Tham luan tieng viet - toan lop 1
Chia sẻ bởi Bành Quốc Trưởng |
Ngày 12/10/2018 |
43
Chia sẻ tài liệu: tham luan tieng viet - toan lop 1 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT TP BẠC LIÊU CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH HIỆP THÀNH Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Liêu, ngày 15 tháng 3 năm 2012
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DẠY HỌC
TOÁN – TIẾNG VIỆT LỚP 1
I. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
- Do sự nỗ lực của các GV nên tỷ lệ HS có học lực trung bình trở lên đạt: 95 %.Trong đó tỷ lệ HS khá, giỏi đạt: 75% trở lên.
- Phong trào rèn chữ cho HS đã đạt kết quả:
+ Cấp trường: 13 em đạt vở sạch chữ đẹp
+ Cấp thành phố: 2 em đạt giải nhì, 1 em đạt giải ba, 1 em đạt giải khuyến khích.
II. THỰC TRẠNG.
1. Thuận lợi.
- Lãnh đạo nhà trường có năng lực, nhiệt tình, luôn tạo điều kiện giúp GV hoàn thành nhiệm vụ.
- Chính quyền địa phương giúp đỡ nhà trường huy động trẻ 6 tuổi vào học đạt 100% và hỗ trợ giúp đỡ HS nghèo có điều kiện đến trường.
- Giáo viên lớp 1 đều là những người yêu nghề mến trẻ có tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong công tác. Đa số GV có nhiều năm dạy lớp 1 có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, nắm vững phương pháp dạy học mới.
- Trình độ chuyên môn của GV lớp 1 đều đạt chuẩn trở lên
- Phần lớn học sinh đã được học qua chương trình mẫu giáo 5 tuổi và 36 buổi.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ.
- Đồ dùng học tập của học sinh khá đầy đủ.
2. Khó khăn.
- Số HS từ nơi khác theo cha mẹ đi làm ăn đến học chiếm 20%.
- Nhiều HS cha mẹ chưa quan tâm đến việc học hành của con cái, phó mặc cho thầy cô.
- Số HS chưa học qua các lớp mẫu giáo chiếm 20%.
- Một số em não kém phát triển chậm nhớ mau quên, tiếp thu bài kém.
- Thời gian dạy phụ đạo HS yếu còn ít.
- Trường có nhiều điểm lẻ không tiện cho việc trao đổi các thông tin trong giảng dạy.
3. Nguyên nhân.
- Trường tiểu học Hiệp Thành nằm trên địa bàn khu du lịch, dân cư ở khắp nơi về đây sinh sống nhiều. Nếu họ làm ăn thuận lợi thì ở lâu dài còn làm ăn không được thì họ lại kéo nhau đi nơi khác. Ít lâu sau rồi quay lại, xin cho con học tiếp. Từ đó học sinh cũng tăng giảm thất thuờng nhất là khu Nhà Mát. Chính vì thế học sinh bị mất nhiều kiến thức không theo kịp bạn trong lớp.
- Một bộ phận gia đình học sinh khó khăn về kinh tế nên đăng ký cho con em mình vào học quá muộn, gây khó khăn cho giáo viên trong việc cung cấp kiến thức cho học sinh.
- Một số phụ huynh điều kiện kinh tế còn khó khăn nên ít có thời gian quan tâm đến việc học hành của con em mình hoặc thấy con em mình học yếu còn có tư tưởng “Năm nay học không nổi năm sau ở lại học lại lớp 1 cho cứng”. Vì vậy học sinh đi học không đều dẫn đến các em học yếu.
- Một số phụ huynh không biết chữ nên việc giúp học sinh học tập ở nhà còn hạn chế .
- Còn khoảng 20% học sinh chưa được học qua lớp mẫu giáo, chưa biết chữ cái nên khi vào học giáo viên phải dạy lại từng chữ cái mất thời gian và những em này chưa cầm bút bao giờ nên giáo viên rất khó khăn trong việc dạy chữ, rèn viết.
- Bên cạnh đó một số em trí nhớ kém, chậm nhớ mau quên, có em học 2,3 năm mới lên được lớp 2.
- Những em yếu thường là những em nghèo cha mẹ ít quan tâm nên khi đi học thiếu thốn đủ thứ như: bút, viết, bảng, phấn, sách vở…khi về nhà phụ huynh không chỉ dạy thêm hoặc không có thời gian dạy. Bên cạnh đó một số phụ huynh chưa nắm được phương pháp hướng dẫn các em học ở nhà..
- Do trường chỉ dạy 5 buổi/tuần thời gian có hạn nên việc củng cố bài và rèn kĩ năng cho học sinh còn hạn chế.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY TOÁN-TIẾNG VIỆT LỚP 1.
- Vào đầu năm học GVCN kiểm tra xem những em nào chưa thuộc 29 chữ cái ghi danh sách riêng để đưa ra các biện pháp dạy phù hợp.
- Khi sắp xếp chỗ ngồi giáo viên sắp những em học yếu ngồi phía trên để tiện theo dõi việc làm bài và sửa bài cho HS. Ngoài ra, giáo viên còn xếp những em này ngồi gần những em học giỏi để bạn giỏi có thể giúp đỡ bạn yếu.
