Tai lieu phong chong benh sot xuat huyet
Chia sẻ bởi Văn Thành Công |
Ngày 12/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: Tai lieu phong chong benh sot xuat huyet thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Phòng, chống sốt xuất huyết
Trong trường học
SỞ Y TẾ TP. CẦN THƠ
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG
Khoa KSBTN&VXSP tháng 10/2011
TÌNH HÌNH SỐT XUẤT HUYẾT TP. CẦN THƠ
10 THÁNG NĂM 2011
ĐƯỜNG CONG CHUẨN DỰ BÁO DỊCH SXH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2011
PHÂN THEO ĐỘ
PHÂN THEO GIỚI TÍNH
SXH là một bệnh truyền nhiễm:
- Do virus (siêu vi trùng ) Dengue gây ra
- Lây truyền do muỗi vằn (Aedes aegypti), ưa thích đốt máu người vào ban ngày buổi sáng sớm và chiều tối.
- SXH xãy ra quanh năm, nhiều nhất vào mùa mưa và có thể gây dịch.
- Bệnh dễ xãy ra ở những nơi người dân có thói quen trữ nước hoặc nhà có nhiều vật dụng chứa nước.
- Ở những nơi dân cư đông đúc, ẩm thấp
- Bệnh xãy ra ở trẻ em nhiều hơn ở người lớn, thường từ 2 – 15 tuổi.
SỐT XUẤT HUYẾT LÀ GÌ ?
Một số loài muỗi gây bệnh
Muỗi vằn truyền bệnh
SXH
Muỗi cỏ truyền bệnh
Viêm não Nhật Bản
Muỗi Anophen truyền bệnh Sốt rét
Sốt xuất huyết nguy hiểm như thế nào:
Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm gây dịch có tỷ lệ mắc và chết rất cao tại các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long:
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Diễn biến phức tạp, nếu phát hiện trễ thì việc điều trị sẽ khó khăn và dễ tử vong.
- Chưa có vaccin phòng bệnh.
Sốt xuất huyết không những ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng mà còn gây thiệt hại đến kinh tế gia đình.
- Một người bệnh SXH nặng tốn trung bình 2 – 3 triệu đồng tiền điều trị, chưa kể mất ngày công lao động, vì 1 người bệnh phải có 2 – 3 người nghĩ làm để nuôi bệnh.
- Người bệnh thuộc gia đình cận nghèo sẽ nghèo thêm.
Các triệu chứng của bệnh SXH:
1. Sốt
- Cao đột ngột, trên 390C.
- Kéo dài liên tục trong 2-7 ngày.
- Đau đầu, đau hóc mắt, đau cơ, đau khớp.
- Khó làm hạ sốt, cho uống các loại thuốc hạ nhiệt có thể làm giảm sốt trong vài giờ, sau đó sốt cao trở lại.
2. Xuất huyết:
- Xuất huyết dưới da, da có những vết đỏ, ấn không tan.
- Chảy máu cam, chảy máu chân răng.
- Ói ra máu.
- đi tiêu ra phân đen
Dấu hiệu phụ:
- Mắc ói, ói
- Đau bụng nhiều ở phía bên phải
Vật vã, bứt rứt, li bì hay mê sảng
Đau bụng nhiều
Mạch nhanh yếu
Tay chân lạnh, rịn mồ hôi
Da đổi sắc tím bầm, môi tím tái
Tiểu ít hơn bình thường
Đưa ngay vào bệnh viện nếu thấy một trong những dấu hiệu trên.
D?U HI?U TR? N?NG (S?C)
NHỮNG ĐIỀU NÊN LÀM
Hạ sốt ngay (lau ấm toàn thân, dùng thuốc Paracetamol)
Chế độ ăn: Đủ chất, nhiều nước, thức ăn mềm dễ tiêu
Theo dõi tình trạng trẻ (thân nhiệt, vẻ mặt, mạch, nhịp…)
Đưa ngay trẻ đến trạm y tế gần nhất khi trẻ bệnh nặng
NHỮNG ĐIỀU KHÔNG NÊN LÀM
Không dùng Aspirin để hạ sốt
Cho trẻ ăn thức ăn sậm màu: Cháo huyết, socola, cà phê khó theo dõi bệnh khi có SXH
Không nên cạo gió, cắt lể
Bệnh SXH rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong.
Hiện nay chưa có thuốc đặc trị và thuốc ngừa bệnh.
Bệnh lây do muỗi vằn hút máu người bệnh và truyền cho người khỏe mạnh .
Trẻ em từ 2 đến 15 tuổi dễ mắc bệnh.
Vào màu mưa, nếu trẻ sốt thì tại nhà có thể làm hạ sốt cho trẻ (lau mát) uống nhiều nước.
Nếu có dấu hiệu nghi ngờ, mang trẻ đến ngay
cơ sở y tế gần nhất để được chăm sóc.
Nh?ng di?u ghi nh?
I. HÌNH DÁNG MUỖI VẰN
Muỗi vằn có kích thước trung bình, thân có màu đen mang những đốm vảy trắng phân bổ trên khắp cơ thể.
Nhìn bề ngoài ta thấy trên mình muỗi như có những sọc trắng, sọc đen vì thế gọi là muỗi vằn, còn gọi là muỗi đen.
Muỗi vằn không phải là muỗi đòn sóc.
MUỖI VẰN THỦ PHẠM TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
Vòng đời của muỗi vằn
1 – 3 ngày
2 – 3 ngày
5 – 8 ngày
2 – 3 ngày
Nơi muỗi đẻ trứng và các ổ lăng quăng thường gặp
1.Các ổ LQ của muỗi vằn trong nhà thường gặp:
Lu, khạp, hồ, phuy, có chứa nước.
Thùng, xô, thau nhựa.
Chén nước chống (rọng) kiến kê ở chân tủ thức ăn.
