Tap huan my thuat

Chia sẻ bởi Đặng Đức Trung | Ngày 14/10/2018 | 65

Chia sẻ tài liệu: tap huan my thuat thuộc Mĩ thuật 5

Nội dung tài liệu:

1
Tập huấn
Đổi mới PPDH
2
PHƯƠNG PHÁP DẠY và HỌC TÍCH CỰC
Luật Giáo dục (12/1998) Điều 24.2 đã ghi “Phương Pháp Giáo Dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng Phương Pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho từng học sinh".
3
PPDH còn là con đường tích hợp đa chiều, đa ngành của tri thức và khả năng hành động. Làm thế nào để Lý luận Giáo học pháp hiện đại được chuyển hóa nhuần nhuyển, uyển chuyển và hiệu quả trong mỗi bài giảng, mỗi hoạt động sư phạm...?
4
Khái niệm
"Phương Pháp Dạy học tích cực." là một thuật ngữ rút gọn đang được dùng ở nhiều nước, để chỉ những Phương Pháp Giáo Dục dạy học theo hướng phát huy tính tích cực tự giác chủ động sáng tạo của người học "Phương Pháp Dạy học tích cực" hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học Thuật ngữ "Phương Pháp Dạy học tích cực " hàm chứa cả phương pháp dạy và phuơng pháp học. [ Chữ "tích cực" trong PPDHTC được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động >< không hoạt động, thụ động ]
5

