Tập huấn chuẩn KT-KN 1

Chia sẻ bởi Trần Như Hoàng | Ngày 04/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Tập huấn chuẩn KT-KN 1 thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

TẬP HUẤN
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG MỘT SỐ MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Mục tiêu khoá tập huấn
1. Về kiến thức:
Nêu lên được khái niệm KNS và các quan niệm về KNS
Trình bày được mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục
KNS cho HS trong nhà trường;
Phân tích được các phương pháp giáo dục KNS cho HS trong nhà trường;
Nêu và phân tích được khả năng giáo dục KNS cho HS qua môn Sinh học;
Thiết kế được giáo án tăng cường giáo dục KNS cho hS qua môn Sinh học.
2. Về kĩ năng:
Tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường;
Có khả năng tổ chức tập huấn cho GV ở địa phương.
3. Về thái độ:
Có ý thức và tinh thần trách nhiệm giáo dục KNS cho HS;
Chủ động tham gia và tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho HS.
Nội dung khoá tập huấn


Phần1:Một số vấn đề chung về KNS và giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông
Phần2: Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho HS trong trường phổ thông
Phần3: Phương pháp giáo dục KNS cho HS trong trường phổ thông
Phần4: Giáo dục KNS cho HS qua môn Sinh học
Phần5: Thực hành thiết kế giáo án
Phương pháp tập huấn
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG TRƯỜNG THCS
PHẦN 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KNS CHO HS TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I. Kĩ năng sống là gì?
Lấy VD thực tế về 1 KNS nào đó (có thể là thành công do có KNS đó hoặc thất bại, gây hậu quả đáng tiếc do thiếu KNS đó).
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN tự tin
- KN kiềm chế cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- …
CÓ RẤT NHIỀU KĨ NĂNG SỐNG
Quan niệm về Kĩ năng sống
(Life skills)

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Quan niệm về Kĩ năng sống
(Life skills)

Theo UNESCO: Kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục

Học để biết (Learning to know): kĩ năng tư duy, như giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả
Học làm người (Learning to be): các kĩ năng cá nhân, như ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin
Học để sống với người khác (Learning to live together): các kĩ năng xã hội, như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông
Học để làm (Learning to do): kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm
Kĩ năng sống
KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Người có KNS sống = khả năng làm chủ bản thân
khả năng ứng xử phù hợp
khả năng ứng phó tích cực
KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và các mối quan hệ .