Bình bông, hoặc đĩa hứng nước bên
dưới chậu kiểng.
Các ổ chứa lăng quăng thường
gặp trong nhà
Lu khạp, hồ, phuy, có chứa nước.
Gáo dừa, mảnh lu khạp bị bể, chai lọ,vỏ đồ hộp, lốp xe cũ đọng nước.
Hốc cây, gốc tre có đọng nước.
Máng cho heo, gà ăn.
Các ổ chứa lăng quăng muỗi vằn
Thường gặp ngoài nhà
Các ổ chứa lăng quăng thường
gặp ngoài nhà
Các ổ chứa lăng quăng ngoài nhà
Nơi muỗi thường đậu:
- Muỗi vằn chỉ sống quanh quẩn trong nhà.
- Muỗi thích đậu ở những chỗ mát và tối như các hốc kẹt trong nhà, sàn giường, sàn tủ, gầm bàn, quần áo treo trên sào hoặc mốc trên vách.
Thời gian hút máu:
- Chỉ có muỗi cái hút máu người và đẻ trứng. Muỗi đực chỉ hút nhựa cây.
- Muỗi hoạt động cả ban ngày lẫn ban đêm nhưng cao điểm vào lúc sáng sớm và chiều tối.
Sau khi hút máu người có chứa vi rút, muỗi trở thành muỗi nhiễm vi rút.
Vi rút phát triển trong tuyến nước bọt của muỗi
Khi hút máu người, muỗi dùng kim đâm qua da và nhả nước bọt ra. Vi rút theo nước bọt vào cơ thể người.
Muỗi có thể truyền bệnh đến suốt đời của nó
Khả năng truyền bệnh
Cách truyền bệnh của muỗi vằn
Người bệnh
Người lành
Cách thức
muỗi truyền bệnh
Muỗi vằn truyền bệnh SXH từ người bệnh sang người khỏe .
Bất cứ vật gì có chứa nước là có thể có lăng quăng
Những nơi thường có nhiều lăng quăng: lu, khạp, hồ, phuy, chén nước chống (rọng) kiến ở tủ thức ăn, bình bông, gáo dừa…
* Ghi nhớ:
Các biện pháp diệt lăng quăng
phòng bệnh Sốt xuất huyết
1. Diệt lăng Quăng bằng thả cá:
- Thả cá lia thia, cá bảy màu.
- Đậy kín nắp các vật chứa nước
- Súc rửa vật chứa nước.
- Sang nước có vải lược
- Thay nước các bình bông mỗi ngày, mỗi lần không quá 7 ngày.
2. Loại bỏ nơi muỗi đẻ trứng:
- Đậy kín các vật chứa nước.
- Dọn dẹp tất cả các vật chứa xung quanh nhà
- Khai thông không để nước ứ đọng, san lắp chỗ trũng
Bi?n phâp Di?t lang quang b?ng th? câ
Cá lia thia
Cá rô phi
Cá bảy màu
- Khả năng ăn lăng quăng: 35 -36 con trong ngày
- Nếu không có thức ăn , cá có thể sống trên 2 tuần.
- Mỗi lu 200 lít thả 1- 2 con cá, trên 200 lít từ 2 – 3
- Nước trong lu có thả cá không thay đổi mủi, màu sắc không thay đổi, không dơ và không độc.
Lu khoảng 200 lit thả 1 con
Hồ lớn trên 200 lít thả 1 – 2 con
Biện pháp đậy nắp lu
Mục đích của việc đậy nắp kín:
- Đậy nắp thật kín để muỗi không vào đẻ trứng.
- Nếu lu có sẵn trứng hoặc lăng quăng và nở thành muỗi, đậy nắp kín sẽ làm cho muỗi không thể bay ra ngoài được.
Tiêu chuẩn nắp:
- Không có lỗ trống, không có khoảng hở.
- Nắp có thể đậy được nhiều loại lu, khạp.
Lu đậy không kín làm cho muỗi dễ bay vào đẻ trứng
Biện pháp đậy nắp lu
Bi?n phâp sc r?a:
- Dùng bàn chải chà mạnh và kỹ thành lu hồ
- Chà sạch miệng lu từ trên xuống đáy lu.
- Dùng nước dội sạch cả lu hồ.
- Hứng nước sạch và kết hợp đậy
kín nắp hoặc thả cá.
- Súc rữa khoảng 7 ngày/lần.
Súc rữa bình bông
Ưu điểm:
- Làm sạch sẽ vật chứa nước: không còn rong rêu, cặn bụi, quan trọng nhất là không còn lăng quăng, trứng.
- Nếu có kết hợp đậy kín nắp hoặc thả cá, sẽ chắc chắn không có lăng quăng trong lu hồ.
Khuyết điểm:
- Tốn nhiều công sức, hộ chỉ có người già sẽ khó thực hiện.
- Không thể dùng cho những lu quá to, những hồ lớn có miệng nhỏ
Biện pháp dọn dẹp những vật chứa nước không sử dụng xung quanh nhà
- Không để ngữa , không cho chúng có điều kiện chứa nước:
+ Dừa lủng, gáo dừa: chẻ nhỏ, phơi củi chụm.
+ Thùng, lon, chai lọ: gom bán ve chai.
+ Lu bể: đập nát hoặc úp xuống.
+ Lốp xe củ: bỏ muối hoặc nhớt cặn, cất trong kho hoặc chùm ni lông lên.
- Tổ chức các đợt chiến dịch vệ sinh làm sạch môi trường định kỳ hàng tháng từ trong nhà ra ngoài phố.
Biện pháp xua diệt muỗi phòng tránh muỗi đốt:
Là sử dụng những chất có tác dụng kích thích đuổi muỗi đi hoặc làm ngăn cản sự tiếp xúc của muỗi đối với người:
- Hun khói có lá sắc hoặc võ bưởi, cam, bạch đàn.