Lấy người học làm trung tâm. Giáo viên/Giảng Viên là "nhạc trưởng" dẫn lái và định hướng, hỗ trợ, giải đáp, khuyến khích...
Thầy chủ động + Trò chủ động ==> môi trường hợp tác hữu ích giữa Người Dạy - Người học
Tính chủ động sáng tạo trong các nấc nhận thức {theo thang nhận thức Bloom}
Tính hướng nội cao, phát huy khả năng tự do tư duy nhận thức và hành động
Tin Hướng Ngoại linh hoạt sinh động ==> tính năng động, khả năng thích ứng cao với môi trường
6
Tính hướng nội + Tính Hướng Ngoại Kết hợp nhuần nhuyễn linh hoạt ==> Năng lực sáng tạo cao nhất cho người học và người dạy.
Tính kế thừa: kế thừa kỹ năng và phương pháp dạy học trưyền thống thích hợp và
Tính hiện đại: phương tiện, quan hệ với thế giới mới, tương quan trong hệ thống Nền kinh tế tri thức toan cấu.
Tính tâm lý: từ kỹ năng hiểu và ứng xử đơn giản hợp tâm lý người học đến mức cao: đạt tới nghệ thuật ứng xử tâm lý và hành vi.
Vì : đối tượng của hoạt động dạy học là chủ thể con người
7
Các Phương Pháp Dạy học tích cực đặc thù theo Lý luận Dạy Học tích cực cần được chú trọng phát triển vận dụng tại trường phổ thông:
“ Trẻ em được học là niềm vui của một loại lao động mà họ cảm nhận được sự chiến thắng đối với bóng tối dăng mắc khắp nơi và trước hết là ở trong chính bản thân mình. Được học sẽ là hạnh phúc hơn gấp nhiều lần là được dạy và bị dạy.”
1. Dạy học lấy người học làm trung tâm
2. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
3. Dạy học theo Lý thuyết tình huống
4. Dạy và học hợp tác nhóm nhỏ
5. Dạy và học theo Lý thuyết kiến tạo
8
Lý thuyết kiến tạo ( Constructivism Theory) đang là một trong những lý thuyết về dạy học vượt trội được sử dụng trong giáo dục. Lý thuyết này khuyến khích học sinh tự xây dựng kiến thức cho mình dựa trên những thực nghiệm cá nhân và áp dụng trực tiếp vào môi trường học tập của các em. Việc học của mỗi cá nhân học sinh là trung tâm của tiến trình dạy học.
Lý thuyết kiến tạo cho rằng, kiến thức được xây dựng và ứng dụng thống nhất với các thực nghiệm mang tính cá nhân.
Lý thuyết kiến tạo xem người học là những thực thể hoạt động hơn là thụ động để có thể đổ đầy thông tin. Môi trường internet cho phép học sinh được khám phá và tìm kiếm thông tin, tạo ra các liên kết và kiến tạo tri thức. kèm theo kỹ năng: Thử sai - Khám phá
6. Dạy và học Lý thuyết hành vi : Thực nghiệm - thực hành - Củng cố nhận thức
9
1. Kỹ năng thiết kế tình huống có vấn đề và Kỹ năng Xử lý tình huống
1.1 * Đặt tình huống nội hàm vấn đề toàn bài: Việc tạo được tình huống có vấn đề được thực hiện ngay ở phần tìm hiểu chung của mỗi bài dạy = phần Khởi đông
Gợi ý: Câu hỏi giao lưu cho người học: Khởi động là gì, để làm gì, phải khởi động như thế nào…??? Người học tự thấy vấn đề cần xử lý trong bài học kích thích óc tìm tòi sáng tạo.
10
1.2* Đặt tình huống nội hàm vấn đề ứng với từng nội dung trong bài dạy:
• Tạo tình huống có vấn đề: Thường có một số tình huống được chuẩn bị sẵn trong giáo án.
Rất cần quan tâm những tình huống đột nhiên có khả năng xuất hiện, rất hay và sinh động hấp dẫn, người học cảm thấy tình huống đó tới một cách tự nhiên, và tự giác nhận thức vấn đề là một biện pháp độc lập, đồng thời có liên kết hỗ tương với các biện pháp khác trình bày dưới đây để Tạo các tình huống có vấn đề biện pháp tâm lý: có thể dùng câu hỏi, nêu sự việc, hoặc một câu chuyện gây sự tò mò ==> xuất hiện tình huống có vấn đề
11
1.3* Kỹ năng Xử lý tình huống:
