Tham luan tieng viet - toan lop 1
Chia sẻ bởi Bành Quốc Trưởng |
Ngày 12/10/2018 |
62
Chia sẻ tài liệu: tham luan tieng viet - toan lop 1 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD& ĐT TPBL
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG : TH LÊ VĂN TÁM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỐ : …./BC-LVT
Phường 1, ngày 14 tháng 3 năm 2013
BÁO CÁO THAM LUẬN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TOÁN VÀ TIẾNG VIỆT LỚP 1
I. Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
a. Giáo viên:
- Trình độ của giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Đội ngũ GV đang được trẻ hóa, nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm dạy lớp 1, tâm huyết với nghề, có tinh thần đoàn kết tốt, giúp nhau cùng tiến bộ.
- Cơ sở vật chất khá đầy đủ, đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động dạy- học.
- Thư viện, thiết bị của trường có nhiều đồ dùng, tranh ảnh phục vụ cho việc dạy học. Giáo viên cũng rất tích cực làm thêm đồ dùng dạy học để đáp ứng tốt hơn trong công tác giảng dạy.
- Khối 1 có 8 lớp: trong đó có 3 lớp học bán trú, 4 lớp học 7 buổi/ tuần và 1 lớp 5 buổi/ tuần nên học sinh được học tăng cường môn Toán, Tiếng Việt.
- BGH rất quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ các hoạt động dạy- học trong nhà trường, thường xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy với GV.
b. Học sinh:
- Đa số HS đều được học qua mẫu giáo nên có ý thức và nề nếp học tập tốt
, khả năng nhận biết của HS khá đồng đều. Phần lớn phụ huynh quan tâm chu đáo đến việc học tập của HS.
2. Khó khăn:(nguyên nhân)
- Số HS chưa học qua mẫu giáo chiếm 12,2%, các em rất nhút nhát, chậm chạp nên không bắt kịp với tốc độ học tập của các bạn.
- Sĩ số HS quá đông so với qui định: từ 40 – 44 em/ lớp nên GV khó quan tâm sâu sát đến từng em được.
- Đồ dùng dạy học không đủ cho mỗi GV một bộ nên GV phải dùng chung rất bất tiện.
- Nhiều gia đình HS có hoàn cảnh rất khó khăn, éo le cộng với trình độ dân trí, học vấn của một số phụ huynh thấp nên không quan tâm đến việc học hành của các em, phó mặc trách nhiệm giáo dục cho GVCN và không thể hướng dẫn các em học ở nhà. Có nhiều em gia đình khá giả cha mẹ nuông chiều không chịu học, phụ huynh thì không muốn cô nói to với con mình, vì thế GV rất khó dạy…
- Có một số học sinh thiểu năng trí tuệ nhưng không có xác nhận của cơ quan y tế. Bên cạnh đó còn có HS người Đài Loan, Hàn Quốc…không biết nói Tiếng Việt nên GV gặp rất nhiều khó khăn khi dạy những HS này.
- Cách dạy của giáo viên chưa dễ hiểu làm cho học sinh khó tiếp thu, GV chưa nhậy bén, nhanh nhẹn trong việc đổi mới phương pháp dạy nên chưa thu hút được hứng thú học tập của HS.
II. Giải pháp khắc phục:
Giải pháp chung:
GV trong tổ thường xuyên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cho nhau nhằm đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục HS. Tăng cường dự giờ để rút kinh nghiệm cho bản thân và đồng nghiệp.
Mỗi GV đều tích cực sáng tạo tự làm đồ dùng dạy học nhằm gây hứng thú cho Hs trong các tiết day.
Quan tâm gần gũi, nói chuyện với HS để các em không thấy xa cách với GV.
Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho từng đối tượng học sinh nhất là học sinh yếu.
Tổ chức các trò chơi “vui học TV-Toán” tạo hứng thú cho HS trong học tập nhằm giúp HS nhớ bài lâu hơn.
Liên hệ với ngay với gia đình HS nếu HS học sút hoặc chưa ngoan.
Có kế hoạch phụ đạo HS vào cuối buổi học và các buổi chiều theo lịch của BGH.
Giải pháp riêng:
Môn Tiếng Việt:
Ngay từ tuần đầu nhập học GV cần tạo cho HS tâm lí thoải mái khi đến trường. Kiểm tra khả năng nhận biết chữ cái của HS. Từ đó có kế hoạch dạy để các em thuộc chữ cái và cách đọc trước khi vào học chính thức.
Tăng cường kiểm tra bài để HS sau khi học bài nào thuộc ngay bài đó.
Phối hợp với gia đình HS thống nhất cách dạy HS học ở nhà.
GV viết các âm, vần đã học trên các bảng phụ treo trong lớp để HS có thể đọc vào đầu giờ, giờ ra chơi hoặc bất cứ lúc nào.
Sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên để HS chú ý giúp các em nhớ bài lâu hơn.