- Dùng kem bôi lên da: DEP, Soffel.
- Bình xịt muỗi.
- Dùng các bó lá sả, bó cọng dừa quất đập muỗi.
- Dùng dợt diệt muỗi.
Biện pháp xua diệt muỗi
phòng tránh muỗi đốt
Nhược điểm: dùng nhang xua muỗi, bình xịt muỗi tốn tiền dễ đưa đến kháng thuốc.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH MUỖI ĐỐT
- Ngủ mùng cả ban ngày lẫn ban đêm.
- Mặc quần dài, áo dài tay: đặc biệt là những giờ hoạt động cao điểm của muỗi.
Xử lý môi trường và phun hóa chất diệt muỗi SXH
BÀI 4:
GI?NG D?Y S?T XU?T HUY?T CHO H?C SINH
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Giúp học sinh có kiến thức cần thiết để tham gia diệt lăng quăng tại trường và tại nhà.
- Qua kiến thức và công việc đó, giúp hình thành ý thức phòng chống sốt xuất huyết ở học sinh để có thể trở thành công dân tốt ở cợng đồng trong tương lai.
II. NỘI DUNG CẦN GIẢNG DẠY
- Nội dung đơn giản, dễ hiểu.
- Hiểu được, làm được.
1. Học sinh cần biết gì?
- Muỗi vằn gây bệnh sốt xuất huyết.
- Vòng đời muỗi vằn.
- Nơi muỗi vằn đẻ trứng.
- Biện pháp diệt lăng quăng.
- Cách tìm và diệt lăng quăng.
2. Học sinh cần làm gì?
- Kiểm tra lăng quăng.
- Diệt lăng quăng.
- Truyền đạt cho cha mẹ về những gì được học.
III. HÌNH THỨC GIẢNG DẠY
- Sinh động.
- Trực quan
- Giàu hình ảnh.
1. Sử dụng hình ảnh và các giáo cụ trực quan như tranh vẽ, mô hình, vật thật:
- Áp phích vòng đời muỗi.
- Áp phích biện pháp diệt lăng quăng.
- Hình vẽ muỗi và ấu trùng của muỗi.
- Lọ đựng lăng quăng, muỗi vằn.
2. Dựa vào quan sát và kinh nghiệm của học sinh để giúp học sinh liên hệ bài học với thực tế, dễ hiểu và dễ nhớ
- Thói quen trữ nước của gia đình.
- Nơi thường thấy lăng quăng, muỗi vằn.
- Cách diệt lăng quăng mà gia đình hoặc các em đã từng áp dụng.
3. Tổ chức bài tập dưới dạng các trò chơi phong phú
- Thi đố vui.
- Sắm vai, đóng kịch.
4. Tổ chức thực hiện mẫu tại trường và các nhà xung quanh trường học.
- Học sinh thực hành kiểm tra lăng quăng và thực hành cách điền phiếu.
- Thực hành các biện pháp diệt lăng quăng.
- Giáo viên quan sát và đặt câu hỏi học sinh nhận ra những việc làm đúng và sai để về áp dụng tại nhà học sinh.
GIÁO ÁN
GIẢNG DẠY HỌC SINH DIỆT LĂNG QUĂNG
PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT
Bài 1. Muỗi vằn truyền bệnh SXH.
Bài 2. Diệt lăng quăng phòng bệnh SXH.
Phụ lục:
- Áp phích "Không có lăng quăng - Không có SXH"
- Áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết"
- Hình vẽ Muỗi và các giai đoạn ấu trùng
- Thời khóa biểu
- Phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà học sinh
Mục đích yêu cầu
Học sinh nêu được tên từng giai đọan của vòng đời muỗi vằn, nơi muỗi vằn đẻ trứng và mô tả được cách muỗi vằn truyền bệnh sốt xuất huyết
Mục tiêu
Mô tả được 4 giai đoạn của vòng đời muỗi vằn
Mô tả được nơi muỗi vằn đẻ trứng
Mô tả được cách lây truyền bệnh của muỗi vằn
Vật liệu giảng dạy
Áp phích "Không có lăng quăng-Không có Sốt xuất huyết" (tranh 1)
Áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết" (tranh 2)
Hình vẽ muỗi và các giai đoạn ấu trùng (tranh 3)
Bảng, phấn
Giáo án
Giáo án
1. Nhận diện muỗi vằn (thời lượng 2`)
- Sử dụng áp phích "Không có lăng quăng-Không có Sốt xuất huyết"
- Nội dung
Muỗi vằn có kích thước trung bình, thân có màu đen mang những đốm vảy trắng phân bố trên khắp cơ thể. Nhìn bên ngoài, ta thấy trên mình muỗi như có những sọc trắng, sọc đen, vì thế gọi là muỗi vằn.
2. Vòng đời muỗi vằn (thời lượng 5`)
Sử dụng hình vẽ muỗi và các giai đoạn ấu trùng (tranh 3) và áp phích "Không có lăng quăng-Không có Sốt xuất huyết" (tranh 1)
Nội dung
Các em hãy cho biết tên của từng hình vẽ sau (GV dán lên bảng các hình vẽ vòng đời muỗi vằn) và các em hãy sắp xếp cho đúng chu trình phát triển của muỗi vằn (cắt ra thành từng giai đoạn riêng).
3. Nơi muỗi đẻ trứng (thời lượng 5`)
- Sử dụng áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh SXH"
- Nội dung:
Sau khi hút no máu người, muỗi cái tìm những chỗ có chứa NƯỚC SẠCH để đẻ trứng. Sau đó, trứng sẽ nở thành lăng quăng sau 2 - 3 ngày.
Các ổ lăng quăng của muỗi vằn, thường gặp trong nhà
- Lu, khạp, hồ, phuy có chứa nước.
- Thùng, xô, thau nhựa
- Chén nước chống (rọng) kiến kê ở chân tủ thức ăn.