Lưu ý
Có nhiều tên gọi khác nhau của KNS: ví dụ kĩ năng tâm lý xã hội (Social Emotional Skills), kĩ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy (Personal, Learning and Thinking Skills)
Một kĩ năng có thể có những tên gọi khác nhau: kĩ năng hợp tác/làm việc theo nhóm; hoặc kĩ năng giải quyết vấn đề/ứng xử với tình huống.
Các KNS không độc lập mà có liên quan mật thiết và củng cố cho nhau. (Ví dụ: tư duy sáng tạo góp phần giúp cho việc giải quyết vấn đề và ra quyết định hiệu quả hơn)
Không có một trình tự nhất định (kĩ năng nào trước, kĩ năng nào sau), mà khi rèn luyện một kĩ năng (ví dụ: trình bày suy nghĩ, ý kiến) các kĩ năng khác cũng đồng thời được rèn luyện (ví dụ: thể hiện sự tự tin, bày tỏ sự cảm thông, quan tâm)
KNS không thể tự nhiên có được mà do cá nhân hình thành qua quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống.
Vì vậy, giáo viên, người lớn, cha mẹ, chỉ có thể hướng dẫn và tạo một số cơ hội và tình huống để qua đó trẻ tự rèn luyện và hình thành KNS cho bản thân.
Một người không thể “trang bị, cung cấp” KNS cho người khác, hoặc “duy trì bền vững ” KNS ở người khác, mà chính bản thân mỗi người phải liên tục trải nghiệm để rèn luyện, củng cố thì kĩ năng đó mới bền vững (ví dụ: qua các hoạt động tập thể, qua tương tác một người sẽ rèn luyện và hình thành kĩ năng hợp tác, làm việc tập thể; càng trải nghiệm nhiều, càng có cơ hội điều chỉnh, củng cố kĩ năng.)
Không có các bước cố định, cứng nhắc để hình thành một kĩ năng, mà tùy vào khả năng sẵn có ở mỗi người, mà người đó cần điều chỉnh thêm, hình thành thêm kĩ năng mới ở mức độ cần thiết (ví dụ: để có kĩ năng hợp tác tốt, cần có kĩ năng giao tiếp hiệu quả, thể hiện sự tôn trọng, lắng nghe tích cực, tự nhận thức, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách nhiệm, tư duy sáng tạo; có người cần cải thiện kĩ năng giao tiếp, có người cần cải thiện kĩ năng thể hiện sự tôn trọng…)
Một hoạt động được tổ chức theo hình thức khuyến khích sự tham gia tích cực của các thành viên góp phần hình thành các kĩ năng khác nhau, mà không giới hạn ở một hay hai kĩ năng
Để sống tốt, một người cần một loạt các kĩ năng sống nhưng mức độ có kĩ năng ở mỗi người phụ thuộc vào mức độ trải nghiệm, rèn luyện của người đó.
CÁC KĨ NĂNG SỐNG CỐT LÕI
Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kỹ năng cốt lõi sau:
Giải quyết vấn đề
Suy nghĩ/ tư duy phân tích có phê phán
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Ra quyết định
Tư duy sáng tạo
Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
Thể hiện sự cảm thông
Ứng phó với căng thẳng và cảm xúc
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
II. Vì sao cần giáo dục KNS cho HS THCS?
(Thảo luận nhóm)
Hai nữ sinh ở Hà Nội tự tử trong nhà nghỉ: nhóm bếp than tổ ong, đóng kín cửa và uống thuốc ngủ pha với rượu dẫn đến ngộ độc và ngạt khí. Trước khi chết, họ đã gửi bức thư tuyệt mệnh bày tỏ sự chán nản với cuộc sống hiện tại.
Trượt tốt nghiệp, một nữ sinh tự tử
Một nữ sinh tự tử tại trường vì bị mẹ đánh
……
Giáo dục KNS cho HSTHCS
KNS thúc đẩy phát triển
cá nhân và xã hội
Giáo dục KNS là xu thế
chung trên thế giới
Đặc
điểm
tâm lí
của
HS
Thực
hiện
đổi mới
GDPT
1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội

KNS giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.
Người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của XH, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người.
2. Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với HS THCS

Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước. Nếu không có KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
Lứa tuổi HS THCS là giai đoạn quá độ chuyển từ „trẻ em“ thành người lớn,... còn thiếu hiểu biết sâu sắc về XH, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động. Nếu không được giáo dục KNS, nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
3. Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới CTGDPT: nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, ...
Luật Giáo dục năm 2005: Mục tiêu của GDPT là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.
Như vậy, mục tiêu GDPT đã chuyển từ trang bị kiến thức cho HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn.
Giáo dục KNS cho HS, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống
4. Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới

155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học.
Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực hiện theo ba hình thức:
- KNS là một môn học riêng biệt,
- KNS được tích hợp vào một vài môn học chính,
- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình.
PHẦN 2


MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GIÁO DỤC KNS CHO HS
PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU GIÁO DỤC KNS
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
Tương tác
Trải nghiệm
Tiến trình
Thay đổi hành vi
Thời gian
NGUYÊN TẮC GD KNS
Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD
Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV
NGUYÊN TẮC GD KNS
Thay đổi hành vi: MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đ/v trẻ em.
NỘI DUNG GD KNS CHO HS
Tự nhận thức
Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc
Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Thể hiện sự tự tin
NỘI DUNG GD KNS
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng
Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác
Tư duy phê phán
NỘI DUNG GD KNS
Tư duy sáng tạo
Ra quyết định
Giải quyết vấn đề
Kiên định
Quản lí thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
Thảo luận nhóm

Hãy nêu nội dung và ý nghĩa của một KNS cụ thể? Để rèn luyện tốt KNS đó, chúng ta phải làm gì ?
Yêu cầu
- Mỗi nhóm chọn (hoặc bốc thăm) 1 KNS, ghi kết quả thảo luận trên giấy A0
- Thời gian 15 phút
(Tự nhận thức; xác định giá trị; giao tiếp; hợp tác; ra quyết định)
PHẦN 3

PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS
Cách tiếp cận GDKNS: sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.

