Tai lieu Tre kho khan van hoa
Chia sẻ bởi Đinh Tư Thủ |
Ngày 12/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: Tai lieu Tre kho khan van hoa thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Mục tiêu
Sau bi này, học viên có khả năng:
ỉ Nhận biết đúng trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
ỉ Xác định được một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
ỉ Vận dụng một số kỹ năng cơ bản để xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học trong lớp hoà nhập.
ỉ Tiến hành kế hoạch hỗ trợ cá nhân trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
ỉ Đánh giá kết quả giáo dục trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
ỉ ủng hộ và tin tưởng vào khả năng phát triển của trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
Nội dung
Phần 1. Nhận biết trẻ khó khăn về học trong lớp hoà nhập
Phần 2. Một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ khó khăn về học
trong lớp hoà nhập
Phần 3. áp dụng kỹ năng dạy học hoà nhập học sinh khó
khăn về học trong một số môn học ở tiểu học
Phần 4. Hỗ trợ cá nhân học sinh có khó khăn về học trong
một số môn học ở tiểu học
Phần 5. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh có khó khăn
về học trong lớp hoà nhập
Phần 1. Phát hiện trẻ khó khĂn về học
trong lớp hoà nhập
(1 ngày)
Hoạt động 1. Tìm hiểu trẻ khó khăn về học
Hoạt động 2. Nhận biết các dạng trẻ khó khăn về học
Hoạt động 3. Tìm hiểu khả năng và nhu cầu trẻ khó khăn
về học
Phần 2.
Một số kỹ nĂng cơ bản dạy trẻ khó khĂn về học
Trong lớp hoà nhập (2 ngày)
Hoạt động 1. Tìm hiểu các bước dạy trẻ đọc
Hoạt động 2. Tìm hiểu một số kỹ năng dạy trẻ đọc
Hoạt động 3. Tìm hiểu một số kỹ năng điều chỉnh khi dạy trẻ khó khăn
về viết
Hoạt động 4. Tìm hiểu một số kỹ năng hỗ trợ trẻ hoàn thành bài tập
làm văn
Hoạt động 5. Tìm hiểu các mức độ nhận thức trong học toán
Hoạt động 6. Đề xuất các bước phát hiện và sửa lỗi sai trong học toán
Hoạt động 7. Thực hành một số kỹ năng dạy toán
Hoạt động 8. Thực hành kỹ năng dạy học sinh giải bài toán có lời văn
Phần 3.
áp dụng kỹ nĂng dạy học hòa nhập học sinh
khó khĂn về học trong một số môn học ở tiểu học (1,5 ngày)
Hoạt động 1. Điều chỉnh kế hoạch bài học
Hoạt động 2. Điều chỉnh kế hoạch bài học áp dụng cho
môn tiếng việt và toán
Hoạt động 3. Tiến hành điều chỉnh kế hoạch bài học áp
dụng cho môn tiếng việt và môn toán
Phần 4.
Hỗ trợ cá nhân học sinh
có khó khĂn về học
(1 ngày)
Hoạt động 1. Hỗ trợ của giáo viên
Hoạt động 2. Hỗ trợ của bạn bè
Hoạt động 3. Hỗ trợ của gia đình
Phần 5.
Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khó khĂn về học trong lớp hoà nhập (0,5 ngày)
Hoạt động 1. Tìm hiểu các quan điểm đánh giá
Hoạt động 2. Tìm hiểu các khía cạnh đánh giá
Hoạt động 3. Điều chỉnh các hình thức kiểm tra và thi
Phần 1
Phát hiện trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
(1 ngày)
Mục tiêu
Sau phần này, học viên có khả năng:
Nhận biết trẻ KKVH.
Mô tả được các đặc điểm đặc trưng của trẻ KKVH.
Xác định được khả năng và nhu cầu giáo dục của trẻ KKVH.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về trẻ KKVH
Mục tiêu
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày một cách ngắn gọn định nghĩa về trẻ KKVH.
Nêu được một số dấu hiệu nhận biết trẻ KKVH.
Nêu tên được các dạng KKVH thường gặp.
Động não
HV trong lớp trả lời câu hỏi:
- Theo Thầy /cô, thế nào là một trẻ KKVH?
Các ý kiến được viết trên phiếu học tập không dài quá 3 dòng.
HS KKVH là HS có khó khăn trong học tập ở một hoặc một số môn học, đặc biệt trong việc học đọc, viết và thực hiện các phép tính toán so với HS bình thường từ một đến vài năm; những HS này không gặp khó khăn lớn về các kỹ năng sống trong nhà trường và ngoài xã hội.
Tìm hiểu các nghiên cứu điển hình (50 phút)
Thảo luận nhóm nhỏ (10 phút)
Yêu cầu nhóm đọc phiếu thực hành 1.1 và 1.2 mô tả 2 trường hợp và trả lời các câu hỏi:
+Khó khăn được nêu ra trong mỗi trường hợp là gì?
+Hãy kể về một số trường hợp tương tự mà thầy/cô biết?
Thảo luận chung cả lớp (30 phút)
Các nhóm trình bày về 2 trường hợp, sau đó mỗi nhóm mô tả 1 trường hợp tương tự mà họ từng gặp;
Kết luận:
HS KKVH là:
HS có biểu hiện sự mất cân đối nghiêm trọng giưa trí thông minh thực tế và trí thông minh học tập (kết quả học tập tại trường). Các em không gặp khó khăn lớn trong các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô hay giải quyết những tình huống nhiệm vụ trong cuộc sống hàng ngày, nhưng kết quả học tập rất thấp.
HS thường gặp khó khăn khi đánh vần, đọc; viết tiếng Việt, hoặc thực hiện các phép tính toán. Kết quả học tập về môn Toán hoặc môn tiếng Việt thấp hơn hẳn so với các bạn cùng lớp từ một đến vài năm.
HS học kém không phải do lười biếng hay bị khiếm thính; khiếm thị, khuyết tật trí tuệ, khuyết tật vận động; mắc các rối loạn cảm xúc hoặc ít có cơ hội học tập.
HS thường thiếu tự tin, ít hứng thú và chú ý tới các hoạt động học tập.
- Các dạng KKVH thường gặp là: 1) Khó khăn về đọc; 2) Khó khăn về viết và 3) Khó khăn về tính toán.
Hoạt động 2.
Nhận biết các dạng trẻ KKVH thường gặp
Mục tiêu
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Mô tả dấu hiệu nhận biết các dạng KKVH.
Sử dụng các dấu hiệu để nhận biết các dạng trẻ KKVH.
Phân tích được các đặc điểm của trẻ KKVH.
Nghiên cứu phiếu thông tin
Mỗi nhóm thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ số 1. Nghiên cứu và thực hiện yêu cầu trong phiếu
thực hành 1.3.
Nhiệm vụ số 2. Nhóm nghiên cứu phiếu thông tin 1.1 và thảo
luận để trả lời các câu hỏi:
Nhiệm vụ số 3. Nhóm nghiên phiếu thông tin 1.2 và thảo
luận để trả lời các câu hỏi:
Những biểu hiện của trẻ khó khăn về đọc:
1) Với trẻ bắt đầu vào lớp 1:
- Khi quan sát tranh trẻ thường ít chú ý đến các chi tiết, nội dung.
- Khi được nghe kể chuyện trẻ gặp khó khăn trong việc nhớ nội dung, diễn biến và các chi tiết của câu chuyện.
- Trẻ thường có vấn đề về giao tiếp như: nói không rõ, bỏ phụ âm cuối, phát âm sai, ngắt nghỉ không đúng chỗ, ngữ điệu không phù hợp; không gọi đúng tên của những vật thông dụng, chậm nhớ thông tin.
- Trẻ tiếp thu chậm các biểu tượng và chữ cái.
2) Với HS ở các lớp trên:
- Không đọc được (mù đọc)
- Đọc vẹt (bắt chước lại một cách máy móc cách đọc bài của cô và bạn mà không nhìn vào chữ).
- Đọc được nhưng có những hạn chế sau:
Tốc độ đọc chậm hơn hẳn so với các bạn cùng lớp.
Mắc nhiều lỗi sai khi đọc: không đọc được đúng các từ trong bài đọc; không phân tích được từ thành từng âm và vần; thêm từ, bớt từ, thay từ, đảo từ; bỏ dòng, lặp lại dòng khi đọc; không biết ngắt hơi ở dấu phẩy và nghỉ hơi ở dấu chấm.
Hiểu rất ít hoặc không hiểu nội dung bài đọc.
Những biểu hiện của trẻ khó khăn về viết
Không viết được.
Viết được nhưng kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp về: tốc độ viết, cách trình bày bài viết, số lỗi chính tả, lỗi sử dụng các dấu chấm câu và sử dụng không đúng các quy tắc ngữ pháp.
Hạn chế trong việc hoàn thành các bài tập làm văn: sử dụng rất ít từ ngữ; từ ngữ không linh hoạt; không biết vận dụng các biện pháp để hoàn thành bài tập làm văn hiệu quả.
Những biểu hiện của trẻ khó khăn về toán
Khó khăn trong việc đếm đọc, viết và so sánh các chữ số; mắc nhiều lỗi khi thực hiện 4 phép tính cơ bản nhất là với các số có nhiều chữ số; số thập phân và phân số.
Khó khăn trong việc nhận biết và chuyển đổi các đơn vị đo (độ dài, khối lượng, thời gian).
Khó khăn trong việc phân biệt các yếu tố hình học và áp dụng công thức để tính chu vi, diện tích và thể tích các hình cơ bản
Khó hình dung và tạo mối liên hệ giữa yêu cầu của bài toán với việc giải bài nên rất hạn chế trong việc giải các bài toán có lời văn.
Tìm hiểu các đặc điểm của HS KKVH
- GV yêu cầu HV đọc phiếu thông để tìm hiểu về một số đặc điểm của HS KKVH cấp Tiểu học.
- Sau khi HV đọc xong, GV đề nghị 4- 5 HV tạo thành một nhóm và thực hiện nhiệm vụ sau:
Chia sẻ với các thành viên trong nhóm về đặc điểm HSKKVH mà mình đã lĩnh hội được.
Kết luận:
Mặc dù đã nhận được sự hướng dẫn như tất cả các bạn, một số HS gặp rất nhiều khó khăn khi đọc; viết hoặc tính toán. Các em thường xuất hiện những biểu hiện như sau:
Khi đọc: Gặp khó khăn và nhầm lẫn trong việc phân tích các âm và vần; nhầm lẫn các chữ cái, đọc với tốc độ chậm và sai đáng kể so với các bạn cùng học.