- Bình bông, hoặc đĩa hứng nước bên dưới chậu kiểng.
Các ổ lăng quăng của muỗi vằn, thường gặp ngoài
nhà:
- Lu, khạp, kồ, phuy có chứa nước.
- Gáo dừa, mảnh lu khạp bị bể
- Chai lọ, vỏ đồ hộp, lốp xe cũ đọng nước.
- Hốc cây, gốc tre có đọng nước.
- Máng cho heo, gà ăn.
4. Bài tập về nơi có lăng quăng muỗi vằn (thời lượng 5`)
- Viết lên bảng đen danh sách các nơi lăng quăng có thể sống (theo bảng dưới đây)
Nội dung: Mỗi tổ cử 1 học sinh thi đánh dấu những nơi có muỗi vằn đẻ trứng
5. Muỗi vằn truyền bệnh sốt xuất huyết như thế nào? (thời lượng 3`)
- Sử dụng hình vẽ trên bảng (theo hình mẫu dưới đây)
Nội dung
- Lăng quăng lớn lên thành muỗi vằn, bay ra từ những lu nước
- Khi muỗi vằn hút máu, nó hút luôn cả vi rút có trong máu người bệnh.
- Khi hút máu người khác khỏe mạnh, trước hết nó dùng kim đâm qua da và nhả nước bọt ra. Vi rút theo nước bọt ra ngoài và làm lây bệnh.
6. Ghi nhớ (thời lượng 5`)
Muỗi vằn truyền bệnh sốt xuất huyết từ người bệnh sang người khỏe
Muỗi ? Trứng ? Lăng quăng ? Nhộng ? Muỗi
Những nơi thường có nhiều lăng quăng: lu, khạp, hồ, phuy, chén nước chống (rọng) kiến ở tủ thức ăn, bình bông, gáo dừa..
Mục đích yêu cầu
- Học sinh nêu được các biện pháp diệt lăng quăng hữu hiệu và hiệu quả
Mục tiêu
- Mô tả được cách kiểm tra lăng quăng tại nhà và tại trường
- Mô tả được các biện pháp diệt lăng quăng tại nhà và tại trường
Vật liệu giảng dạy
- Áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết" (tranh 2)
- Phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà học sinh (bảng 1)
- Thời khóa biểu (tranh 4)
- Bảng, phấn
- Giáo án
Giáo án
1. Các biện pháp diệt lăng quăng (thời lượng 5`)
- Sử dụng áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết"
- Nội dung:
Chúng ta đã biết muỗi vằn là thủ phạm truyền bệnh Sốt xuất huyết. Nếu ta diệt được lăng quăng thì sẽ không có muỗi vằn được sinh ra, ta sẽ không bị mắc bệnh sốt xuất huyết.
Các biện pháp diệt lăng quăng:
1. Thả cá (cá bảy màu, cá lia-thia, cá đá) vào lu, hồ nước để cá ăn lăng quăng.
2. Súc rửa lu khạp hàng tuần bằng bàn chải
- Thu dọn đồ vật ngoài vườn như: gáo dừa, mảnh lu khạp bị bể, vỏ đồ hộp, chai lọ, lốp xe hư cũ.
- Thường xuyên thay nước trong các bình bông.
- Ta cũng có thể bảo vệ các lu nước khỏi bị muỗi vằn vào đẻ trứng bằng cách:
- Đậy thật kín lu, hồ, khạp bằng vải mùng, lưới.
- Bỏ muối, nhớt cặn vào các chén nước chống (rọng) kiến ở chân tủ thức ăn.
- Lật úp xô, chậu, máng nước cho gia súc, thùng nhựa, chậu kiểng để trống.
2. Thảo luận các biện pháp diệt lăng quăng (thời lượng 10`)
- Sử dụng bảng liệt kê dưới đây, sau đó cho các em lựa chọn các đáp án bằng cách ghép lần lượt các mục ở phần (A) với một hay nhiều mục ở phần (B). Viết lên bảng trước khi giảng bài
ĐÁP ÁN: 1E, 2A, 3D-G, 4C, 5D-E-G, 6B-C
Nội dung:
Mỗi em tự làm bài tập cá nhân sau đó mỗi tổ lên bảng trình bày và giải thích lý do có đáp án đó.
3. Nhiệm vụ học sinh trong thời gian tới (thời lượng 15`)
- Sử dụng phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà và Thời khóa biểu.
Nội dung:
- Về nhà, mỗi em phải dán tờ thời khóa biểu tại góc học tập ở nhà. Mỗi ngày, các em đọc và ghi nhớ những câu hướng dẫn phòng chống sốt xuất huyết để thực hiện.
4. Các phương pháp kiểm tra lăng quăng:
- Sử dụng đèn pin, kiểm tra xung quanh thành lu, hồ, khạp.. và bàn chải để xúc lu.
- Trước tiên, sẽ kiểm tra các lu chứa nước, hồ chứa nước, khạp chứa nước.
- Sau đó, kiểm tra chén nước chống kiến chân tủ thức ăn trong bếp, bình bông.
- Cuối cùng, kiểm tra ngoài vườn có lu bể, vỏ dừa, vỏ xe lon hủ...
- Kiểm tra xong, các em phải diệt lăng quăng bằng cách thả cá, súc rửa, thay nước, dẹp bỏ vỏ dừa, lu bể... Các em cần vận động, kêu gọi ba mẹ, anh chị lớn cùng tham gia với các em trong ngày chủ nhật.
- Cuối cùng các em sẽ điền những công việc em đã thực hiện được vào trong phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà và nộp lại vào ngày thứ hai.
- Giáo viên hướng dẫn cách điền phiếu cho học sinh theo mẫu "Phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà học sinh".