• Với Những tình huống đã thiết kế: GV cần chuẩn bị sẵn phương án xử lý hiệu quả và sáng tạo ; việc xử lý tình huống hiệu quả phụ thuộc Kỹ năng thiết kế các tình huống có vấn đề
• Với những tình huống nảy sinh ngay trong thực tế khi hoạt GV rất cần chuẩn bị ứng phó hiệu quả vàđộng dạy học đang diễn ra sáng tạo chuyển thành hiệu quả, trong đó chú ý khai thác tình huống: Người học làm sai hoặc làm lạc hướng chủ đề bài học
12
2. Vấn đáp (đàm thoại) - động não : (đòi hỏi nghệ thuật sáng tạo của GV dàn dựng hệ thống questions có định hướng
a- Vấn đáp tái hiện: liên hệ vùng kiến thức HS đã đi qua...--> xâu chuỗi kiến thức hiện tại
b- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại) = GV dùng một hệ thống câu hỏi sắp xếp (dàn dựng) có định hướng ==> dẫn dắt HS "step by step" khám phá , phát hiện bản chất, tính quy luật của ==> kiến thức [ kỹ năng PP này đòi hỏi nghệ thuật sáng tạo của GV dàn dựng hệ thống questions có định hướng, biết dẫn dắt + tổ chức các nhóm trao đổi ý kiến, tranh luận, tăng cường giao lưu Thầy- Trò ===> tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho từng học sinh
c- Vấn đáp giải thích minh hoạ: gợi mở = dẫn chứng ==> củng cố khắc sâu kiến thức (đặc biệt tác dụng khi có thiết bị nghe nhìn).
Hiện nay, đa số GV thường dùng Kỹ năng a, c, chưa chú trong khai thác kỹ năng b.
13
3. Nghệ thuật và sử dụng hệ thống các câu hỏi giúp dẫn dắt người học trong tiến trình nhận thức: khám phá ==> ứng dụng {bắt chước} ==> sáng tạo
• Hệ thống câu hỏi thông minh sẽ giúp tạo được kịch bản tốt của bài dạy dẫn dắt người học khám phá kiến thức và thiết kế nhận thức, nhằm đạt mục tiêu của bài học.
• Kỹ năng đặt câu hỏi nội hàm nhiều vấn đề và Kỹ năng xử lý câu hỏi câu hỏi - có tính gợi mở và khuyến khích tìm tòi độc lập (ko áp đặt )==>kích thích năng lực tư duy mở, trực tiếp hay gián tiếp.
• Kỹ năng lập câu hỏi , lập các bài tập có tình huống sẽ tăng giá trị của bài học, bài giảng nhiều lần mà ko hề vất vả; HS cũng ko bị áp lực tâm lý
Lưu ý: Hết sức tránh lối đặt câu hỏi đơn điệu một chiều (VD:……..)
14
4. Nghệ thuật diễn đạt, trinh bày, phản hồi:
• Kỹ năng truyền đạt và phản hối của Người Dạy: Diễn thuyết trình bày, lắng nghe câu hỏi của HViên/học sinh - Kết hợp với xử lý khai thác tình huồng từ câu hỏi - trả lời của HViên/học sinh và cách khai thác các lỗi sai của người học nếu có.
• Kỹ năng truyền đạt và phản hối của Người học: Không kém phần quan trong so với mục trên - Giáo viên cần chú ý xây dưng tốt kỹ năng này cho HViên/học sinh thì các kỹ năng khác mới phát huy được thế mạnh. và đạt hiệu quả mong muốn
Phản hồi đa chiều rất quan trọng giúp dẫn dắt người học trong người học tự khám phátiến trình nhận thức theo diễn biến của bài dạy kiến thức và thiết kế nhận thức, nhằm đạt mục tiêu của bài học, bao gồm:
15
• Trả lời các câu hỏi của người học đặt ra với người dạy • Cần dành time phân tích thích đáng với tất cả các câu trả lời of người học ,
Việc GV trả lời HS là tạo mối giao lưu tư duy trong qhệ Người dạy-người học ; dẫn dắt người học tự khám phá - Giúp HS vượt qua tính e dè thiếu tự tin - Hấp dẫn được cả những HS yếu, hay thiếu tập trung trong giờ học.
`Lưu ý: Hết sức tránh lối trả lời HS câu hỏi đơn điệu một chiều (VD: chỉ nói em ngồi xuống, mời em khác, mà ko nh/xét về lời phát biểu của HS đó ==> HS đó dễ cảm thấy thất vọng……..)
Nên chú ý tới tâm lý của HS: một khi đã mạnh dạn phát biểu là nó đã vượt qua chính sức ỳ của mình và đặt rất nhiều hy vọng khám phá trong đó, kể cả những HS yếu kém… (VD: trường hợp HS Sức ….)
16