- GV tăng cường sử dụng
TRƯỜNG TH HIỆP THÀNH Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Liêu, ngày 15 tháng 3 năm 2012
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DẠY HỌC
TOÁN – TIẾNG VIỆT LỚP 1
I. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
- Do sự nỗ lực của các GV nên tỷ lệ HS có học lực trung bình trở lên đạt: 95 %.Trong đó tỷ lệ HS khá, giỏi đạt: 75% trở lên.
- Phong trào rèn chữ cho HS đã đạt kết quả:
+ Cấp trường: 13 em đạt vở sạch chữ đẹp
+ Cấp thành phố: 2 em đạt giải nhì, 1 em đạt giải ba, 1 em đạt giải khuyến khích.
II. THỰC TRẠNG.
1. Thuận lợi.
- Lãnh đạo nhà trường có năng lực, nhiệt tình, luôn tạo điều kiện giúp GV hoàn thành nhiệm vụ.
- Chính quyền địa phương giúp đỡ nhà trường huy động trẻ 6 tuổi vào học đạt 100% và hỗ trợ giúp đỡ HS nghèo có điều kiện đến trường.
- Giáo viên lớp 1 đều là những người yêu nghề mến trẻ có tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong công tác. Đa số GV có nhiều năm dạy lớp 1 có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, nắm vững phương pháp dạy học mới.
- Trình độ chuyên môn của GV lớp 1 đều đạt chuẩn trở lên
- Phần lớn học sinh đã được học qua chương trình mẫu giáo 5 tuổi và 36 buổi.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ.
- Đồ dùng học tập của học sinh khá đầy đủ.
2. Khó khăn.
- Số HS từ nơi khác theo cha mẹ đi làm ăn đến học chiếm 20%.
- Nhiều HS cha mẹ chưa quan tâm đến việc học hành của con cái, phó mặc cho thầy cô.
- Số HS chưa học qua các lớp mẫu giáo chiếm 20%.
- Một số em não kém phát triển chậm nhớ mau quên, tiếp thu bài kém.
- Thời gian dạy phụ đạo HS yếu còn ít.
- Trường có nhiều điểm lẻ không tiện cho việc trao đổi các thông tin trong giảng dạy.
3. Nguyên nhân.
- Trường tiểu học Hiệp Thành nằm trên địa bàn khu du lịch, dân cư ở khắp nơi về đây sinh sống nhiều. Nếu họ làm ăn thuận lợi thì ở lâu dài còn làm ăn không được thì họ lại kéo nhau đi nơi khác. Ít lâu sau rồi quay lại, xin cho con học tiếp. Từ đó học sinh cũng tăng giảm thất thuờng nhất là khu Nhà Mát. Chính vì thế học sinh bị mất nhiều kiến thức không theo kịp bạn trong lớp.
- Một bộ phận gia đình học sinh khó khăn về kinh tế nên đăng ký cho con em mình vào học quá muộn, gây khó khăn cho giáo viên trong việc cung cấp kiến thức cho học sinh.
- Một số phụ huynh điều kiện kinh tế còn khó khăn nên ít có thời gian quan tâm đến việc học hành của con em mình hoặc thấy con em mình học yếu còn có tư tưởng “Năm nay học không nổi năm sau ở lại học lại lớp 1 cho cứng”. Vì vậy học sinh đi học không đều dẫn đến các em học yếu.
- Một số phụ huynh không biết chữ nên việc giúp học sinh học tập ở nhà còn hạn chế .
- Còn khoảng 20% học sinh chưa được học qua lớp mẫu giáo, chưa biết chữ cái nên khi vào học giáo viên phải dạy lại từng chữ cái mất thời gian và những em này chưa cầm bút bao giờ nên giáo viên rất khó khăn trong việc dạy chữ, rèn viết.
- Bên cạnh đó một số em trí nhớ kém, chậm nhớ mau quên, có em học 2,3 năm mới lên được lớp 2.
- Những em yếu thường là những em nghèo cha mẹ ít quan tâm nên khi đi học thiếu thốn đủ thứ như: bút, viết, bảng, phấn, sách vở…khi về nhà phụ huynh không chỉ dạy thêm hoặc không có thời gian dạy. Bên cạnh đó một số phụ huynh chưa nắm được phương pháp hướng dẫn các em học ở nhà..
- Do trường chỉ dạy 5 buổi/tuần thời gian có hạn nên việc củng cố bài và rèn kĩ năng cho học sinh còn hạn chế.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY TOÁN-TIẾNG VIỆT LỚP 1.
- Vào đầu năm học GVCN kiểm tra xem những em nào chưa thuộc 29 chữ cái ghi danh sách riêng để đưa ra các biện pháp dạy phù hợp.
- Khi sắp xếp chỗ ngồi giáo viên sắp những em học yếu ngồi phía trên để tiện theo dõi việc làm bài và sửa bài cho HS. Ngoài ra, giáo viên còn xếp những em này ngồi gần những em học giỏi để bạn giỏi có thể giúp đỡ bạn yếu.
- GV tăng cường sử dụng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bành Quốc Trưởng
Dung lượng: 6,92KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)