Xin cám ơn
quý đại biểu đã lắng nghe
KHÔNG CÓ
KHÔNG CÓ BỆNH
Trong trường học
SỞ Y TẾ TP. CẦN THƠ
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG
Khoa KSBTN&VXSP tháng 10/2011
TÌNH HÌNH SỐT XUẤT HUYẾT TP. CẦN THƠ
10 THÁNG NĂM 2011
ĐƯỜNG CONG CHUẨN DỰ BÁO DỊCH SXH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2011
PHÂN THEO ĐỘ
PHÂN THEO GIỚI TÍNH
SXH là một bệnh truyền nhiễm:
- Do virus (siêu vi trùng ) Dengue gây ra
- Lây truyền do muỗi vằn (Aedes aegypti), ưa thích đốt máu người vào ban ngày buổi sáng sớm và chiều tối.
- SXH xãy ra quanh năm, nhiều nhất vào mùa mưa và có thể gây dịch.
- Bệnh dễ xãy ra ở những nơi người dân có thói quen trữ nước hoặc nhà có nhiều vật dụng chứa nước.
- Ở những nơi dân cư đông đúc, ẩm thấp
- Bệnh xãy ra ở trẻ em nhiều hơn ở người lớn, thường từ 2 – 15 tuổi.
SỐT XUẤT HUYẾT LÀ GÌ ?
Một số loài muỗi gây bệnh
Muỗi vằn truyền bệnh
SXH
Muỗi cỏ truyền bệnh
Viêm não Nhật Bản
Muỗi Anophen truyền bệnh Sốt rét
Sốt xuất huyết nguy hiểm như thế nào:
Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm gây dịch có tỷ lệ mắc và chết rất cao tại các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long:
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Diễn biến phức tạp, nếu phát hiện trễ thì việc điều trị sẽ khó khăn và dễ tử vong.
- Chưa có vaccin phòng bệnh.
Sốt xuất huyết không những ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng mà còn gây thiệt hại đến kinh tế gia đình.
- Một người bệnh SXH nặng tốn trung bình 2 – 3 triệu đồng tiền điều trị, chưa kể mất ngày công lao động, vì 1 người bệnh phải có 2 – 3 người nghĩ làm để nuôi bệnh.
- Người bệnh thuộc gia đình cận nghèo sẽ nghèo thêm.
Các triệu chứng của bệnh SXH:
1. Sốt
- Cao đột ngột, trên 390C.
- Kéo dài liên tục trong 2-7 ngày.
- Đau đầu, đau hóc mắt, đau cơ, đau khớp.
- Khó làm hạ sốt, cho uống các loại thuốc hạ nhiệt có thể làm giảm sốt trong vài giờ, sau đó sốt cao trở lại.
2. Xuất huyết:
- Xuất huyết dưới da, da có những vết đỏ, ấn không tan.
- Chảy máu cam, chảy máu chân răng.
- Ói ra máu.
- đi tiêu ra phân đen
Dấu hiệu phụ:
- Mắc ói, ói
- Đau bụng nhiều ở phía bên phải
Vật vã, bứt rứt, li bì hay mê sảng
Đau bụng nhiều
Mạch nhanh yếu
Tay chân lạnh, rịn mồ hôi
Da đổi sắc tím bầm, môi tím tái
Tiểu ít hơn bình thường
Đưa ngay vào bệnh viện nếu thấy một trong những dấu hiệu trên.
D?U HI?U TR? N?NG (S?C)
NHỮNG ĐIỀU NÊN LÀM
Hạ sốt ngay (lau ấm toàn thân, dùng thuốc Paracetamol)
Chế độ ăn: Đủ chất, nhiều nước, thức ăn mềm dễ tiêu
Theo dõi tình trạng trẻ (thân nhiệt, vẻ mặt, mạch, nhịp…)
Đưa ngay trẻ đến trạm y tế gần nhất khi trẻ bệnh nặng
NHỮNG ĐIỀU KHÔNG NÊN LÀM
Không dùng Aspirin để hạ sốt
Cho trẻ ăn thức ăn sậm màu: Cháo huyết, socola, cà phê khó theo dõi bệnh khi có SXH
Không nên cạo gió, cắt lể
Bệnh SXH rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong.
Hiện nay chưa có thuốc đặc trị và thuốc ngừa bệnh.
Bệnh lây do muỗi vằn hút máu người bệnh và truyền cho người khỏe mạnh .
Trẻ em từ 2 đến 15 tuổi dễ mắc bệnh.
Vào màu mưa, nếu trẻ sốt thì tại nhà có thể làm hạ sốt cho trẻ (lau mát) uống nhiều nước.
Nếu có dấu hiệu nghi ngờ, mang trẻ đến ngay
cơ sở y tế gần nhất để được chăm sóc.
Nh?ng di?u ghi nh?
I. HÌNH DÁNG MUỖI VẰN
Muỗi vằn có kích thước trung bình, thân có màu đen mang những đốm vảy trắng phân bổ trên khắp cơ thể.
Nhìn bề ngoài ta thấy trên mình muỗi như có những sọc trắng, sọc đen vì thế gọi là muỗi vằn, còn gọi là muỗi đen.
Muỗi vằn không phải là muỗi đòn sóc.
MUỖI VẰN THỦ PHẠM TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
Vòng đời của muỗi vằn
1 – 3 ngày
2 – 3 ngày
5 – 8 ngày
2 – 3 ngày
Nơi muỗi đẻ trứng và các ổ lăng quăng thường gặp
1.Các ổ LQ của muỗi vằn trong nhà thường gặp:
Lu, khạp, hồ, phuy, có chứa nước.
Thùng, xô, thau nhựa.
Chén nước chống (rọng) kiến kê ở chân tủ thức ăn.
Bình bông, hoặc đĩa hứng nước bên
dưới chậu kiểng.
Các ổ chứa lăng quăng thường
gặp trong nhà
Lu khạp, hồ, phuy, có chứa nước.