Một điều ko quên: nhiều em HS rất rụt rè, ko dám phát biểu trước đám đông, biết mà có thể rất tự ti nhìn thầy Cô giáo, muốn phát biểu nhưng lại không dám giơ tay, nhất là với các HS nữ.
Do vậy lời trao đổi nhận xét của thầy cô giáo về câu trả lời của các em là rất cần thiết và quan trọng, ko chỉ với HS đã có phát biểu mà còn ảnh hưởng đối với tâm lý nhận thức và không khí học tập của toàn lớp.
5. Kỹ năng tổ chức giờ dạy và tổ chức lớp học
• Hiểu và vận dụng Tâm lý học: Hiểu người học, hiểu đối tượng, hiểu chính mình
• Chia nhóm học tập hợp lý , kèm theo phân công nhiệm vụ cho các nhóm thật khoa học, lôgic
• Tổ chức cho học sinh hoạt động sáng tạo trên cơ sở chú trọng khai thác vận dụng kiến thức đã học, sẽ tạo những điều kiện và tình huống cho người học được trải nghiệm vận dụng kiến thức đã học.
17
6. Kỹ năng thiết kế bài giảng nhanh chóng và hiệu quả, tốn ít time nhất mà hiệu quả nhất, Giáo án Tin học nên như một sơ đồ, đừng nên như một bài thuyết trình
7. Kỹ năng Trải nghiệm, khám phá: Người học trải nghiệm qua tình huống có vấn đề ==> tự khám phá cách giải quyết hay tự thấy các vướng mắc cho cách giải quyết đó ==> kích thích sự tìm tòi + tự sáng tạo...
8. Kỹ năng Thử sai, phủ định, khẳng định: Vận dung việc Tạo tình huống cho người học được tự tìm tòi cách xử lý vấn đề ===> khuyến khích độc lập nhận thức và kiến tạo kiến thức
18
9. Ngoài ra còn các kỹ năng : Trò chơi - sắm vai - Mô phỏng - Bể cá - động não - Kim tự tháp
Kỹ thuật Dông não (brain storming): Kích thích người học, nhóm làm việc đưa ra cành nhiều ý tưởng, càng nhiều giải pháp càng tốt. Đầu tiên là ghi nhận các ý tưởng, các giải pháp. Không vội đánh giá các ý tưởng, các giải pháp. Thảo luận và tranh luận bảo vệ các ý tưởng, giải pháp đã đề xuất.
Nhóm rì rầm (buzz groups): Học sinh trao đổi nhỏ (!) với nhau về một vấn đề. Có thể là hai học sinh ngồi gần nhau hoặc tổ chức thành nhóm trao đổi với nhau về một vấn đề. Sau đó yêu cầu học sinh nêu ra, chia sẻ ý kiến với cả lớp.
19
Bể cá (Fish bowl): Một nhóm im lặng lắng nghe nhóm còn lại trao đổi với nhau để tìm hiểu cách mà nhóm này lập luận, giả quyết vấn đề. Sau đó đổi vai giữa hai nhóm.
Kim tự tháp (Pyramid): Chia ra thành các nhóm nhỏ để thảo luận, nghiên cứu về một vấn đề. Tổng kết ý kiển trong nhóm. Sau đó vấn đề được thảo luận sâu hơn bằng cách gộp hai nhóm nhỏ thành một nhóm lớn hơn. Rồi lại gom 2 nhóm thành một nhóm lớn hơn nữa cho đến khi còn một nhóm là cả lớp. Càng về sau ý kiến càng chắt lọc, sâu sắc hơn, chính xác hơn.
20
MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Các kỹ thuật dạy học tích cực được trình bày sau đây có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm phát huy tính tích cực của HS. Các kỹ thuật được trình bày dưới đây cũng được nhiều tài liệu gọi là các PPDH
21
1. Động não