Khi viết: Kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp về: tốc độ viết, cách trình bày bài viết; mắc nhiều lỗi chính tả, lỗi sử dụng các dấu chấm câu và các quy tắc ngữ pháp. HS thường sử dụng rất ít từ ngữ và không biết vận dụng các thủ thuật để diễn đạt bài tập làm văn hiệu quả.
Khi tính toán: Trẻ luôn cần nhiều đồ dùng trực quan để thao tác trên đó mới có thể thực hiện được các phép tính cộng, trừ đơn giản. Luôn mắc lỗi khi thực hiện 4 phép tính cơ bản. Với những phép tính của số có nhiều chữ số; có nhớ; số thập phân hay phân số trẻ thường không thực hiện đúng kết quả. Trẻ rất kém trong việc giải các bài toán có lời văn.
Hoạt động 3. Tìm hiểu khả năng và nhu cầu trẻ KKVH
Mục tiêu
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Sử dụng phiếu tìm hiểu xác định đúng khả năng và nhu cầu giáo dục của HS KKVH cấp TH.
đưa ra các nhận định ban đầu về khả năng, nhu cầu cần đáp ứng của HS KKVH và các biện pháp can thiệp.
Làm quen với mẫu phiếu (90 phút)
Th¶o luËn nhãm nhá (45 phót):
Chia líp thµnh c¸c nhãm nhá 4 - 5 HV. Mçi nhãm ®îc ph¸t 02 phiÕu thùc hµnh 3.1.
C¸c nhãm ho¹t ®éng thùc hiÖn nhiÖm vô: Nghiªn cøu vµ trao ®æi vÒ nh÷ng néi dung ®îc ®Ò cËp trong phiÕu. NÕu c¸c thµnh viªn trong nhãm kh«ng lÝ gi¶i hoÆc thèng nhÊt ®îc nh÷ng néi dung nµo, ®¹i diÖn nhãm sÏ tr×nh bµy ý kiÕn tríc líp.
Sử dụng mẫu phiếu (90 phút).
Duy trì nhóm cũ. GV giao nhiệm vụ: Thảo luận và trình bày trên giấy khổ A0 các nội dung sau:
1) Lựa chọn 01 học sinh KKVH có trong lớp của một học viên.
2) Vận dụng các phương pháp đánh dấu và sử dụng mẫu phiếu để tìm hiểu khả năng và nhu cầu của em đó.
3) Thống nhất, đưa ra các kết luận sư phạm sau:
HS đó có phải là HS có KKVH không?
Nhu cầu và khả năng học tập của HS như thế nào?
Cần có những biện pháp, tác động gì để giúp đỡ HS đó học hoà nhập tốt hơn?
Kết luận:
Xác định đúng khả năng và nhu cầu giáo dục trẻ là điều kiện tiên quyết để tiến hành giáo dục hoà nhập trẻ KKVH hiệu quả. Việc sử dụng mẫu "Phiếu tìm hiểu" làm tăng tính hiệu quả của việc hiểu rõ trẻ. Tuy nhiên, hoạt động tìm hiểu trẻ không dừng lại sau khi giáo viên hoàn thành phiếu, mà giáo viên cần tiếp tục quan sát và ghi chép lại những đặc điểm mới xuất hiện của trẻ để hiểu các em chính xác hơn. Từ đó, GV có thể đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp, giúp trẻ học hoà nhập thành công.
Phần 2. Một số kỹ nĂng cơ bản dạy trẻ KKVH trong lớp hòa nhập (2 ngày)
Mục tiêu
Sau phần này, học viên có khả năng:
Mô tả các bước khắc phục hạn chế trong việc học đọc, viết và tính toán cho trẻ KKVH.
Trình bày được một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH đọc, viết và tính toán.
Vận dụng một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH đọc, viết và tính toán.
Hoạt động 1. Tìm hiểu các bước dạy trẻ đọc
Cá nhân động não
- GV đặt câu hỏi: Khi gặp HS có khó khăn về đọc thầy/cô đã dạy các em đó đọc theo những bước nào? Với mỗi bước hãy cho một ví dụ minh họa?
- HV suy nghĩ độc lập và ghi nhanh ý kiến của mình ra giấy A4 trong vòng 5 phút.
Tìm hiểu một số kỹ năng dạy đọc (60 phút)
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được một số kỹ năng dạy đọc.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy đọc.
Tiếp tục rèn luyện, hoàn thiện một số kỹ năng dạy đọc.
v Mçi HV liÖt kª Ýt nhÊt 1 kü n¨ng d¹y ®äc cho häc sinh ®äc kÐm ra phiÕu häc tËp.
Một số kỹ năng dạy đọc
1. Phát hiện lỗi sai
- Yêu cầu trẻ đọc.
- Lắng nghe và đánh dấu những lỗi sai.
- Lập dánh sách các lỗi sai.
- Lí giải nguyên nhân trẻ mắc lỗi.
- Xác định thứ tự ưu tiên các lỗi cần sửa.
2. Lựa chọn bài đọc phù hợp
-Xác định mức độ đọc của trẻ.
-Điều chỉnh bài đọc có sẵn trong chương trình theo các hướng sau đây:
Ưu tiên trẻ đọc các câu/đoạn dễ.
Giảm độ dài bài đọc.
Tăng thời gian để hoàn thành bài đọc.
- Sưu tầm, tập hợp các bài đọc ngoài chương trình nhưng phù hợp với khả năng và sở thích của trẻ.
- Thiết kế thêm các bài đọc để củng cố các nội dung vừa học.
3. Thực hành từng phần nhỏ
-Chia nhiệm vụ bài đọc thành từng phần nhỏ.
-Cho trẻ luyện đọc.
-Nếu trẻ mắc lỗi hãy hướng dẫn bằng cách làm mẫu và lặp lại nhiều lần.
4. Tập nối âm, vần
-Thiết kế các bài tập cho trẻ nhận biết và tập nối âm, vần.
- Làm mẫu hoạt động nối âm, vần theo các bước sau đây:
Cho trẻ quan sát mẫu chữ viết âm, vần cần tập nối.
GV vừa chỉ vừa đọc tiếng biểu thị âm/vần đó.
GV phân tích cấu tạo của tiếng/vần vừa đọc (Ví dụ: vần "eo" gồm có âm "e" đứng trước, âm "o" đứng sau; đánh vần là " e - o - eo" đọc là "eo").
Yêu cầu trẻ phát âm rõ lần lượt từng chữ cái.
GV làm mẫu nối âm nhiều lần. Lúc đầu với tốc độ chậm, sau đó nhanh dần. Yêu cầu trẻ bắt chước nối âm theo cho tới khi trẻ tự nối các âm thành tiếng.
-Tổ chức cho HS luyện nối những âm/ vần đã biết.
-Khuyến khích HS chủ động sử dụng kỹ thuật nối âm/vần để ghép các âm/vần mới.
5). Tăng cường khả năng đọc đúng và tốc độ đọc.
- Sử dụng bút chỉ
Tận dụng những đồ vật có sẵn, dễ kiếm để làm bút chỉ như: ngón tay trỏ, que tính, đuôi bút chì, các loại bút đã hết mực...
Hướng dẫn HS sử dụng bút để chỉ vào chân các từ, và chữ cái trong lúc đọc.
Khuyến khích và tạo cho HS thói quen luôn dùng bút chỉ khi đọc.
Với các HS ít chú ý: Cho phép trẻ đánh dấu vào các từ đang đọc. HS sẽ biết mình đang đọc đến đâu và không bị xao nhãng bởi các chữ cái khác trong bài
- Sö dông bót dÊu dßng
Yªu cÇu trÎ ®¸nh dÊu vµo nh÷ng tõ trÎ thÊy khã ®äc, ®äc sai.
Cho trÎ luyÖn ®äc riªng nh÷ng tõ khã ®ã.
- Tr×nh bµy bµi ®äc víi h×nh thøc hÊp dÉn.
T¨ng kÝch thíc ch÷.
Dïng h×nh ¶nh thay thÕ nh÷ng tõ khã ®äc.
T¸ch riªng bµi ®äc thµnh mét b¶n riªng (khái SGK).
T¸ch mçi c©u trong bµi ®äc thµnh tõng dßng riªng biÖt.
- Sö dông thÎ nhí
Cïng trÎ liÖt kª nh÷ng tõ trÎ thÊy khã ®äc, ®äc sai.
Híng dÉn trÎ viÕt l¹i mçi tõ ®ã vµo mét thÎ nhí.
KhuyÕn khÝch trÎ sö dông thÎ nhí ®Ó luyÖn ®äc tõ ®ã
Cho phÐp trÎ ®Ó thÓ nhí cã tõ liªn quan ®Õn bµi ®äc ë vÞ trÝ thuËn tiÖn trong giê tËp ®äc.
- GV ®äc mím
X¸c ®Þnh nh÷ng tõ ®äc khã.
Theo dâi HS ®äc bµi.
Chñ ®éng ®äc tríc tõ khã ®Ó HS ®äc theo tõ ®ã mµ kh«ng bÞ ng¾t qu·ng bµi ®äc.
6). Sửa lỗi sai.
-- GV sửa lỗi
Đánh dấu những lỗi HS đọc sai.
Yêu cầu HS đọc và viết lại từ đó nhiều lần.
Hướng dẫn HS đọc đúng.
Tổ chức luyện đọc nhiều lần.
-- HS tự sửa lỗi
Quy ước các dấu hiệu thể hiện là HS đọc sai theo từng dạng lỗi.
Sử dụng các dấu hiệu đó một cách thống nhất.
Khuyến khích HS tự phát hiện lỗi sai.
Hướng dẫn trẻ dùng thẻ nhớ.
Khen gợi khi HS tự sửa lỗi.
Khi HS có thói quen tự sửa lỗi GV giảm dần việc sử dụng các dấu hiệu.
7) Tăng cường khả năng đọc hiểu
- Xác định và giải nghĩa của những từ, cụm từ khó cho HS trước khi vào giờ học đọc.
- Khi HS đọc, đánh dấu những từ, cụm từ dài mà HS đọc sai để sửa.
- Khuyến khích trẻ kể lại nội dung bài đọc .