Phương pháp và kĩ thuật dạy học là gì?
MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
(Bernd MEIER)

Quan điểm DH
PPDH
Kĩ thuật DH
PP vĩ mô
PP vi mô
PP cụ thể
Bình diện vĩ mô
Bình diện trung gian
Bình diện vi mô
Quan điểm dạy học: là nh?ng định hướng tổng thể cho các hành động PP, trong đó có sự kết hợp gi?a các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, nh?ng cơ sở lý thuyết của LLDH, nh?ng điều kiện dạy học và tổ chức cũng như nh?ng định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trỡnh DH.
QDDH là nh?ng định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hỡnh lý thuyết của PPDH.


QUAN ĐIỂM DẠY HỌC
QUAN ĐIỂM DH
PPDH (nghĩa hẹp)
KTDH
Phương pháp dạy học: là nh?ng hỡnh th?c, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện nh?ng mục tiêu DH xác định, phù hợp với nh?ng nội dung và nh?ng điều kiện DH cụ thể.

PPDH cụ thể quy định nh?ng mô hỡnh hành động của GV và HS.

Cỏc PPDH du?c th? hi?n trong cỏc hỡnh th?c xó h?i v� cỏc ti?n trỡnh PP.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (CỤ THỂ)
Kỹ thuật dạy học (KTDH): là nh?ng bi?n phỏp, cách thức hành động của của GV và HS trong các tỡnh huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trỡnh dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập, m� l� nh?ng th�nh ph?n c?a PPDH.
KTDH du?c hi?u l� don v? nh? nh?t c?a PPDH.
S? phõn bi?t gi?a k? thu?t v� PP d?y h?c nhi?u khi khụng rừ r�ng.

KỸ THUẬT DẠY HỌC

Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực


Nêu những PP/KTDH tích cực đã biết?
Học tập tích cực:

…Học sinh học tốt nhất.
... Học sinh sẵn sàng khi đến lớp.
... Học sinh nhớ được thông tin và thích học nữa.
... Giáo viên thành công hơn.
… BÀI GIẢNG VẪN CÓ GIÁ TRỊ CỦA NÓ!
Phương pháp dạy học nhóm
* Bản chất
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
* Quy trình thực hiện
a. Làm việc toàn lớp :
- Giới thiệu chủ đề
- Xác định nhiệm vụ các nhóm
- Thành lập nhóm
b. Làm việc nhóm
- Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thoả thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả.
c. Làm việc toàn lớp:
- Các nhóm trình bày kết quả
- Đánh giá kết quả.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

* Bản chất
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.

* Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
- HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
- Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).
- Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
Phương pháp giải quyết vấn đề
* Bản chất
Giải quyết vấn đề là xem xét, phân tích những vấn đề/tình huống cụ thể thường gặp phải trong đời sống hàng ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề/tình huống đó một cách có hiệu quả.

* Quy trình thực hiện
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ;
- So sánh kết quả các cách giải quyết ;
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
Phương pháp đóng vai

* Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

* Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
Phương pháp trò chơi
* Bản chất
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
*Quy trình thực hiện
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử ( nếu cần thiết)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
* Bản chất
HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
* Quy trình thực hiện
- Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
- Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
- Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập
PHẦN 4
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
QUA MÔN SINH HỌC THCS
Chương trình Sinh học THCS
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Thực vật

-Các cơ quan
- Vai trò của
thực vật

Động vật

- Các ngành
- ĐV và đời
sống con
người

Cơ thể
người và
vệ sinh

- Các hệ cơ
quan
- Vệ sinh
cơ quan

Di truyền
và biến dị

Sinh vật
và môi
trường
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống qua môn Sinh học
Bước 1: Chia nhóm
Bước 2: Thảo luận nhóm về mục tiêu GD KNS qua môn Sinh học
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày.
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống qua môn Sinh học THCS
Kĩ năng quan sát, nhận xét về các nội dung Sinh học qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tiễn địa phương để từ đó có đựơc kĩ năng tự nhận thức
Kĩ năng thu thập, xử lí thông tin, viết báo cáo và trình bày các thông tin Sinh học
Kĩ năng giải quyết vấn đề và xử lý các tình huống liên quan đến nội dung bài học và thực tiễn cuộc sống
Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thực tiễn
Kĩ năng giao tiếp, ứng xử hoà nhã với bạn bè, thái độ tự tin, tích cực trong giờ học, có trách nhiệm và có kĩ năng quản lý thời gian, từ đó có kĩ năng tự khẳng định bản thân, nhận biết giá trị bản thân
Kĩ năng phòng tránh thiên tai và các nguy cơ tiềm ẩn trong môi trường sống quanh các em.
Thuận lợi, khó khăn trong việc GD KNS môn Sinh học
Nhóm: Tìm hiểu các thuận lợi trong việc GD KNS qua môn Sinh học THCS.
Nhóm: Tìm hiểu các khó khăn trong việc GD KNS qua môn Sinh học THCS.