Gáo dừa, mảnh lu khạp bị bể, chai lọ,vỏ đồ hộp, lốp xe cũ đọng nước.
Hốc cây, gốc tre có đọng nước.
Máng cho heo, gà ăn.
Các ổ chứa lăng quăng muỗi vằn
Thường gặp ngoài nhà
Các ổ chứa lăng quăng thường
gặp ngoài nhà
Các ổ chứa lăng quăng ngoài nhà
Nơi muỗi thường đậu:
- Muỗi vằn chỉ sống quanh quẩn trong nhà.
- Muỗi thích đậu ở những chỗ mát và tối như các hốc kẹt trong nhà, sàn giường, sàn tủ, gầm bàn, quần áo treo trên sào hoặc mốc trên vách.
Thời gian hút máu:
- Chỉ có muỗi cái hút máu người và đẻ trứng. Muỗi đực chỉ hút nhựa cây.
- Muỗi hoạt động cả ban ngày lẫn ban đêm nhưng cao điểm vào lúc sáng sớm và chiều tối.
Sau khi hút máu người có chứa vi rút, muỗi trở thành muỗi nhiễm vi rút.
Vi rút phát triển trong tuyến nước bọt của muỗi
Khi hút máu người, muỗi dùng kim đâm qua da và nhả nước bọt ra. Vi rút theo nước bọt vào cơ thể người.
Muỗi có thể truyền bệnh đến suốt đời của nó
Khả năng truyền bệnh
Cách truyền bệnh của muỗi vằn
Người bệnh
Người lành
Cách thức
muỗi truyền bệnh
Muỗi vằn truyền bệnh SXH từ người bệnh sang người khỏe .
Bất cứ vật gì có chứa nước là có thể có lăng quăng
Những nơi thường có nhiều lăng quăng: lu, khạp, hồ, phuy, chén nước chống (rọng) kiến ở tủ thức ăn, bình bông, gáo dừa…
* Ghi nhớ:
Các biện pháp diệt lăng quăng
phòng bệnh Sốt xuất huyết
1. Diệt lăng Quăng bằng thả cá:
- Thả cá lia thia, cá bảy màu.
- Đậy kín nắp các vật chứa nước
- Súc rửa vật chứa nước.
- Sang nước có vải lược
- Thay nước các bình bông mỗi ngày, mỗi lần không quá 7 ngày.
2. Loại bỏ nơi muỗi đẻ trứng:
- Đậy kín các vật chứa nước.
- Dọn dẹp tất cả các vật chứa xung quanh nhà
- Khai thông không để nước ứ đọng, san lắp chỗ trũng
Bi?n phâp Di?t lang quang b?ng th? câ
Cá lia thia
Cá rô phi
Cá bảy màu
- Khả năng ăn lăng quăng: 35 -36 con trong ngày
- Nếu không có thức ăn , cá có thể sống trên 2 tuần.
- Mỗi lu 200 lít thả 1- 2 con cá, trên 200 lít từ 2 – 3
- Nước trong lu có thả cá không thay đổi mủi, màu sắc không thay đổi, không dơ và không độc.
Lu khoảng 200 lit thả 1 con
Hồ lớn trên 200 lít thả 1 – 2 con
Biện pháp đậy nắp lu
Mục đích của việc đậy nắp kín:
- Đậy nắp thật kín để muỗi không vào đẻ trứng.
- Nếu lu có sẵn trứng hoặc lăng quăng và nở thành muỗi, đậy nắp kín sẽ làm cho muỗi không thể bay ra ngoài được.
Tiêu chuẩn nắp:
- Không có lỗ trống, không có khoảng hở.
- Nắp có thể đậy được nhiều loại lu, khạp.
Lu đậy không kín làm cho muỗi dễ bay vào đẻ trứng
Biện pháp đậy nắp lu
Bi?n phâp sc r?a:
- Dùng bàn chải chà mạnh và kỹ thành lu hồ
- Chà sạch miệng lu từ trên xuống đáy lu.
- Dùng nước dội sạch cả lu hồ.
- Hứng nước sạch và kết hợp đậy
kín nắp hoặc thả cá.
- Súc rữa khoảng 7 ngày/lần.
Súc rữa bình bông
Ưu điểm:
- Làm sạch sẽ vật chứa nước: không còn rong rêu, cặn bụi, quan trọng nhất là không còn lăng quăng, trứng.
- Nếu có kết hợp đậy kín nắp hoặc thả cá, sẽ chắc chắn không có lăng quăng trong lu hồ.
Khuyết điểm:
- Tốn nhiều công sức, hộ chỉ có người già sẽ khó thực hiện.
- Không thể dùng cho những lu quá to, những hồ lớn có miệng nhỏ
Biện pháp dọn dẹp những vật chứa nước không sử dụng xung quanh nhà
- Không để ngữa , không cho chúng có điều kiện chứa nước:
+ Dừa lủng, gáo dừa: chẻ nhỏ, phơi củi chụm.
+ Thùng, lon, chai lọ: gom bán ve chai.
+ Lu bể: đập nát hoặc úp xuống.
+ Lốp xe củ: bỏ muối hoặc nhớt cặn, cất trong kho hoặc chùm ni lông lên.
- Tổ chức các đợt chiến dịch vệ sinh làm sạch môi trường định kỳ hàng tháng từ trong nhà ra ngoài phố.
Biện pháp xua diệt muỗi phòng tránh muỗi đốt:
Là sử dụng những chất có tác dụng kích thích đuổi muỗi đi hoặc làm ngăn cản sự tiếp xúc của muỗi đối với người:
- Hun khói có lá sắc hoặc võ bưởi, cam, bạch đàn.
- Dùng kem bôi lên da: DEP, Soffel.
- Bình xịt muỗi.
- Dùng các bó lá sả, bó cọng dừa quất đập muỗi.