- Đặt câu hỏi tìm hiểu nội dung chính của bài.
-Trẻ sẽ học được nhiều điều từ việc tổ chức cho trẻ trả lời những câu hỏi: trẻ có thể trả lời bằng một vài từ.
8). Mở rộng vốn từ.
- - Sử dụng bảng từ
v Xác định chữ cái/âm/vần HS vừa học
v Lập bảng từ sử dụng chữ cái/âm/vần đó theo mẫu.
Yêu cầu HS luyện đọc với bảng từ đó.
- Sử dụng từ điển tranh
Hướng dẫn phụ huynh tự tạo hoặc mua cho trẻ từ điển tranh (theo SGK TV lớp 1).
Hướng dẫn HS sử dụng cuốn từ điển đó.
Yêu cầu HS sử dụng từ điển trong các hoạt động tập đọc.
Khen thưởng khi HS sử dụng từ điển tranh.
- Sử dụng trò chơi
Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa.
Phát triển cây từ.
9). Tăng tính hấp dẫn cho hoạt động đọc
- Tổ chức nhiều hình thức luyện đọc:
GV đọc mẫu; học sinh đọc cùng với GV; học sinh đọc đồng thanh, HS đọc nối tiếp theo cặp; học sinh đọc cá nhân.
Đọc từ khó; từng câu; từng khổ/đoạn; toàn bài.
- Trình bày bài đọc đa dạng:
Tách từng phần (câu/đoạn) ra các phiếu riêng.
Tăng kích thước chữ.
Bổ sung thêm hình ảnh vào bài đọc.
- Thiết kế các bài đọc khác nhau thể hiện cùng một nội dung:
Sử dụng nguyên bài đọc trong SGK.
Ghi tóm tắt nội dung thành bài đọc.
Ghi những câu chính thành bài đọc.
Sử dụng nhiều dạng tài liệu khác nhau mà trẻ thích: SGK; truyện; báo nhi đồng; tranh quảng cáo; nhãn hiệu; lời bài hát...
10). Sử dụng phản hồi tích cực
- Liệt kê và sử dụng những phần thưưởng mà trẻ yêu thích.
- Đánh giá cao sự tiến bộ của trẻ
- Khen ngợi ngay khi trẻ đọc đúng bằng các từ tích cực như "tốt" "tuyệt", "đọc đúng rồi".. khi HS đọc tốt. Gợi ý cho trẻ xem xét lại lỗi đọc bằng cách nói "Em xem lại đi", "Em thấy đọc thế đã đúng chưưa nhỉ?".
- Động viên, khích lệ khi trẻ có biểu hiện chán nản để chúng có thể tiếp tục hoàn thành bài đọc.
11). Khuyến khích trẻ nhận ra sự tiến bộ của bản thân
- Cùng trẻ lập bảng theo dõi thành tích cho từng bài đọc hay tuần học.
-Hướng dẫn trẻ tự ghi lại kết quả đạt đưược để trẻ dễ dàng quan sát và nhận ra sự tiến bộ của bản thân.
-Khích lệ trẻ cố gắng và tự tin hơn trong các hoạt động liên quan đến việc đọc.
12). Hỗ trợ cá nhân (nội dung này sẽ đưược đề cập sâu sắc hơn trong phần 4 của tài liệu)
- Trong giờ học: GV tìm những khoảng thời gian thích hợp để cho trẻ đọc riêng một mình.
Khi các HS khác đọc thầm. GV hưướng dẫn trẻ đọc .
Khi các HS hợp tác nhóm. GV quan sát hoạt động toàn lớp đồng thời dành từ 3 -4 phút để hưướng dẫn trẻ.
Ưu tiên cho trẻ đọc lại các yêu cầu trong phiếu thảo luận nhóm.
- Ngoài giờ học: Trẻ cần đưược dạy đọc cá nhân từ 30 - 45 phút /ngày.
Chia làm nhiều khoảng thời gian ngắn trong ngày từ 10 - 15 phút/lần.
Luyện đọc với riêng với cô; bạn; một người nào đó trong gia đình.
Tập đọc với nhiều loại tài liệu mà trẻ thích: SGK; truyện; báo nhi đồng; tranh quảng cáo; nhãn hiệu; lời bài hát...
GV luyện đọc cho trẻ hàng ngày.
Thực hành một số kỹ năng dạy đọc (140 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ ( 45 phút)
Chia lớp thành 5 nhóm và đặt tên cho từng nhóm như sau
Nhóm 4 giờ - Nối âm vần
Nhóm 5 giờ - Tăng khả năng đọc đúng
Nhóm 6 giờ - Sửa lỗi
Nhóm 7 giờ - Tăng cường đọc hiểu
Nhóm 9 giờ -Tăng tính hấp dẫn cho hoạt động đọc
Kết luận
HS khó khăn về đọc học hoà nhập trong trường tiểu học cần nhận được sự hướng dẫn học đọc như tất cả các HS khác. Tuy nhiên, nếu việc đọc của trẻ chưa có nhiều tiến bộ GV có thể lựa chọn và áp dụng thêm những nhóm kỹ năng trong Đồng hồ kỹ năng dạy đọc.
Đồng hồ kỹ năng gồm 12 nhóm kỹ năng dạy đọc cho HS khó khăn về đọc. Mỗi nhóm gồm nhiều kỹ năng cụ thể.
Đây là những kỹ năng vừa dễ thực hiện vừa hiệu quả để dạy trẻ đọc kém.
GV không nhất thiết phải sử dụng đủ 12 nhóm kỹ năng trong cùng một giờ học, mà tùy thuộc vào từng HS và từng hoạt động cụ thể để lựa chọn và áp dụng những nhóm phù hợp nhất.
Trong suốt quá trình dạy trẻ đọc kém, nếu các GV thường xuyên sử dụng thì các nhóm kỹ năng này sẽ được hình thành và hoàn thiện.
Hoạt động 3. Tìm hiểu một số kỹ năng điều chỉnh khi dạy
trẻ khó khăn về viết
Mục tiêu:
Sau động này học viên có khả năng:
Trình bày được các đặc điểm đặc biệt của trẻ viết kém.
Phát hiện được những nhu cầu về dạy viết của HS viết kém.
Sử dụng một số kỹ thuật điều chỉnh cho HS viết kém
Thảo luận nhóm
Yêu cầu các nhóm tiếp tục thảo luận và đề xuất các cách để dạy học phù hợp với các HS mắc các lỗi về viết.
Kết quả thảo luận của các nhóm được trình bày trên giấy A0.
Kết luận
Một số gợi ý để GV điều chỉnh hoạt động DH khi có HS KK về viết
1) Dạy cho trẻ viết kiểu chữ in (đọc thêm trong phiếu thông tin 2.4).
2) Đọc cho HS chép sau đó yêu cầu HS nhắc lại (giúp HS sửa những lỗi thiếu âm).
3) Lựa chọn bài viết phù hợp với khả năng và nhu cầu của HS: bảng chữ cái, câu, bài.
4) Sử dụng bài yêu cầu khoanh tròn những từ viết đúng chính tả trong số ba hay bốn lựa chọn thay cho cách viết chính tả theo kiểu truyền thống (viết cả bài).
5) Sử dụng hình vẽ để giúp HS ghi nhớ các từ khi viết.
6) Dạy HS viết những từ ngắn và dễ trong từng ngữ cảnh.
7) Yêu cầu HS làm thẻ nhớ hoặc đánh dấu những từ khó viết.
8) Lập bảng từ khó cho riêng trẻ. Đặt bảng từ đó ở vị trí trẻ dễ quan sát để trẻ thường xuyên nhìn thấy và sử dụng khi viết chính tả.
9) Dùng các trò chơi đánh vần để làm cho việc học viết trở nên hấp dẫn hơn.
10) Không trách phạt khi HS viết sai. Khoanh tròn từ HS viết sai. Yêu cầu HS đọc, viết lại nhiều lần từ đó.
Hoạt động 4. Tìm hiểu một số kỹ năng dạy tập làm văn
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Tiếp tục vận dụng và hoàn thành các kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Một số gợi ý dạy HS viết tập làm văn
1) Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan trên lớp.
2) Lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh khó khăn về viết bằng cách rút bớt yêu cầu và cho HS thêm thời gian để hoàn thành bài viết.
3) Sử dụng nhiều hình thức kiểm tra như: giao cho HS một trang viết với những câu rời rạc; cùng HS sắp xếp các câu đó trở thành một bài tập làm văn hoàn chỉnh; tổ chức kể những câu chuyện có kết thúc mở và khuyến khích HS tưởng tượng ra kết thúc mới.
4) Phát triển ý tưởng bài viết bằng nhiều hình thức hấp dẫn: thảo luận các ý chính trước khi thực hiện bài tập làm văn; cho HS xem và bình luận về một bộ phim, sau đó trình bày ý kiến trước lớp.
5) Hỗ trợ HS sắp xếp lại các ý tưởng.
6) Cho phép HS thể hiện bài viết bằng nhiều hình thức khác nhau như: trả lời miệng hoặc ghi âm bài làm; ghi âm các cuộc nói chuyện; sử dụng bản đồ tranh ảnh để diễn đạt thay cho bài viết ra giấy.
7) Dành thời gian để HS luyện viết hàng ngày. Khuyến khích em viết ghi chú, nhật kí riêng.
Hoạt động 5. Tìm hiểu các mức độ nhận thức trong học
toán của trẻ KKVH
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Mô tả được các mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Xác định được mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Thiết kế bài tập phù hợp với mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Nghiên cứu phiếu thông tin 2.3 (trang 62)
Cá nhân đọc phiếu thông tin 2.3 Các mức độ nhận thức trong học toán của HS KKVH và trả lời câu hỏi sau:
1) Trong học toán HS KKVH có những mức độ nhận thức
nào ?
2) Với mỗi mức độ hãy tìm một ví dụ minh hoạ?
Thiết kế các bài kiểm tra mức độ hiểu của HS (60 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ
Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm từ 4 - 5 HV trong đó các GV dạy cùng khối lớp làm việc chung một nhóm.
Phân công nhiệm vụ:
Các nhóm nghiên cứu phiếu thông tin số 2.6 "Mẫu kiểm tra mức độ nhận thức trong học toán của HS".
Chọn một nội dung dạy trẻ tính toán trong chương trình khối lớp mình phụ trách.
Thiết kế bài kiểm tra mức độ hiểu của HS.