(Kĩ thuật khăn trải bàn)
Một số KNS chủ yếu có thể tích hợp qua môn Sinh học:
Hoạt động nhóm: Các bước/giai đoạn thực hiện bài GDKNS

Phân tích bài soạn minh họa, nhận xét: điểm giống, khác với bài soạn truyền thống
Tính khả thi của việc GDKNS trong bài soạn
4 Giai đoạn dạy và học kỹ năng sống
Giai đoạn 1: Khám phá
Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm, kỹ năng, kiến thức….sẽ được học
Giúp GV đánh giá/xác định thực trạng (kiến thức, kỹ năng…) của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới.
Giai đoạn 2: Kết nối
- Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới = chương trình học dựa trên thực tiễn/thực tế)
Giai đoạn 3: Thực hành
Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kỹ năng mới vào một bối cảnh/hoàn cảnh/điều kiện có ý nghĩa
Định hướng để học sinh thực hành đúng cách
Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch
Giai đoạn 4: Vận dụng
- Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng các kĩ năng mới học được trong lớp học vào các tình huống/bối cảnh mới (ngoài phạm vi lớp học, các tình huống thực trong cuộc sống trong đó có sự tương tác rộng rãi hơn với bạn bè, gia đình…)
CẤU TRÚC GIÁO ÁN MÔN HỌC
Tên bài:……
(Số tiết)
I. Mục tiêu bài học
1.Về kiến thức
2. Về kĩ năng
3. Về thái độ (nếu có)
II. Các KNS có liên quan (Có thể chỉ ghi tên KNS)
III. Các PP/KTDH tích cực được sử dụng
IV. Phương tiện dạy học
Cấu trúc hoạt động (tiếp)

V. Tiến trình hoạt động (4 giai đoạn)
1. Khám phá (Mở đầu)
2. Kết nối (Phát triển)
HĐ 1: ….
HĐ 2:…

3. Thực hành/luyện tập (Luyện tập/củng cố)
HĐ 3:…
HĐ 4 :…
4. Vận dụng (Hoạt động tiếp nối)
VI. Tư liệu
Kết luận:
Bài soạn Sinh học tích hợp GD KNS có cấu trúc tương tự bài soạn truyền thống của môn Sinh học. Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý, đó là:
+ Chỉ rõ các KNS có thể giáo dục trong bài.
+ Giới thiệu các PP và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng trong bài.
+ Các thuật ngữ thông dụng trong bài soạn được thay thế bằng các thuật ngữ như: Khám phá (Khởi động); Kết nối (Dạy bài mới); Thực hành (Củng cố); Vận dụng (Hoạt động tiếp nối)
+ Tạo cơ hội cho HS cho hoạt động thực sự trong quá trình dạy học, tăng cường cho HS học qua hành, qua đó hình thành và phát triển các kỹ năng sống cho các em.
Soạn và giảng thử một bài trong chương trình Sinh học
Chia nhóm theo lớp: 6, 7, 8, 9
Soạn bài
Giảng thử
Góp ý
Tổng kết
Cần thiết phải GD KNS cho HS trung học góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
Môn Sinh học là một trong những môn học có khả năng GD KNS thông qua nội dung và PP/KTDH
GD KNS cần được quan tâm thường xuyên, GV cần tạo môi trường học tập thân thiện và tổ chức những hoạt động học tập thích hợp để GD KNS cho HS

? Theo anh chị có những kĩ năng sống nào mà bài nào cũng có? Nếu có, thì có nên đưa tất cả vào hay chỉ đưa những kĩ năng chủ yếu đặc trưng cho từng bài?
CHÚC THẦY CÔ NHIỀU SỨC KHOẺ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Như Hoàng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)