- Dùng dợt diệt muỗi.
Biện pháp xua diệt muỗi
phòng tránh muỗi đốt
Nhược điểm: dùng nhang xua muỗi, bình xịt muỗi tốn tiền dễ đưa đến kháng thuốc.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH MUỖI ĐỐT
- Ngủ mùng cả ban ngày lẫn ban đêm.
- Mặc quần dài, áo dài tay: đặc biệt là những giờ hoạt động cao điểm của muỗi.
Xử lý môi trường và phun hóa chất diệt muỗi SXH
BÀI 4:
GI?NG D?Y S?T XU?T HUY?T CHO H?C SINH
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Giúp học sinh có kiến thức cần thiết để tham gia diệt lăng quăng tại trường và tại nhà.
- Qua kiến thức và công việc đó, giúp hình thành ý thức phòng chống sốt xuất huyết ở học sinh để có thể trở thành công dân tốt ở cợng đồng trong tương lai.
II. NỘI DUNG CẦN GIẢNG DẠY
- Nội dung đơn giản, dễ hiểu.
- Hiểu được, làm được.
1. Học sinh cần biết gì?
- Muỗi vằn gây bệnh sốt xuất huyết.
- Vòng đời muỗi vằn.
- Nơi muỗi vằn đẻ trứng.
- Biện pháp diệt lăng quăng.
- Cách tìm và diệt lăng quăng.
2. Học sinh cần làm gì?
- Kiểm tra lăng quăng.
- Diệt lăng quăng.
- Truyền đạt cho cha mẹ về những gì được học.
III. HÌNH THỨC GIẢNG DẠY
- Sinh động.
- Trực quan
- Giàu hình ảnh.
1. Sử dụng hình ảnh và các giáo cụ trực quan như tranh vẽ, mô hình, vật thật:
- Áp phích vòng đời muỗi.
- Áp phích biện pháp diệt lăng quăng.
- Hình vẽ muỗi và ấu trùng của muỗi.
- Lọ đựng lăng quăng, muỗi vằn.
2. Dựa vào quan sát và kinh nghiệm của học sinh để giúp học sinh liên hệ bài học với thực tế, dễ hiểu và dễ nhớ
- Thói quen trữ nước của gia đình.
- Nơi thường thấy lăng quăng, muỗi vằn.
- Cách diệt lăng quăng mà gia đình hoặc các em đã từng áp dụng.
3. Tổ chức bài tập dưới dạng các trò chơi phong phú
- Thi đố vui.
- Sắm vai, đóng kịch.
4. Tổ chức thực hiện mẫu tại trường và các nhà xung quanh trường học.
- Học sinh thực hành kiểm tra lăng quăng và thực hành cách điền phiếu.
- Thực hành các biện pháp diệt lăng quăng.
- Giáo viên quan sát và đặt câu hỏi học sinh nhận ra những việc làm đúng và sai để về áp dụng tại nhà học sinh.
GIÁO ÁN
GIẢNG DẠY HỌC SINH DIỆT LĂNG QUĂNG
PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT
Bài 1. Muỗi vằn truyền bệnh SXH.
Bài 2. Diệt lăng quăng phòng bệnh SXH.
Phụ lục:
- Áp phích "Không có lăng quăng - Không có SXH"
- Áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết"
- Hình vẽ Muỗi và các giai đoạn ấu trùng
- Thời khóa biểu
- Phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà học sinh
Mục đích yêu cầu
Học sinh nêu được tên từng giai đọan của vòng đời muỗi vằn, nơi muỗi vằn đẻ trứng và mô tả được cách muỗi vằn truyền bệnh sốt xuất huyết
Mục tiêu
Mô tả được 4 giai đoạn của vòng đời muỗi vằn
Mô tả được nơi muỗi vằn đẻ trứng
Mô tả được cách lây truyền bệnh của muỗi vằn
Vật liệu giảng dạy
Áp phích "Không có lăng quăng-Không có Sốt xuất huyết" (tranh 1)
Áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết" (tranh 2)
Hình vẽ muỗi và các giai đoạn ấu trùng (tranh 3)
Bảng, phấn
Giáo án
Giáo án
1. Nhận diện muỗi vằn (thời lượng 2`)
- Sử dụng áp phích "Không có lăng quăng-Không có Sốt xuất huyết"
- Nội dung
Muỗi vằn có kích thước trung bình, thân có màu đen mang những đốm vảy trắng phân bố trên khắp cơ thể. Nhìn bên ngoài, ta thấy trên mình muỗi như có những sọc trắng, sọc đen, vì thế gọi là muỗi vằn.
2. Vòng đời muỗi vằn (thời lượng 5`)
Sử dụng hình vẽ muỗi và các giai đoạn ấu trùng (tranh 3) và áp phích "Không có lăng quăng-Không có Sốt xuất huyết" (tranh 1)
Nội dung
Các em hãy cho biết tên của từng hình vẽ sau (GV dán lên bảng các hình vẽ vòng đời muỗi vằn) và các em hãy sắp xếp cho đúng chu trình phát triển của muỗi vằn (cắt ra thành từng giai đoạn riêng).
3. Nơi muỗi đẻ trứng (thời lượng 5`)
- Sử dụng áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh SXH"
- Nội dung:
Sau khi hút no máu người, muỗi cái tìm những chỗ có chứa NƯỚC SẠCH để đẻ trứng. Sau đó, trứng sẽ nở thành lăng quăng sau 2 - 3 ngày.
Các ổ lăng quăng của muỗi vằn, thường gặp trong nhà
- Lu, khạp, hồ, phuy có chứa nước.
- Thùng, xô, thau nhựa
- Chén nước chống (rọng) kiến kê ở chân tủ thức ăn.
- Bình bông, hoặc đĩa hứng nước bên dưới chậu kiểng.