Sản phẩm của nhóm được trình bày trên giấy A0
Kết luận:
Khi dạy toán cho HS khó khăn về toán GV cần tính đến các mức độ nhận thức của từng em. Các mức độ nhận thức đó là: trực quan, bán trừu tượng và trừu tượng.
Mức độ trực quan: HS cần thao tác trên các đồ vật. Nếu HS ở mức độ này GV cần giúp trẻ liên hệ giữa thao tác cụ thể với qui trình tính toán.
Mức độ bán trừu tượng: GV vẫn sử dụng đồ dùng trực quan là những ký hiệu thay thế như: điểm (dấu chấm tròn to), đường kẻ... để HS tiếp thu được kiến thức.
Mức độ trừu tượng: HS có thể giải các bài toán có lời văn bằng cách thực hiện các phép tính với các con số. để đạt được mức độ này HS khó khăn về toán cần tr ả i qua hai mức độ nói trên.
Khi đánh giá kết quả học toán của HS khó khăn về toán, GV không chỉ thiết kế các bài tập nhằm trả lời câu hỏi: "HS có thực hiện đúng kết quả hay không?" mà còn xác định được "HS đang ở mức độ nhận thức nào về môn toán?".
Hoạt động 6. đề xuất quy trình phát hiện và sửa lỗi sai
trong học toán
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các bước tìm kiếm giải pháp khắc phục những khó khăn về học toán.
Sử dụng các bước khắc phục những khó khăn về học toán.
Yêu cầu HV hoạt động độc lập
Ø Ph¸t hiÖn nh÷ng lçi sai cña HS khi thùc hiÖn c¸c phÐp tÝnh trong phiÕu bµi tËp.
Ø Gi¶i thÝch nguyªn nh©n HS m¾c c¸c lçi ®ã ?
Ø ®Ò xuÊt c¸ch söa tõng lçi cho HS.
Kết luận
Quy trình phát hiện và sửa lỗi sai trong học toán
1. Phát hiện lỗi HS thường mắc khi học toán.
2. Khuyến khích HS làm lại bài đó và nói lên cách mà em đã thực hiện.
3. Quan sát, ghi lại trung thực quá trình HS thực hiện và tất cả các lời giải thích của HS.
4. Xác định các chỗ sai trong lời giải thích.
5. Tìm kiếm sự ngoại lệ cho mỗi lỗi sai.
6. Lập danh sách các lỗi sai để làm rõ nguyên nhân gây ra những khó khăn trong tính toán của HS (Lời hướng dẫn hoặc ví dụ GV đưa ra không phù hợp; số lượng bài tập còn quá ít hoặc không sát, HS không được tri giác...)
7. đề xuất biện pháp khắc phục
Hoạt động 7. Thực hành một số kỹ năng dạy toán
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các kỹ năng dạy toán.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy toán.
Tiếp tục rèn luyện, hoàn thiện một số kỹ năng dạy toán.
Thực hành một số kỹ năng dạy toán (140 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ ( 45 phút)
Chia lớp thành 6 nhóm và phân công nhiệm vụ như sau:
Nhóm 1 và 2: đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.7.
Nhóm 3 và 4: đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.8
Nhóm 5 - 6:đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.9
Hoạt động sắm vai (90 phút)
GV nêu yêu cầu: Lần lượt từng nhóm thể hiện hoạt động sắm vai theo trình tự như sau:
1) đọc to nhiệm vụ của nhóm
2) Thể hiện hoạt động sắm vai trong 5 phút
Hoạt động 8 . Kĩ năng dạy HS giải bài toán có lời văn
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Xây dựng phiếu xác định mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán
Sử dụng phiếu để xác định mức độ học tập của HS kém toán.
đề xuất những biện pháp giúp HS kém toán giải bài toán có lời văn
Dạy HS khó học giải toán có lời văn.
Xây dựng phiếu xác định mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán.
Hoạt động nhóm nhỏ:
Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm từ 4 - 5 HV trong đó các GV dạy cùng khối lớp làm việc chung một nhóm.
Phân công nhiệm vụ: Các nhóm nghiên cứu và xây dựng mẫu phiếu kiểm tra mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán.
Sản phẩm của nhóm được trình bày trên giấy A0.
để giúp HS học giải được bài toán cơ lời văn
1. GV cần hỗ trợ hs:
Đọc đúng đề bài.
Nhận ra thông tin có liên quan.
Xác định các bước và đơn vị để thể hiện bài giải.
Xem xét chính xác các con số và tính toán, kiểm tra lại kết quả.
2. GV gợi ý để giúp học sinh giải bài toán tính cộng và trừ.
Đọc: Câu hỏi là gì?
đọc lại: Thông tin cần thiết là gì?
Nghĩ: Các phép tính cần thưc hiện: thêm = cộng; Bớt = trừ.. Đã có đủ thông tin cần thiết chưa? Đây có phải là bài toán có nhiều bước giải không?
Giải: Viết phép tính.
Kiểm tra: Tính lại và so sánh.
3. GV yêu cầu HS:
Đọc to bài toán lên.
Diễn giải lại bài toán bằng lời.
Thể hiện lại bài toán bằng tóm tắt hoặc sơ đồ.
Nói lại đề bài.
Đưa ra giả thuyết.
Ước lượng.
Làm tính.
Tự kiểm tra.
Phần 3
áp dụng kĩ năng dạy học hòa nhập HS có KKVH TRong một số môn học ở tiểu học
Mục tiêu:
Sau phần này, học viên có khả năng:
Xây dựng kế hoạch bài học môn TV và Toán cho lớp hoà nhập có HS KKVH.
Thực hiện bài học môn TV và Toán cho lớp hoà nhập trong đó có sử dụng một số kỹ năng dạy trẻ KKVH.
Tiếp tục tự hoàn thiện các kỹ năng dạy môn TV và Toán cho lớp hoà nhập có trẻ KKVH.
Hoạt động 1. Điều chỉnh kế hoạch bài học
Nghiên cứu Phiếu thông tin số 3.1 Xây dựng và tiến hành bài học hiệu quả
- Yêu cầu cá nhân làm việc độc lập, đọc phiếu thông tin số 3.1 (tài liệu trang 82)và trả lời các câu hỏi: Khi xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học cho lớp hoà nhập có trẻ KKVH thầy/cô cần lưu ý những điểm gì?
Bình luận kế hoạch bài học dành cho lớp hoà nhập có HS KKVH
Phân công nhiệm vụ
" Nhóm 1 - 2 - 3 đọc phiếu thông tin số 3.2 (tài liệu trang 88) Kế hoạch bài học môn TV và nhóm 4 - 5 đọc phiếu thông tin số 3.3 (trang 91) Kế hoạch bài học môn toán và bình luận về những điểm cần bổ sung và điều chỉnh khi xây dựng kế hoach bài học cho lớp hòa nhập có học sinh KKVH tham gia theo các câu hỏi sau:
1) Có những điểm gì đặc biệt trong kế hoạch bài học cho lớp hoà nhập có HS KKVH tham gia?.
2) Những điều chỉnh và bổ sung nào trong kế hoạch bài học đó phù hợp? Giải thích rõ tại sao?
3) Tìm ra những điểm chưa phù hợp trong kế hoạch bài học và điều chỉnh bổ sung sao cho kế hoạch bài học hoàn thiện hơn?
Để dạy học hoà nhập có hiệu quả, trước hết người giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch bài dạy (hay giáo án) một cách chi tiết, cụ thể theo mẫu. Sau đây là hướng dẫn cơ bản để xây dựng kế hoạch bài dạy:
Mẫu kế hoạch bài dạy
Tên bài dạy
Xác định mối quan hệ giữa bài học này với các bài khác của chủ đề
Mục tiêu chung
Xác định mục tiêu chung cho HS cả lớp
Mục tiêu riêng
Xác định mục tiêu dành cho HS KKVH (cần khuyến khích, động viên)
Phưương tiện và đồ dùng dạy học
Xác định những phương tiện, tài liệu cần thiết cho bài học. Trong đó có những phương tiện, tài liệu dùng cho cả lớp và dành riêng cho HS KKVH.
Các hoạt động học tập
Mô tả các hoạt động sẽ được sử dụng để mọi HS đạt đưược mục tiêu bài học. Ngoài các phương pháp dạy học phổ thông, GV kết hợp sử dụng một số kỹ năng dạy học cho HS KKVH. HS KKVH được tham gia tất cả các hoạt động học tập phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình.
Hoạt động 2.
Điều chỉnh kế hoạch bài học áp dụng cho môn TV và toán
- Mçi nhãm x©y dùng mét ho¹t ®éng trong kÕ ho¹ch bµi häc dµnh cho líp hoµ nhËp trong ®ã cã sö dông mét sè kü n¨ng ®Æc thï d¹y häc ®Ó ®¸p øng nhu cÇu vµ kh¶ n¨ng häc tËp cña HS KKVH ?
- Thêi gian lµm viÖc trong 10’, lu ý ph¶i cã môc tiªu chung vµ môc tiªu riªng cho trÎ KKVH, c¸c ho¹t ®éng d¹y häc dµnh cho häc sinh i2nh thêng vµ cho HS KKVH. (Chän 1 bµi trong s¸ch TiÕng ViÖt 1 hoÆc 2)
(CÇn chuÈn bÞ kü ®Ó thùc hiÖn s¾m vai ë ho¹t ®éng sau)
Các nhóm thảo luận tập trung vào các câu hỏi:
1) Mục tiêu được xác định đã đúng kiểu mục tiêu hành động và phù hợp với mọi HS trong lớp không? (Mục tiêu chung và mục tiêu riêng)
2) Các hoạt động được thiết kế có khuyến khích được sự tham gia tích cực của mọi HS hay không? (HS KKVH và HS trong lớp).
3) Những kỹ năng dạy học đặc thù cho trẻ KKVH nào được sử dụng? Sử dụng như vậy đã hợp lý chưa?
4) Những khó khăn nào GV có thể gặp phải khi xây dựng và tiến hành kế hoạch bài học cho lớp hoà nhập có HS KKVH?
Hoạt động 3.
Tiến hành điều chỉnh bài học áp dụng cho môn TV và toán
Chuẩn bị hoạt động sắm vai
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ: sắm vai thể hiện toàn bộ hoạt động lên lớp kế hoạch bài học đã thiết kế. Trong đó: Một học viên sắm vai GV, một học viên sắm vai trẻ KKVH, các học viên khác sắm vai học sinh của lớp.