1.1. Khái niệm
Động não là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc" các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.
1.2 . Quy tắc của động não
• Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên;
• Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
• Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
• Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng
22
Các bước tiến hành
1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
3. Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
4. Đánh giá:
• Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
- Có thể ứng dụng trực tiếp;
- Có thể ứng dụng như­ng cần nghiên cứu thêm;
- Không có khả năng ứng dụng.
• Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
• Rút ra kết luận hành động.



23
1.3. Ứng dụng
• Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề;
• Tìm các phương án giải quyết vấn đề;
• Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau.
1.4. Ưu điểm
• Dễ thực hiện;
• Không tốn kém;
• Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể;
• Huy động được nhiều ý kiến;
• Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.

24
1.5. Nhược điểm
• Có thể đi lạc đề, tản mạn;
• Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp;
• Có thể có một số HS „quá tích cực", số khác thụ động.
Kỹ thuật động não được áp dụng phổ biến và nguời ta xây dựng nhiều kỹ thuật khác dựa trên kỹ thuật này, có thể coi là các dạng khác nhau của kỹ thuật động não.



25
2. Động não viết

2.1. Khái niệm
Động não viết là một hình thức biến đổi của động não. Trong động não viết thì những ý tưởng không được trình bày miệng mà được từng thành viên tham gia trình bày ý kiến bằng cách viết trên giấy về một chủ đề.
Trong động não viết , các đối tác sẽ giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Các em đặt trước mình một vài tờ giấy chung, trên đó ghi chủ đề ở dạng dòng tiêu đề hoặc ở giữa tờ giấy. Các em thay nhau ghi ra giấy những gì mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng tuyệt đối. Trong khi đó, các em xem các dòng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết chung. Bằng cách đó có thể hình thành những câu chuyện trọn vẹn hoặc chỉ là bản thu thập các từ khóa. Các HS luyện tập có thể thực hiện các cuộc nói chuyện bằng giấy bút cả khi làm bài trong nhóm. Sản phẩm có thể có dạng một bản đồ trí tuệ.



26
2.2. Cách thực hiện

• Đặt trên bàn 1-2 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên;

• Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;

• Có thể tham khảo các ý kiến khác đã ghi trên giấy của các thành viên khác để tiếp tục phát triển ý nghĩ;

• Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm
27
2.3. Ưu điểm
• Ưu điểm của phương pháp này là có thể huy động sự tham gia của tất cả HS trong nhóm;
• Tạo sự yên tĩnh trong lớp học;
• Động não viết tạo ra mức độ tập trung cao. Vì những HS tham gia sẽ trình bày những suy nghĩ của mình bằng chữ viết nên có sự chú ý cao hơn so với các cuộc nói chuyện bình thường bằng miệng;
• Các HS đối tác cùng hoạt động với nhau mà không sử dụng lời nói. Bằng cách đó, thảo luận viết tạo ra một dạng tương tác xã hội đặc biệt;
• Những ý kiến đóng góp trong cuộc nói chuyện bằng giấy bút thường được suy nghĩ đặc biệt kỹ.


28
2.4. Nhược điểm
• Có thể HS sa vào những ý kiến tản mạn, xa đề;
• Do được tham khảo ý kiến của nhau, có thể một số HS ít có sự độc lập.

3. Động não không công khai
• Động não không công khai cũng là một hình thức của động não viết. Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn đề, nh­ưng ch­ưa công khai, sau đó nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát triển.
• ­ Ưu điểm: mỗi thành viên có thể trình bày ý kiến cá nhân của mình mà không bị ảnh hư­ởng bởi các ý kiến khác.
• Nhược điểm: không nhận được gợi ý từ những ý kiến của ng­ười khác trong việc viết ý kiến riêng.



29
4. Kỹ thuật XYZ
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau:
• Mỗi nhóm 6 ng­ười, mỗi ng­ười viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho ngư­ời bên cạnh;
• Tiếp tục như­ vậy cho đến khi tất cả mọi ng­ười đều viết ý kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác;
• Con số X-Y-Z có thể thay đổi;
• Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.


30
5. Kỹ thuật "bể cá"
Kỹ thuật bể cá là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảoluận.
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. HS tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
31
Bảng câu hỏi cho những người quan sát
• Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không ?
• Họ có nói một cách dễ hiểu không ?
• Họ có để những người khác nói hay không ?
• Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không ?
• Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không ?
• Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không ?
• Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không ?


32
6. Kỹ thuật "ổ bi"Kỹ thuật "ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.


Cách thực hiện:
• Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
• Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.


33
7. Tranh luận ủng hộ – phản đối
Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm "đánh bại" ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.



34
Cách thực hiện:
• Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối.
• Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
• Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận.
• Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh giá, kết luận thảo luận.


35
8. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học
Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá, đ­ưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hư­ởng tới quá trình học tập nhằm mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.
Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là:
• Có sự cảm thông;
• Có kiểm soát;
• Được người nghe chờ đợi;
• Cụ thể;
• Không nhận xét về giá trị;
• Đúng lúc;
• Có thể biến thành hành động;
• Cùng thảo luận, khách quan.