Các ổ lăng quăng của muỗi vằn, thường gặp ngoài
nhà:
- Lu, khạp, kồ, phuy có chứa nước.
- Gáo dừa, mảnh lu khạp bị bể
- Chai lọ, vỏ đồ hộp, lốp xe cũ đọng nước.
- Hốc cây, gốc tre có đọng nước.
- Máng cho heo, gà ăn.
4. Bài tập về nơi có lăng quăng muỗi vằn (thời lượng 5`)
- Viết lên bảng đen danh sách các nơi lăng quăng có thể sống (theo bảng dưới đây)
Nội dung: Mỗi tổ cử 1 học sinh thi đánh dấu những nơi có muỗi vằn đẻ trứng
5. Muỗi vằn truyền bệnh sốt xuất huyết như thế nào? (thời lượng 3`)
- Sử dụng hình vẽ trên bảng (theo hình mẫu dưới đây)
Nội dung
- Lăng quăng lớn lên thành muỗi vằn, bay ra từ những lu nước
- Khi muỗi vằn hút máu, nó hút luôn cả vi rút có trong máu người bệnh.
- Khi hút máu người khác khỏe mạnh, trước hết nó dùng kim đâm qua da và nhả nước bọt ra. Vi rút theo nước bọt ra ngoài và làm lây bệnh.
6. Ghi nhớ (thời lượng 5`)
Muỗi vằn truyền bệnh sốt xuất huyết từ người bệnh sang người khỏe
Muỗi ? Trứng ? Lăng quăng ? Nhộng ? Muỗi
Những nơi thường có nhiều lăng quăng: lu, khạp, hồ, phuy, chén nước chống (rọng) kiến ở tủ thức ăn, bình bông, gáo dừa..
Mục đích yêu cầu
- Học sinh nêu được các biện pháp diệt lăng quăng hữu hiệu và hiệu quả
Mục tiêu
- Mô tả được cách kiểm tra lăng quăng tại nhà và tại trường
- Mô tả được các biện pháp diệt lăng quăng tại nhà và tại trường
Vật liệu giảng dạy
- Áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết" (tranh 2)
- Phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà học sinh (bảng 1)
- Thời khóa biểu (tranh 4)
- Bảng, phấn
- Giáo án
Giáo án
1. Các biện pháp diệt lăng quăng (thời lượng 5`)
- Sử dụng áp phích "Muỗi vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết"
- Nội dung:
Chúng ta đã biết muỗi vằn là thủ phạm truyền bệnh Sốt xuất huyết. Nếu ta diệt được lăng quăng thì sẽ không có muỗi vằn được sinh ra, ta sẽ không bị mắc bệnh sốt xuất huyết.
Các biện pháp diệt lăng quăng:
1. Thả cá (cá bảy màu, cá lia-thia, cá đá) vào lu, hồ nước để cá ăn lăng quăng.
2. Súc rửa lu khạp hàng tuần bằng bàn chải
- Thu dọn đồ vật ngoài vườn như: gáo dừa, mảnh lu khạp bị bể, vỏ đồ hộp, chai lọ, lốp xe hư cũ.
- Thường xuyên thay nước trong các bình bông.
- Ta cũng có thể bảo vệ các lu nước khỏi bị muỗi vằn vào đẻ trứng bằng cách:
- Đậy thật kín lu, hồ, khạp bằng vải mùng, lưới.
- Bỏ muối, nhớt cặn vào các chén nước chống (rọng) kiến ở chân tủ thức ăn.
- Lật úp xô, chậu, máng nước cho gia súc, thùng nhựa, chậu kiểng để trống.
2. Thảo luận các biện pháp diệt lăng quăng (thời lượng 10`)
- Sử dụng bảng liệt kê dưới đây, sau đó cho các em lựa chọn các đáp án bằng cách ghép lần lượt các mục ở phần (A) với một hay nhiều mục ở phần (B). Viết lên bảng trước khi giảng bài
ĐÁP ÁN: 1E, 2A, 3D-G, 4C, 5D-E-G, 6B-C
Nội dung:
Mỗi em tự làm bài tập cá nhân sau đó mỗi tổ lên bảng trình bày và giải thích lý do có đáp án đó.
3. Nhiệm vụ học sinh trong thời gian tới (thời lượng 15`)
- Sử dụng phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà và Thời khóa biểu.
Nội dung:
- Về nhà, mỗi em phải dán tờ thời khóa biểu tại góc học tập ở nhà. Mỗi ngày, các em đọc và ghi nhớ những câu hướng dẫn phòng chống sốt xuất huyết để thực hiện.
4. Các phương pháp kiểm tra lăng quăng:
- Sử dụng đèn pin, kiểm tra xung quanh thành lu, hồ, khạp.. và bàn chải để xúc lu.
- Trước tiên, sẽ kiểm tra các lu chứa nước, hồ chứa nước, khạp chứa nước.
- Sau đó, kiểm tra chén nước chống kiến chân tủ thức ăn trong bếp, bình bông.
- Cuối cùng, kiểm tra ngoài vườn có lu bể, vỏ dừa, vỏ xe lon hủ...
- Kiểm tra xong, các em phải diệt lăng quăng bằng cách thả cá, súc rửa, thay nước, dẹp bỏ vỏ dừa, lu bể... Các em cần vận động, kêu gọi ba mẹ, anh chị lớn cùng tham gia với các em trong ngày chủ nhật.
- Cuối cùng các em sẽ điền những công việc em đã thực hiện được vào trong phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà và nộp lại vào ngày thứ hai.
- Giáo viên hướng dẫn cách điền phiếu cho học sinh theo mẫu "Phiếu kiểm tra lăng quăng tại nhà học sinh".
Xin cám ơn
quý đại biểu đã lắng nghe
KHÔNG CÓ
KHÔNG CÓ BỆNH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Văn Thành Công
Dung lượng: 45,10MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)