Sau bi này, học viên có khả năng:
ỉ Nhận biết đúng trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
ỉ Xác định được một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
ỉ Vận dụng một số kỹ năng cơ bản để xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học trong lớp hoà nhập.
ỉ Tiến hành kế hoạch hỗ trợ cá nhân trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
ỉ Đánh giá kết quả giáo dục trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
ỉ ủng hộ và tin tưởng vào khả năng phát triển của trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
Nội dung
Phần 1. Nhận biết trẻ khó khăn về học trong lớp hoà nhập
Phần 2. Một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ khó khăn về học
trong lớp hoà nhập
Phần 3. áp dụng kỹ năng dạy học hoà nhập học sinh khó
khăn về học trong một số môn học ở tiểu học
Phần 4. Hỗ trợ cá nhân học sinh có khó khăn về học trong
một số môn học ở tiểu học
Phần 5. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh có khó khăn
về học trong lớp hoà nhập
Phần 1. Phát hiện trẻ khó khĂn về học
trong lớp hoà nhập
(1 ngày)
Hoạt động 1. Tìm hiểu trẻ khó khăn về học
Hoạt động 2. Nhận biết các dạng trẻ khó khăn về học
Hoạt động 3. Tìm hiểu khả năng và nhu cầu trẻ khó khăn
về học
Phần 2.
Một số kỹ nĂng cơ bản dạy trẻ khó khĂn về học
Trong lớp hoà nhập (2 ngày)
Hoạt động 1. Tìm hiểu các bước dạy trẻ đọc
Hoạt động 2. Tìm hiểu một số kỹ năng dạy trẻ đọc
Hoạt động 3. Tìm hiểu một số kỹ năng điều chỉnh khi dạy trẻ khó khăn
về viết
Hoạt động 4. Tìm hiểu một số kỹ năng hỗ trợ trẻ hoàn thành bài tập
làm văn
Hoạt động 5. Tìm hiểu các mức độ nhận thức trong học toán
Hoạt động 6. Đề xuất các bước phát hiện và sửa lỗi sai trong học toán
Hoạt động 7. Thực hành một số kỹ năng dạy toán
Hoạt động 8. Thực hành kỹ năng dạy học sinh giải bài toán có lời văn
Phần 3.
áp dụng kỹ nĂng dạy học hòa nhập học sinh
khó khĂn về học trong một số môn học ở tiểu học (1,5 ngày)
Hoạt động 1. Điều chỉnh kế hoạch bài học
Hoạt động 2. Điều chỉnh kế hoạch bài học áp dụng cho
môn tiếng việt và toán
Hoạt động 3. Tiến hành điều chỉnh kế hoạch bài học áp
dụng cho môn tiếng việt và môn toán
Phần 4.
Hỗ trợ cá nhân học sinh
có khó khĂn về học
(1 ngày)
Hoạt động 1. Hỗ trợ của giáo viên
Hoạt động 2. Hỗ trợ của bạn bè
Hoạt động 3. Hỗ trợ của gia đình
Phần 5.
Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khó khĂn về học trong lớp hoà nhập (0,5 ngày)
Hoạt động 1. Tìm hiểu các quan điểm đánh giá
Hoạt động 2. Tìm hiểu các khía cạnh đánh giá
Hoạt động 3. Điều chỉnh các hình thức kiểm tra và thi
Phần 1
Phát hiện trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
(1 ngày)
Mục tiêu
Sau phần này, học viên có khả năng:
Nhận biết trẻ KKVH.
Mô tả được các đặc điểm đặc trưng của trẻ KKVH.
Xác định được khả năng và nhu cầu giáo dục của trẻ KKVH.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về trẻ KKVH
Mục tiêu
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày một cách ngắn gọn định nghĩa về trẻ KKVH.
Nêu được một số dấu hiệu nhận biết trẻ KKVH.
Nêu tên được các dạng KKVH thường gặp.
Động não
HV trong lớp trả lời câu hỏi:
- Theo Thầy /cô, thế nào là một trẻ KKVH?
Các ý kiến được viết trên phiếu học tập không dài quá 3 dòng.
HS KKVH là HS có khó khăn trong học tập ở một hoặc một số môn học, đặc biệt trong việc học đọc, viết và thực hiện các phép tính toán so với HS bình thường từ một đến vài năm; những HS này không gặp khó khăn lớn về các kỹ năng sống trong nhà trường và ngoài xã hội.
Tìm hiểu các nghiên cứu điển hình (50 phút)
Thảo luận nhóm nhỏ (10 phút)
Yêu cầu nhóm đọc phiếu thực hành 1.1 và 1.2 mô tả 2 trường hợp và trả lời các câu hỏi:
+Khó khăn được nêu ra trong mỗi trường hợp là gì?
+Hãy kể về một số trường hợp tương tự mà thầy/cô biết?
Thảo luận chung cả lớp (30 phút)
Các nhóm trình bày về 2 trường hợp, sau đó mỗi nhóm mô tả 1 trường hợp tương tự mà họ từng gặp;
Kết luận:
HS KKVH là:
HS có biểu hiện sự mất cân đối nghiêm trọng giưa trí thông minh thực tế và trí thông minh học tập (kết quả học tập tại trường). Các em không gặp khó khăn lớn trong các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô hay giải quyết những tình huống nhiệm vụ trong cuộc sống hàng ngày, nhưng kết quả học tập rất thấp.
HS thường gặp khó khăn khi đánh vần, đọc; viết tiếng Việt, hoặc thực hiện các phép tính toán. Kết quả học tập về môn Toán hoặc môn tiếng Việt thấp hơn hẳn so với các bạn cùng lớp từ một đến vài năm.
HS học kém không phải do lười biếng hay bị khiếm thính; khiếm thị, khuyết tật trí tuệ, khuyết tật vận động; mắc các rối loạn cảm xúc hoặc ít có cơ hội học tập.
HS thường thiếu tự tin, ít hứng thú và chú ý tới các hoạt động học tập.
- Các dạng KKVH thường gặp là: 1) Khó khăn về đọc; 2) Khó khăn về viết và 3) Khó khăn về tính toán.
Hoạt động 2.
Nhận biết các dạng trẻ KKVH thường gặp
Mục tiêu
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Mô tả dấu hiệu nhận biết các dạng KKVH.
Sử dụng các dấu hiệu để nhận biết các dạng trẻ KKVH.
Phân tích được các đặc điểm của trẻ KKVH.
Nghiên cứu phiếu thông tin
Mỗi nhóm thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ số 1. Nghiên cứu và thực hiện yêu cầu trong phiếu
thực hành 1.3.
Nhiệm vụ số 2. Nhóm nghiên cứu phiếu thông tin 1.1 và thảo
luận để trả lời các câu hỏi:
Nhiệm vụ số 3. Nhóm nghiên phiếu thông tin 1.2 và thảo
luận để trả lời các câu hỏi:
Những biểu hiện của trẻ khó khăn về đọc:
1) Với trẻ bắt đầu vào lớp 1:
- Khi quan sát tranh trẻ thường ít chú ý đến các chi tiết, nội dung.
- Khi được nghe kể chuyện trẻ gặp khó khăn trong việc nhớ nội dung, diễn biến và các chi tiết của câu chuyện.
- Trẻ thường có vấn đề về giao tiếp như: nói không rõ, bỏ phụ âm cuối, phát âm sai, ngắt nghỉ không đúng chỗ, ngữ điệu không phù hợp; không gọi đúng tên của những vật thông dụng, chậm nhớ thông tin.
- Trẻ tiếp thu chậm các biểu tượng và chữ cái.
2) Với HS ở các lớp trên:
- Không đọc được (mù đọc)
- Đọc vẹt (bắt chước lại một cách máy móc cách đọc bài của cô và bạn mà không nhìn vào chữ).
- Đọc được nhưng có những hạn chế sau:
Tốc độ đọc chậm hơn hẳn so với các bạn cùng lớp.
Mắc nhiều lỗi sai khi đọc: không đọc được đúng các từ trong bài đọc; không phân tích được từ thành từng âm và vần; thêm từ, bớt từ, thay từ, đảo từ; bỏ dòng, lặp lại dòng khi đọc; không biết ngắt hơi ở dấu phẩy và nghỉ hơi ở dấu chấm.
Hiểu rất ít hoặc không hiểu nội dung bài đọc.
Những biểu hiện của trẻ khó khăn về viết
Không viết được.
Viết được nhưng kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp về: tốc độ viết, cách trình bày bài viết, số lỗi chính tả, lỗi sử dụng các dấu chấm câu và sử dụng không đúng các quy tắc ngữ pháp.
Hạn chế trong việc hoàn thành các bài tập làm văn: sử dụng rất ít từ ngữ; từ ngữ không linh hoạt; không biết vận dụng các biện pháp để hoàn thành bài tập làm văn hiệu quả.
Những biểu hiện của trẻ khó khăn về toán
Khó khăn trong việc đếm đọc, viết và so sánh các chữ số; mắc nhiều lỗi khi thực hiện 4 phép tính cơ bản nhất là với các số có nhiều chữ số; số thập phân và phân số.
Khó khăn trong việc nhận biết và chuyển đổi các đơn vị đo (độ dài, khối lượng, thời gian).
Khó khăn trong việc phân biệt các yếu tố hình học và áp dụng công thức để tính chu vi, diện tích và thể tích các hình cơ bản
Khó hình dung và tạo mối liên hệ giữa yêu cầu của bài toán với việc giải bài nên rất hạn chế trong việc giải các bài toán có lời văn.
Tìm hiểu các đặc điểm của HS KKVH
- GV yêu cầu HV đọc phiếu thông để tìm hiểu về một số đặc điểm của HS KKVH cấp Tiểu học.
- Sau khi HV đọc xong, GV đề nghị 4- 5 HV tạo thành một nhóm và thực hiện nhiệm vụ sau:
Chia sẻ với các thành viên trong nhóm về đặc điểm HSKKVH mà mình đã lĩnh hội được.
Kết luận:
Mặc dù đã nhận được sự hướng dẫn như tất cả các bạn, một số HS gặp rất nhiều khó khăn khi đọc; viết hoặc tính toán. Các em thường xuất hiện những biểu hiện như sau:
Khi đọc: Gặp khó khăn và nhầm lẫn trong việc phân tích các âm và vần; nhầm lẫn các chữ cái, đọc với tốc độ chậm và sai đáng kể so với các bạn cùng học.