36
Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi:
• Diễn đạt ý kiến của Ông/Bà một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá nhiều);
• Cố gắng hiểu đ­ược những suy tư­, tình cảm (không vội vã);
• Tìm hiểu các vấn đề cũng như­ nguyên nhân của chúng;
• Giải thích những quan điểm không đồng nhất;
• Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;
• Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết đ­ược trong thời điểm thực tế;
• Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;
• Chỉ ra các khả năng để lựa chọn.
Có nhiều kỹ thuật khác nhau trong việc thu nhận thông tin phản hồi trong dạy học. Ngoài việc sử dụng các phiếu đánh giá, sau đây là một số kỹ thuật có thể áp dụng trong dạy học nói chung và trong thu nhận thông tin phản hồi.



37
9. Kỹ thuật tia chớp
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện:
• Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị;
• Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
• Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;



38
10. Kỹ thuật "3 lần 3"
Kỹ thuật "3 lần 3" là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS. Cách làm như sau:
• HS đ­ược yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận, phư­ơng pháp tiến hành thảo luận...).
• Mỗi người cần viết ra:
- 3 điều tốt;
- 3 điều ch­ưa tốt;
- 3 đề nghị cải tiến.
• Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.


39
11. Lược đồ tư duy
11.1. Khái niệm
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
40
11.2. Cách làm

• Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
• Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.

• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.

• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.


41
11.3. Ứng dụng của lược đồ tư duy

Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khac nhau như:
• Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
• Trình bày tổng quan một chủ đề;
• Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
• Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
• Ghi chép khi nghe bài giảng.



42
11.4. Ưu điểm của lược đồ tư duy

• Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;

• Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;

• Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;

• Hoc sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
43
SOẠN GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ THEO TINH THẦN ĐỔI MỚI PPDH
I. ÐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PPDH ÐỔI MỚI
Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh.

Gv tổ chức các hoạt động thông qua hệ thống câu hỏi, học sinh tự lực khám phá những kiến thức mà mình chưa biết.

b) Gv thường tổ chức các hoạt động học tập: củng cố kiến thức cũ, tìm tòi phát hiện kiến thức mới, luyện tập, vận dụng kiến thức mới,…
44
2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

Gv cần truyền thụ cho học sinh tri thức phương pháp. Tri thức phương pháp thường có tính thuật toán.

b) Gv cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, qui lạ về quen
45
3. Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác.

Ðổi mới PPDH yêu cầu học sinh phải: “nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn”.

b) Lớp học là môi trường giao tiếp: thầy – trò, trò – trò.
Nâng cao trình độ qua việc vận dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng cá nhân và của tập thể
4. Kết hợp việc đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
a) Gv cần yêu cầu học sinh tự đánh giá bài làm của minh. Nhận xét góp ý bài làm của bạn.
b) Phê phán các sai lầm, tìm ra nguyên nhân sai lầm, nêu cách sửa chữa sai lầm
46
II. THIẾT KẾ BÀI SOẠN THEO TINH THẦN ÐỔI MỚI PPDH
47
2. Các bước chuẩn bị khi thiết kế một giáo án
48
49
 
50
 
51
 
III. GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VÀ CÁC BƯỚC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1. Giáo án Điện tử là gì? Là một bản kế hoạch lên lớp của giáo viên được xây dựng bằng phần mềm tin học. Cần phải phân biệt Giáo án Điện tử với Bài giảng Điện tử là những tập tin có chức năng chuyển tải nội dung giáo dục đến học sinh. Như vậy, bài giảng là công cụ tương tác giữa người học và người dạy để thực hiện các mục tiêu của giáo án. Xét về mặt hình thức, Giáo án Điện tử có thể là trang văn bản hay một file html với các đường liên kết trực tuyến
52
 