Lập tủ sách thư viện ngay tại lớp đối với các lớp bán trú, khích lệ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG : TH LÊ VĂN TÁM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỐ : …./BC-LVT
Phường 1, ngày 14 tháng 3 năm 2013
BÁO CÁO THAM LUẬN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TOÁN VÀ TIẾNG VIỆT LỚP 1
I. Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
a. Giáo viên:
- Trình độ của giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Đội ngũ GV đang được trẻ hóa, nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm dạy lớp 1, tâm huyết với nghề, có tinh thần đoàn kết tốt, giúp nhau cùng tiến bộ.
- Cơ sở vật chất khá đầy đủ, đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động dạy- học.
- Thư viện, thiết bị của trường có nhiều đồ dùng, tranh ảnh phục vụ cho việc dạy học. Giáo viên cũng rất tích cực làm thêm đồ dùng dạy học để đáp ứng tốt hơn trong công tác giảng dạy.
- Khối 1 có 8 lớp: trong đó có 3 lớp học bán trú, 4 lớp học 7 buổi/ tuần và 1 lớp 5 buổi/ tuần nên học sinh được học tăng cường môn Toán, Tiếng Việt.
- BGH rất quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ các hoạt động dạy- học trong nhà trường, thường xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy với GV.
b. Học sinh:
- Đa số HS đều được học qua mẫu giáo nên có ý thức và nề nếp học tập tốt
, khả năng nhận biết của HS khá đồng đều. Phần lớn phụ huynh quan tâm chu đáo đến việc học tập của HS.
2. Khó khăn:(nguyên nhân)
- Số HS chưa học qua mẫu giáo chiếm 12,2%, các em rất nhút nhát, chậm chạp nên không bắt kịp với tốc độ học tập của các bạn.
- Sĩ số HS quá đông so với qui định: từ 40 – 44 em/ lớp nên GV khó quan tâm sâu sát đến từng em được.
- Đồ dùng dạy học không đủ cho mỗi GV một bộ nên GV phải dùng chung rất bất tiện.
- Nhiều gia đình HS có hoàn cảnh rất khó khăn, éo le cộng với trình độ dân trí, học vấn của một số phụ huynh thấp nên không quan tâm đến việc học hành của các em, phó mặc trách nhiệm giáo dục cho GVCN và không thể hướng dẫn các em học ở nhà. Có nhiều em gia đình khá giả cha mẹ nuông chiều không chịu học, phụ huynh thì không muốn cô nói to với con mình, vì thế GV rất khó dạy…
- Có một số học sinh thiểu năng trí tuệ nhưng không có xác nhận của cơ quan y tế. Bên cạnh đó còn có HS người Đài Loan, Hàn Quốc…không biết nói Tiếng Việt nên GV gặp rất nhiều khó khăn khi dạy những HS này.
- Cách dạy của giáo viên chưa dễ hiểu làm cho học sinh khó tiếp thu, GV chưa nhậy bén, nhanh nhẹn trong việc đổi mới phương pháp dạy nên chưa thu hút được hứng thú học tập của HS.
II. Giải pháp khắc phục:
Giải pháp chung:
GV trong tổ thường xuyên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cho nhau nhằm đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục HS. Tăng cường dự giờ để rút kinh nghiệm cho bản thân và đồng nghiệp.
Mỗi GV đều tích cực sáng tạo tự làm đồ dùng dạy học nhằm gây hứng thú cho Hs trong các tiết day.
Quan tâm gần gũi, nói chuyện với HS để các em không thấy xa cách với GV.
Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho từng đối tượng học sinh nhất là học sinh yếu.
Tổ chức các trò chơi “vui học TV-Toán” tạo hứng thú cho HS trong học tập nhằm giúp HS nhớ bài lâu hơn.
Liên hệ với ngay với gia đình HS nếu HS học sút hoặc chưa ngoan.
Có kế hoạch phụ đạo HS vào cuối buổi học và các buổi chiều theo lịch của BGH.
Giải pháp riêng:
Môn Tiếng Việt:
Ngay từ tuần đầu nhập học GV cần tạo cho HS tâm lí thoải mái khi đến trường. Kiểm tra khả năng nhận biết chữ cái của HS. Từ đó có kế hoạch dạy để các em thuộc chữ cái và cách đọc trước khi vào học chính thức.
Tăng cường kiểm tra bài để HS sau khi học bài nào thuộc ngay bài đó.
Phối hợp với gia đình HS thống nhất cách dạy HS học ở nhà.
GV viết các âm, vần đã học trên các bảng phụ treo trong lớp để HS có thể đọc vào đầu giờ, giờ ra chơi hoặc bất cứ lúc nào.
Sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên để HS chú ý giúp các em nhớ bài lâu hơn.
Lập tủ sách thư viện ngay tại lớp đối với các lớp bán trú, khích lệ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bành Quốc Trưởng
Dung lượng: 6,40KB|
Lượt tài: 1
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)