Khi viết: Kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp về: tốc độ viết, cách trình bày bài viết; mắc nhiều lỗi chính tả, lỗi sử dụng các dấu chấm câu và các quy tắc ngữ pháp. HS thường sử dụng rất ít từ ngữ và không biết vận dụng các thủ thuật để diễn đạt bài tập làm văn hiệu quả.
Khi tính toán: Trẻ luôn cần nhiều đồ dùng trực quan để thao tác trên đó mới có thể thực hiện được các phép tính cộng, trừ đơn giản. Luôn mắc lỗi khi thực hiện 4 phép tính cơ bản. Với những phép tính của số có nhiều chữ số; có nhớ; số thập phân hay phân số trẻ thường không thực hiện đúng kết quả. Trẻ rất kém trong việc giải các bài toán có lời văn.
Hoạt động 3. Tìm hiểu khả năng và nhu cầu trẻ KKVH
Mục tiêu
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Sử dụng phiếu tìm hiểu xác định đúng khả năng và nhu cầu giáo dục của HS KKVH cấp TH.
đưa ra các nhận định ban đầu về khả năng, nhu cầu cần đáp ứng của HS KKVH và các biện pháp can thiệp.
Làm quen với mẫu phiếu (90 phút)
Th¶o luËn nhãm nhá (45 phót):
Chia líp thµnh c¸c nhãm nhá 4 - 5 HV. Mçi nhãm ®îc ph¸t 02 phiÕu thùc hµnh 3.1.
C¸c nhãm ho¹t ®éng thùc hiÖn nhiÖm vô: Nghiªn cøu vµ trao ®æi vÒ nh÷ng néi dung ®îc ®Ò cËp trong phiÕu. NÕu c¸c thµnh viªn trong nhãm kh«ng lÝ gi¶i hoÆc thèng nhÊt ®îc nh÷ng néi dung nµo, ®¹i diÖn nhãm sÏ tr×nh bµy ý kiÕn tríc líp.
Sử dụng mẫu phiếu (90 phút).
Duy trì nhóm cũ. GV giao nhiệm vụ: Thảo luận và trình bày trên giấy khổ A0 các nội dung sau:
1) Lựa chọn 01 học sinh KKVH có trong lớp của một học viên.
2) Vận dụng các phương pháp đánh dấu và sử dụng mẫu phiếu để tìm hiểu khả năng và nhu cầu của em đó.
3) Thống nhất, đưa ra các kết luận sư phạm sau:
HS đó có phải là HS có KKVH không?
Nhu cầu và khả năng học tập của HS như thế nào?
Cần có những biện pháp, tác động gì để giúp đỡ HS đó học hoà nhập tốt hơn?
Kết luận:
Xác định đúng khả năng và nhu cầu giáo dục trẻ là điều kiện tiên quyết để tiến hành giáo dục hoà nhập trẻ KKVH hiệu quả. Việc sử dụng mẫu "Phiếu tìm hiểu" làm tăng tính hiệu quả của việc hiểu rõ trẻ. Tuy nhiên, hoạt động tìm hiểu trẻ không dừng lại sau khi giáo viên hoàn thành phiếu, mà giáo viên cần tiếp tục quan sát và ghi chép lại những đặc điểm mới xuất hiện của trẻ để hiểu các em chính xác hơn. Từ đó, GV có thể đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp, giúp trẻ học hoà nhập thành công.
Phần 2. Một số kỹ nĂng cơ bản dạy trẻ KKVH trong lớp hòa nhập (2 ngày)
Mục tiêu
Sau phần này, học viên có khả năng:
Mô tả các bước khắc phục hạn chế trong việc học đọc, viết và tính toán cho trẻ KKVH.
Trình bày được một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH đọc, viết và tính toán.
Vận dụng một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH đọc, viết và tính toán.
Hoạt động 1. Tìm hiểu các bước dạy trẻ đọc
Cá nhân động não
- GV đặt câu hỏi: Khi gặp HS có khó khăn về đọc thầy/cô đã dạy các em đó đọc theo những bước nào? Với mỗi bước hãy cho một ví dụ minh họa?
- HV suy nghĩ độc lập và ghi nhanh ý kiến của mình ra giấy A4 trong vòng 5 phút.
Tìm hiểu một số kỹ năng dạy đọc (60 phút)
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được một số kỹ năng dạy đọc.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy đọc.
Tiếp tục rèn luyện, hoàn thiện một số kỹ năng dạy đọc.
v Mçi HV liÖt kª Ýt nhÊt 1 kü n¨ng d¹y ®äc cho häc sinh ®äc kÐm ra phiÕu häc tËp.
Một số kỹ năng dạy đọc
1. Phát hiện lỗi sai
- Yêu cầu trẻ đọc.
- Lắng nghe và đánh dấu những lỗi sai.
- Lập dánh sách các lỗi sai.
- Lí giải nguyên nhân trẻ mắc lỗi.
- Xác định thứ tự ưu tiên các lỗi cần sửa.
2. Lựa chọn bài đọc phù hợp
-Xác định mức độ đọc của trẻ.
-Điều chỉnh bài đọc có sẵn trong chương trình theo các hướng sau đây:
Ưu tiên trẻ đọc các câu/đoạn dễ.
Giảm độ dài bài đọc.
Tăng thời gian để hoàn thành bài đọc.
- Sưu tầm, tập hợp các bài đọc ngoài chương trình nhưng phù hợp với khả năng và sở thích của trẻ.
- Thiết kế thêm các bài đọc để củng cố các nội dung vừa học.
3. Thực hành từng phần nhỏ
-Chia nhiệm vụ bài đọc thành từng phần nhỏ.
-Cho trẻ luyện đọc.
-Nếu trẻ mắc lỗi hãy hướng dẫn bằng cách làm mẫu và lặp lại nhiều lần.
4. Tập nối âm, vần
-Thiết kế các bài tập cho trẻ nhận biết và tập nối âm, vần.
- Làm mẫu hoạt động nối âm, vần theo các bước sau đây:
Cho trẻ quan sát mẫu chữ viết âm, vần cần tập nối.
GV vừa chỉ vừa đọc tiếng biểu thị âm/vần đó.
GV phân tích cấu tạo của tiếng/vần vừa đọc (Ví dụ: vần "eo" gồm có âm "e" đứng trước, âm "o" đứng sau; đánh vần là " e - o - eo" đọc là "eo").
Yêu cầu trẻ phát âm rõ lần lượt từng chữ cái.
GV làm mẫu nối âm nhiều lần. Lúc đầu với tốc độ chậm, sau đó nhanh dần. Yêu cầu trẻ bắt chước nối âm theo cho tới khi trẻ tự nối các âm thành tiếng.
-Tổ chức cho HS luyện nối những âm/ vần đã biết.
-Khuyến khích HS chủ động sử dụng kỹ thuật nối âm/vần để ghép các âm/vần mới.
5). Tăng cường khả năng đọc đúng và tốc độ đọc.
- Sử dụng bút chỉ
Tận dụng những đồ vật có sẵn, dễ kiếm để làm bút chỉ như: ngón tay trỏ, que tính, đuôi bút chì, các loại bút đã hết mực...
Hướng dẫn HS sử dụng bút để chỉ vào chân các từ, và chữ cái trong lúc đọc.
Khuyến khích và tạo cho HS thói quen luôn dùng bút chỉ khi đọc.
Với các HS ít chú ý: Cho phép trẻ đánh dấu vào các từ đang đọc. HS sẽ biết mình đang đọc đến đâu và không bị xao nhãng bởi các chữ cái khác trong bài
- Sö dông bót dÊu dßng
Yªu cÇu trÎ ®¸nh dÊu vµo nh÷ng tõ trÎ thÊy khã ®äc, ®äc sai.
Cho trÎ luyÖn ®äc riªng nh÷ng tõ khã ®ã.
- Tr×nh bµy bµi ®äc víi h×nh thøc hÊp dÉn.
T¨ng kÝch thíc ch÷.
Dïng h×nh ¶nh thay thÕ nh÷ng tõ khã ®äc.
T¸ch riªng bµi ®äc thµnh mét b¶n riªng (khái SGK).
T¸ch mçi c©u trong bµi ®äc thµnh tõng dßng riªng biÖt.
- Sö dông thÎ nhí
Cïng trÎ liÖt kª nh÷ng tõ trÎ thÊy khã ®äc, ®äc sai.
Híng dÉn trÎ viÕt l¹i mçi tõ ®ã vµo mét thÎ nhí.
KhuyÕn khÝch trÎ sö dông thÎ nhí ®Ó luyÖn ®äc tõ ®ã
Cho phÐp trÎ ®Ó thÓ nhí cã tõ liªn quan ®Õn bµi ®äc ë vÞ trÝ thuËn tiÖn trong giê tËp ®äc.
- GV ®äc mím
X¸c ®Þnh nh÷ng tõ ®äc khã.
Theo dâi HS ®äc bµi.
Chñ ®éng ®äc tríc tõ khã ®Ó HS ®äc theo tõ ®ã mµ kh«ng bÞ ng¾t qu·ng bµi ®äc.
6). Sửa lỗi sai.
-- GV sửa lỗi
Đánh dấu những lỗi HS đọc sai.
Yêu cầu HS đọc và viết lại từ đó nhiều lần.
Hướng dẫn HS đọc đúng.
Tổ chức luyện đọc nhiều lần.
-- HS tự sửa lỗi
Quy ước các dấu hiệu thể hiện là HS đọc sai theo từng dạng lỗi.
Sử dụng các dấu hiệu đó một cách thống nhất.
Khuyến khích HS tự phát hiện lỗi sai.
Hướng dẫn trẻ dùng thẻ nhớ.
Khen gợi khi HS tự sửa lỗi.
Khi HS có thói quen tự sửa lỗi GV giảm dần việc sử dụng các dấu hiệu.
7) Tăng cường khả năng đọc hiểu
- Xác định và giải nghĩa của những từ, cụm từ khó cho HS trước khi vào giờ học đọc.
- Khi HS đọc, đánh dấu những từ, cụm từ dài mà HS đọc sai để sửa.
- Khuyến khích trẻ kể lại nội dung bài đọc .
- Đặt câu hỏi tìm hiểu nội dung chính của bài.
-Trẻ sẽ học được nhiều điều từ việc tổ chức cho trẻ trả lời những câu hỏi: trẻ có thể trả lời bằng một vài từ.
