNG Năm học: 2010 – 2011
---------------------------------------------


ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: Phương pháp và kiến thức bộ môn SINH HỌC
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Ngày thi: /10/2010
-------------------------------------------------------------------




Câu 1: (2,0 điểm) Hãy minh ruột non là nơi xảy ra quá trình biến đổi hoá học thức ăn mạnh mẽ và triệt để nhất ?

Câu 2: (2,0 điểm) Trình bày cơ chế phát sinh và hậu quả của các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST).

Câu 3: (2,0 điểm)
Một gen có hiệu số nuclêôtit (A) với nuclêôtit không bổ sung bằng 600, tích của chúng lại bằng 47250. Gen nhân đôi một số đợt liên tiếp, môi trường đã cung cấp 3150 nuclêôtit loại Guanin (G). Mỗi gen con sao mã 3 lần, môi trường tế bào đã cung cấp cho toàn bộ quá trình sao mã của các gen con là 7680 ribô nuclêôtit loại Uraxin (Um) và 5040 ribô nuclêôtit loại Guanin (Gm).
a. Số lượng nuclêôtit mỗi loại của gen bằng bao nhiêu ?
b. Số lương ribô nuclêôtit mỗi loại của mARN bằng bao nhiêu ?

Câu 4: (4,0 điểm)
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, dùng phương pháp dạy học tích cực hiện nay và thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học.
Trình bày phương pháp giảng dạy mục “I – ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc nào ?” của “Bài ADN VÀ BẢN CHẤT CỦA GEN” (tiết 16) trong chương trình sinh học lớp 9 THCS hiện hành.

---------------------------------Hết----------------------------















TRƯỜNG THCS MỸ THẮNG KÌ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG
Khóa thi ngày tháng 10 năm 2010
-------------------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM – MÔN SINH HỌC
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 1: (2,0 điểm) minh ruột non là nơi xảy ra quá trình biến đổi hoá học thức ăn mạnh mẽ và triệt để nhất.
Ở miệng: Chỉ có một phần tinh bột chín ( mantôzơ (0,25 đ)
Ở dạ dày: Chỉ có sự phân cắt chuỗi a.a dài ( ngắn nhờ enzimpepsin (0,25 đ)
Ở ruột non: nhờ dịch tuy, dịch ruột và dịch mật với đầy dủ các loại enzim nên tất cả các loại thức ăn đều biến đổi thành các chất dơn giản mà cơ thể hấp thụ được. (0,25 đ)
+ Tinh bột và đường đôi ( đường đôi ( đường đơn.
+ ( peptit ( a.a
+ Lipit ( các giọt lipit nhỏ ( axit béo và glixêrin (1,0 đ)
+ Axitnucleic ( các thành phần của nucleic.
Như vậy, từ sự phân tích trên đã chứng minh rằng ruột non là nơi xảy ra quá trình biến đổi hoá học thức ăn mạnh mẽ và triệt để nhất. (0,25 đ)
Câu 2: (2,0 điểm) Cơ chế phát sinh và hậu quả của các dạng đột biến cấu trúc NST : Cơ chế phát sinh: 0,5 đ; hậu quả 0,25 đ; VD: 0,25 đ)
a) Mất đoạn:
- Một đoạn NST nào đó bị đứt và mất đi, làm giảm lượng gen trên NST nên độ dài của NST giảm đi. Đoạn bị đứt có thể ở đầu tận cùng hoặc đoạn giữa NST.
- Đây là dạng đột biến gây hậu quả nghiêm trọng nhất, thường làm giảm sức sống hoặc gây chết.
- VD: Mất một đoạn nhỏ ở đầu NST 21 gây ung thư máu ở người.
b) Lặp đoạn:
- Một đoạn NST nào đó được lặp lại một hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên NST nên độ dài của NST thể tăng lên. Đột biến lặp đoạn có thể do đoạn NST bị đứt được nối xen vào NST tương đồng hoặc do NST tiếp hợp không bình thường, hoặc do sự sự trao đổi chéo không đều giữa các cromatit
- Gây nên những hậu quả khác nhau, có thể làm tăng cường hoặc giảm bớt mức biểu hiện của tính trạng.
- VD: Enzim thủy phân tinh bột ở một giống lúa mạch có hoạt tính cao hơn nhờ hiện tượng lặp đoạn NST mang gen qui định enzim này.
c) Đảo đoạn:
- Một đoạn NST bị đức ra rồi quay ngược lại 1800 và nối lại, làm thay đổi trật tự phân bố gen. Đoạn bị đứt đảo ngược có thể mang tâm động hoặc không. Làm thay
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hải Nguyên Văn
Dung lượng: 13,83KB| Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)