2. Phần mềm nào mạnh nhất để xây dựng Giáo án Điện tử?
Công cụ giáo án Điện tử mạnh nhất mà một GV phải nghĩ đến để xây dựng cho Giáo án Điện tử của mình chính là các file html trực tuyến hay ngắn gọn là các website. Bởi vì trên những file html, nội dung bài giảng có thể liên kết trực tiếp với nguồn cơ sở dữ liệu khổng lồ trên internet, các giáo viên, học sinh có thể tương tác với nhau vượt qua các khoảng cách địa lý
53
 
3.Sẽ phải khởi đầu như thế nào đây?
a. Vạch ra đề cương chi tiết những mục tiêu giáo dục, thông tin và thời lượng dành để truyền tải, tiến trình và phương tiện giáo dục mà bạn muốn sử dụng cùng với các hình thức truyền tải.
b. Tìm nguyên liệu cho bài giảng (phương tiện giáo dục), đó là những hình ảnh, hình động hay đoạn phim minh họa lý thuyết. Tuy nhiên, một bài giảng tiêu chuẩn nên phải đảm bảo tính gọn nhẹ (file nhỏ), linh hoạt nhiều môi trường (có thể in ra giấy mà HS vẫn hiểu, không phải bận tâm xem PC có phải cài chương trình tương thích mới chạy được file giáo án .v.v) do đó hình ảnh luôn được lựa chọn số 1. Các loại hình khác cần phải giảm thiểu tối đa.
c. Tìm môi trường thích hợp để xây dựng bản thảo giáo án. Hoàn thiện giáo án và trình diễn bài giảng điện tử thử nghiệm trên lớp, tiếp nhận và xử lý các phản hồi từ đồng nghiệp
54
 
1. Dùng phần mềm gì và dùng như thế nào để xây dựng Bài giảng Điện tử?
Sự lựa chọn số 1 là sử dụng phương tiện “điện tử” gì để thể hiện bài giảng, theo đó lựa chọn phần mềm tương thích để soạn bài. Nếu ở các lớp không có máy thì GV có thể in bài giảng ra các tờ giấy A4 phát cho HS và một số tờ A1/A0 để treo như poster để làm công cụ giảng dạy trong giờ học.
55
 
2. Các bước thiết kế bài giảng điện tử
BƯỚC 1: Thiết kế bài học th
1/ Nghiên cứu tài lệu, giáo viên nên đọc sách giáo khoa và giải bài tập của toàn chương để thấy mối liên hệ giữa các bài trong chương.
2/ Xác định mục tiêu bài học
3/ Thiết kế bài học theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học:
* Dự kiến các hoạt động toàn bài, hoạt động thành phần.
* Với mỗi hoạt động nên lựa chọn nội dung cần hổ trợ của CNTT.
56
 
BƯỚC 2: Sử dụng phần mềm.
Giáo viên lựa chọn phần mềm mà giáo viên sử dụng thành thạo để chuyển nội dung cần trợ giúp thành các file ( hoặc các slide) sao cho tiện sử dụng, đúng tiến trình dự kiến.
* Chú ý: 1/ các phần mềm thông dụng như: PowerPoint, Violet, Flash, các phần mềm chuyện dụng của bộ môn, các phần mềm hổ trợ làm phim ảnh, âm thanh...
2/Những yêu cầu chung của Bài giảng điện tử.
Nội dung:
• Cần đủ nội dung cơ bản.
• Thông tin cần phải chọn lọc, hệ thống, cập nhật.
• Nội dung cần sử dụng nhiều hình ảnh, âm thanh minh họa.
• Tránh sai sót các lỗi văn bản.
• Tránh quá nhiều thông tin.
57
 
Hình thức:
• Cần có bố cục.
• Cần thẩm mỹ.
• Tránh lạm dụng nhiều hiệu ứng làm rối mắt.
• Tránh lạm dụng màu sắc, dùng nhiều màu sắc chỏi nhau.
• Tránh chèn những hình ảnh không hài hòa với nội dung.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Đức Trung
Dung lượng: 4,97MB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)