8). Mở rộng vốn từ.
- - Sử dụng bảng từ
v Xác định chữ cái/âm/vần HS vừa học
v Lập bảng từ sử dụng chữ cái/âm/vần đó theo mẫu.
Yêu cầu HS luyện đọc với bảng từ đó.
- Sử dụng từ điển tranh
Hướng dẫn phụ huynh tự tạo hoặc mua cho trẻ từ điển tranh (theo SGK TV lớp 1).
Hướng dẫn HS sử dụng cuốn từ điển đó.
Yêu cầu HS sử dụng từ điển trong các hoạt động tập đọc.
Khen thưởng khi HS sử dụng từ điển tranh.
- Sử dụng trò chơi
Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa.
Phát triển cây từ.
9). Tăng tính hấp dẫn cho hoạt động đọc
- Tổ chức nhiều hình thức luyện đọc:
GV đọc mẫu; học sinh đọc cùng với GV; học sinh đọc đồng thanh, HS đọc nối tiếp theo cặp; học sinh đọc cá nhân.
Đọc từ khó; từng câu; từng khổ/đoạn; toàn bài.
- Trình bày bài đọc đa dạng:
Tách từng phần (câu/đoạn) ra các phiếu riêng.
Tăng kích thước chữ.
Bổ sung thêm hình ảnh vào bài đọc.
- Thiết kế các bài đọc khác nhau thể hiện cùng một nội dung:
Sử dụng nguyên bài đọc trong SGK.
Ghi tóm tắt nội dung thành bài đọc.
Ghi những câu chính thành bài đọc.
Sử dụng nhiều dạng tài liệu khác nhau mà trẻ thích: SGK; truyện; báo nhi đồng; tranh quảng cáo; nhãn hiệu; lời bài hát...
10). Sử dụng phản hồi tích cực
- Liệt kê và sử dụng những phần thưưởng mà trẻ yêu thích.
- Đánh giá cao sự tiến bộ của trẻ
- Khen ngợi ngay khi trẻ đọc đúng bằng các từ tích cực như "tốt" "tuyệt", "đọc đúng rồi".. khi HS đọc tốt. Gợi ý cho trẻ xem xét lại lỗi đọc bằng cách nói "Em xem lại đi", "Em thấy đọc thế đã đúng chưưa nhỉ?".
- Động viên, khích lệ khi trẻ có biểu hiện chán nản để chúng có thể tiếp tục hoàn thành bài đọc.
11). Khuyến khích trẻ nhận ra sự tiến bộ của bản thân
- Cùng trẻ lập bảng theo dõi thành tích cho từng bài đọc hay tuần học.
-Hướng dẫn trẻ tự ghi lại kết quả đạt đưược để trẻ dễ dàng quan sát và nhận ra sự tiến bộ của bản thân.
-Khích lệ trẻ cố gắng và tự tin hơn trong các hoạt động liên quan đến việc đọc.
12). Hỗ trợ cá nhân (nội dung này sẽ đưược đề cập sâu sắc hơn trong phần 4 của tài liệu)
- Trong giờ học: GV tìm những khoảng thời gian thích hợp để cho trẻ đọc riêng một mình.
Khi các HS khác đọc thầm. GV hưướng dẫn trẻ đọc .
Khi các HS hợp tác nhóm. GV quan sát hoạt động toàn lớp đồng thời dành từ 3 -4 phút để hưướng dẫn trẻ.
Ưu tiên cho trẻ đọc lại các yêu cầu trong phiếu thảo luận nhóm.
- Ngoài giờ học: Trẻ cần đưược dạy đọc cá nhân từ 30 - 45 phút /ngày.
Chia làm nhiều khoảng thời gian ngắn trong ngày từ 10 - 15 phút/lần.
Luyện đọc với riêng với cô; bạn; một người nào đó trong gia đình.
Tập đọc với nhiều loại tài liệu mà trẻ thích: SGK; truyện; báo nhi đồng; tranh quảng cáo; nhãn hiệu; lời bài hát...
GV luyện đọc cho trẻ hàng ngày.
Thực hành một số kỹ năng dạy đọc (140 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ ( 45 phút)
Chia lớp thành 5 nhóm và đặt tên cho từng nhóm như sau
Nhóm 4 giờ - Nối âm vần
Nhóm 5 giờ - Tăng khả năng đọc đúng
Nhóm 6 giờ - Sửa lỗi
Nhóm 7 giờ - Tăng cường đọc hiểu
Nhóm 9 giờ -Tăng tính hấp dẫn cho hoạt động đọc
Kết luận
HS khó khăn về đọc học hoà nhập trong trường tiểu học cần nhận được sự hướng dẫn học đọc như tất cả các HS khác. Tuy nhiên, nếu việc đọc của trẻ chưa có nhiều tiến bộ GV có thể lựa chọn và áp dụng thêm những nhóm kỹ năng trong Đồng hồ kỹ năng dạy đọc.
Đồng hồ kỹ năng gồm 12 nhóm kỹ năng dạy đọc cho HS khó khăn về đọc. Mỗi nhóm gồm nhiều kỹ năng cụ thể.
Đây là những kỹ năng vừa dễ thực hiện vừa hiệu quả để dạy trẻ đọc kém.
GV không nhất thiết phải sử dụng đủ 12 nhóm kỹ năng trong cùng một giờ học, mà tùy thuộc vào từng HS và từng hoạt động cụ thể để lựa chọn và áp dụng những nhóm phù hợp nhất.
Trong suốt quá trình dạy trẻ đọc kém, nếu các GV thường xuyên sử dụng thì các nhóm kỹ năng này sẽ được hình thành và hoàn thiện.
Hoạt động 3. Tìm hiểu một số kỹ năng điều chỉnh khi dạy
trẻ khó khăn về viết
Mục tiêu:
Sau động này học viên có khả năng:
Trình bày được các đặc điểm đặc biệt của trẻ viết kém.
Phát hiện được những nhu cầu về dạy viết của HS viết kém.
Sử dụng một số kỹ thuật điều chỉnh cho HS viết kém
Thảo luận nhóm
Yêu cầu các nhóm tiếp tục thảo luận và đề xuất các cách để dạy học phù hợp với các HS mắc các lỗi về viết.
Kết quả thảo luận của các nhóm được trình bày trên giấy A0.
Kết luận
Một số gợi ý để GV điều chỉnh hoạt động DH khi có HS KK về viết
1) Dạy cho trẻ viết kiểu chữ in (đọc thêm trong phiếu thông tin 2.4).
2) Đọc cho HS chép sau đó yêu cầu HS nhắc lại (giúp HS sửa những lỗi thiếu âm).
3) Lựa chọn bài viết phù hợp với khả năng và nhu cầu của HS: bảng chữ cái, câu, bài.
4) Sử dụng bài yêu cầu khoanh tròn những từ viết đúng chính tả trong số ba hay bốn lựa chọn thay cho cách viết chính tả theo kiểu truyền thống (viết cả bài).
5) Sử dụng hình vẽ để giúp HS ghi nhớ các từ khi viết.
6) Dạy HS viết những từ ngắn và dễ trong từng ngữ cảnh.
7) Yêu cầu HS làm thẻ nhớ hoặc đánh dấu những từ khó viết.
8) Lập bảng từ khó cho riêng trẻ. Đặt bảng từ đó ở vị trí trẻ dễ quan sát để trẻ thường xuyên nhìn thấy và sử dụng khi viết chính tả.
9) Dùng các trò chơi đánh vần để làm cho việc học viết trở nên hấp dẫn hơn.
10) Không trách phạt khi HS viết sai. Khoanh tròn từ HS viết sai. Yêu cầu HS đọc, viết lại nhiều lần từ đó.
Hoạt động 4. Tìm hiểu một số kỹ năng dạy tập làm văn
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Tiếp tục vận dụng và hoàn thành các kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Một số gợi ý dạy HS viết tập làm văn
1) Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan trên lớp.
2) Lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh khó khăn về viết bằng cách rút bớt yêu cầu và cho HS thêm thời gian để hoàn thành bài viết.
3) Sử dụng nhiều hình thức kiểm tra như: giao cho HS một trang viết với những câu rời rạc; cùng HS sắp xếp các câu đó trở thành một bài tập làm văn hoàn chỉnh; tổ chức kể những câu chuyện có kết thúc mở và khuyến khích HS tưởng tượng ra kết thúc mới.
4) Phát triển ý tưởng bài viết bằng nhiều hình thức hấp dẫn: thảo luận các ý chính trước khi thực hiện bài tập làm văn; cho HS xem và bình luận về một bộ phim, sau đó trình bày ý kiến trước lớp.
5) Hỗ trợ HS sắp xếp lại các ý tưởng.
6) Cho phép HS thể hiện bài viết bằng nhiều hình thức khác nhau như: trả lời miệng hoặc ghi âm bài làm; ghi âm các cuộc nói chuyện; sử dụng bản đồ tranh ảnh để diễn đạt thay cho bài viết ra giấy.
7) Dành thời gian để HS luyện viết hàng ngày. Khuyến khích em viết ghi chú, nhật kí riêng.
Hoạt động 5. Tìm hiểu các mức độ nhận thức trong học
toán của trẻ KKVH
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Mô tả được các mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Xác định được mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Thiết kế bài tập phù hợp với mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Nghiên cứu phiếu thông tin 2.3 (trang 62)
Cá nhân đọc phiếu thông tin 2.3 Các mức độ nhận thức trong học toán của HS KKVH và trả lời câu hỏi sau:
1) Trong học toán HS KKVH có những mức độ nhận thức
nào ?
2) Với mỗi mức độ hãy tìm một ví dụ minh hoạ?
Thiết kế các bài kiểm tra mức độ hiểu của HS (60 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ
Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm từ 4 - 5 HV trong đó các GV dạy cùng khối lớp làm việc chung một nhóm.
Phân công nhiệm vụ:
Các nhóm nghiên cứu phiếu thông tin số 2.6 "Mẫu kiểm tra mức độ nhận thức trong học toán của HS".
Chọn một nội dung dạy trẻ tính toán trong chương trình khối lớp mình phụ trách.
Thiết kế bài kiểm tra mức độ hiểu của HS.
Sản phẩm của nhóm được trình bày trên giấy A0
Kết luận:
Khi dạy toán cho HS khó khăn về toán GV cần tính đến các mức độ nhận thức của từng em. Các mức độ nhận thức đó là: trực quan, bán trừu tượng và trừu tượng.
Mức độ trực quan: HS cần thao tác trên các đồ vật. Nếu HS ở mức độ này GV cần giúp trẻ liên hệ giữa thao tác cụ thể với qui trình tính toán.
Mức độ bán trừu tượng: GV vẫn sử dụng đồ dùng trực quan là những ký hiệu thay thế như: điểm (dấu chấm tròn to), đường kẻ... để HS tiếp thu được kiến thức.
Mức độ trừu tượng: HS có thể giải các bài toán có lời văn bằng cách thực hiện các phép tính với các con số. để đạt được mức độ này HS khó khăn về toán cần tr ả i qua hai mức độ nói trên.
Khi đánh giá kết quả học toán của HS khó khăn về toán, GV không chỉ thiết kế các bài tập nhằm trả lời câu hỏi: "HS có thực hiện đúng kết quả hay không?" mà còn xác định được "HS đang ở mức độ nhận thức nào về môn toán?".
Hoạt động 6. đề xuất quy trình phát hiện và sửa lỗi sai
trong học toán
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các bước tìm kiếm giải pháp khắc phục những khó khăn về học toán.
Sử dụng các bước khắc phục những khó khăn về học toán.
Yêu cầu HV hoạt động độc lập
Ø Ph¸t hiÖn nh÷ng lçi sai cña HS khi thùc hiÖn c¸c phÐp tÝnh trong phiÕu bµi tËp.
Ø Gi¶i thÝch nguyªn nh©n HS m¾c c¸c lçi ®ã ?
Ø ®Ò xuÊt c¸ch söa tõng lçi cho HS.
Kết luận
Quy trình phát hiện và sửa lỗi sai trong học toán
1. Phát hiện lỗi HS thường mắc khi học toán.
2. Khuyến khích HS làm lại bài đó và nói lên cách mà em đã thực hiện.
3. Quan sát, ghi lại trung thực quá trình HS thực hiện và tất cả các lời giải thích của HS.
4. Xác định các chỗ sai trong lời giải thích.
5. Tìm kiếm sự ngoại lệ cho mỗi lỗi sai.
6. Lập danh sách các lỗi sai để làm rõ nguyên nhân gây ra những khó khăn trong tính toán của HS (Lời hướng dẫn hoặc ví dụ GV đưa ra không phù hợp; số lượng bài tập còn quá ít hoặc không sát, HS không được tri giác...)
7. đề xuất biện pháp khắc phục
Hoạt động 7. Thực hành một số kỹ năng dạy toán
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các kỹ năng dạy toán.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy toán.
Tiếp tục rèn luyện, hoàn thiện một số kỹ năng dạy toán.
Thực hành một số kỹ năng dạy toán (140 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ ( 45 phút)
Chia lớp thành 6 nhóm và phân công nhiệm vụ như sau:
Nhóm 1 và 2: đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.7.
Nhóm 3 và 4: đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.8
Nhóm 5 - 6:đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.9
Hoạt động sắm vai (90 phút)
GV nêu yêu cầu: Lần lượt từng nhóm thể hiện hoạt động sắm vai theo trình tự như sau:
1) đọc to nhiệm vụ của nhóm
2) Thể hiện hoạt động sắm vai trong 5 phút
Hoạt động 8 . Kĩ năng dạy HS giải bài toán có lời văn
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Xây dựng phiếu xác định mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán
Sử dụng phiếu để xác định mức độ học tập của HS kém toán.
đề xuất những biện pháp giúp HS kém toán giải bài toán có lời văn
Dạy HS khó học giải toán có lời văn.
Xây dựng phiếu xác định mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán.
Hoạt động nhóm nhỏ:
Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm từ 4 - 5 HV trong đó các GV dạy cùng khối lớp làm việc chung một nhóm.
Phân công nhiệm vụ: Các nhóm nghiên cứu và xây dựng mẫu phiếu kiểm tra mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán.
Sản phẩm của nhóm được trình bày trên giấy A0.
để giúp HS học giải được bài toán cơ lời văn
1. GV cần hỗ trợ hs:
Đọc đúng đề bài.
Nhận ra thông tin có liên quan.
Xác định các bước và đơn vị để thể hiện bài giải.
Xem xét chính xác các con số và tính toán, kiểm tra lại kết quả.
2. GV gợi ý để giúp học sinh giải bài toán tính cộng và trừ.
Đọc: Câu hỏi là gì?
đọc lại: Thông tin cần thiết là gì?
Nghĩ: Các phép tính cần thưc hiện: thêm = cộng; Bớt = trừ.. Đã có đủ thông tin cần thiết chưa? Đây có phải là bài toán có nhiều bước giải không?
Giải: Viết phép tính.
Kiểm tra: Tính lại và so sánh.
3. GV yêu cầu HS:
Đọc to bài toán lên.
Diễn giải lại bài toán bằng lời.
Thể hiện lại bài toán bằng tóm tắt hoặc sơ đồ.
Nói lại đề bài.
Đưa ra giả thuyết.
Ước lượng.
Làm tính.
Tự kiểm tra.
Phần 3
áp dụng kĩ năng dạy học hòa nhập HS có KKVH TRong một số môn học ở tiểu học
Mục tiêu:
Sau phần này, học viên có khả năng:
Xây dựng kế hoạch bài học môn TV và Toán cho lớp hoà nhập có HS KKVH.
Thực hiện bài học môn TV và Toán cho lớp hoà nhập trong đó có sử dụng một số kỹ năng dạy trẻ KKVH.
Tiếp tục tự hoàn thiện các kỹ năng dạy môn TV và Toán cho lớp hoà nhập có trẻ KKVH.
Hoạt động 1. Điều chỉnh kế hoạch bài học
Nghiên cứu Phiếu thông tin số 3.1 Xây dựng và tiến hành bài học hiệu quả
- Yêu cầu cá nhân làm việc độc lập, đọc phiếu thông tin số 3.1 (tài liệu trang 82)và trả lời các câu hỏi: Khi xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học cho lớp hoà nhập có trẻ KKVH thầy/cô cần lưu ý những điểm gì?
Bình luận kế hoạch bài học dành cho lớp hoà nhập có HS KKVH
Phân công nhiệm vụ
" Nhóm 1 - 2 - 3 đọc phiếu thông tin số 3.2 (tài liệu trang 88) Kế hoạch bài học môn TV và nhóm 4 - 5 đọc phiếu thông tin số 3.3 (trang 91) Kế hoạch bài học môn toán và bình luận về những điểm cần bổ sung và điều chỉnh khi xây dựng kế hoach bài học cho lớp hòa nhập có học sinh KKVH tham gia theo các câu hỏi sau:
1) Có những điểm gì đặc biệt trong kế hoạch bài học cho lớp hoà nhập có HS KKVH tham gia?.
2) Những điều chỉnh và bổ sung nào trong kế hoạch bài học đó phù hợp? Giải thích rõ tại sao?
3) Tìm ra những điểm chưa phù hợp trong kế hoạch bài học và điều chỉnh bổ sung sao cho kế hoạch bài học hoàn thiện hơn?
Để dạy học hoà nhập có hiệu quả, trước hết người giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch bài dạy (hay giáo án) một cách chi tiết, cụ thể theo mẫu. Sau đây là hướng dẫn cơ bản để xây dựng kế hoạch bài dạy:
Mẫu kế hoạch bài dạy
Tên bài dạy
Xác định mối quan hệ giữa bài học này với các bài khác của chủ đề
Mục tiêu chung
Xác định mục tiêu chung cho HS cả lớp
Mục tiêu riêng
Xác định mục tiêu dành cho HS KKVH (cần khuyến khích, động viên)
Phưương tiện và đồ dùng dạy học
Xác định những phương tiện, tài liệu cần thiết cho bài học. Trong đó có những phương tiện, tài liệu dùng cho cả lớp và dành riêng cho HS KKVH.
Các hoạt động học tập
Mô tả các hoạt động sẽ được sử dụng để mọi HS đạt đưược mục tiêu bài học. Ngoài các phương pháp dạy học phổ thông, GV kết hợp sử dụng một số kỹ năng dạy học cho HS KKVH. HS KKVH được tham gia tất cả các hoạt động học tập phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình.
Hoạt động 2.
Điều chỉnh kế hoạch bài học áp dụng cho môn TV và toán
- Mçi nhãm x©y dùng mét ho¹t ®éng trong kÕ ho¹ch bµi häc dµnh cho líp hoµ nhËp trong ®ã cã sö dông mét sè kü n¨ng ®Æc thï d¹y häc ®Ó ®¸p øng nhu cÇu vµ kh¶ n¨ng häc tËp cña HS KKVH ?
- Thêi gian lµm viÖc trong 10’, lu ý ph¶i cã môc tiªu chung vµ môc tiªu riªng cho trÎ KKVH, c¸c ho¹t ®éng d¹y häc dµnh cho häc sinh i2nh thêng vµ cho HS KKVH. (Chän 1 bµi trong s¸ch TiÕng ViÖt 1 hoÆc 2)
(CÇn chuÈn bÞ kü ®Ó thùc hiÖn s¾m vai ë ho¹t ®éng sau)
Các nhóm thảo luận tập trung vào các câu hỏi:
1) Mục tiêu được xác định đã đúng kiểu mục tiêu hành động và phù hợp với mọi HS trong lớp không? (Mục tiêu chung và mục tiêu riêng)
2) Các hoạt động được thiết kế có khuyến khích được sự tham gia tích cực của mọi HS hay không? (HS KKVH và HS trong lớp).
3) Những kỹ năng dạy học đặc thù cho trẻ KKVH nào được sử dụng? Sử dụng như vậy đã hợp lý chưa?
4) Những khó khăn nào GV có thể gặp phải khi xây dựng và tiến hành kế hoạch bài học cho lớp hoà nhập có HS KKVH?
Hoạt động 3.
Tiến hành điều chỉnh bài học áp dụng cho môn TV và toán
Chuẩn bị hoạt động sắm vai
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ: sắm vai thể hiện toàn bộ hoạt động lên lớp kế hoạch bài học đã thiết kế. Trong đó: Một học viên sắm vai GV, một học viên sắm vai trẻ KKVH, các học viên khác sắm vai học sinh của lớp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Tư Thủ
Dung lượng: 396,50KB|
Lượt tài: 2
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)