Tai chinh - Ke Toan
Chia sẻ bởi Đào Quang Phuc |
Ngày 24/10/2018 |
46
Chia sẻ tài liệu: Tai chinh - Ke Toan thuộc Địa lí 8
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG 6
KẾ TOÁN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
GV: NGUYỄN THỊ LAN ANH
KHOA KẾ TOÁN
BỘ MÔN KẾ TOÁN TỔNG HỢP
1
NỘI DUNG CHƯƠNG 6
6.1. Khái niệm, vai trò của hình thức thanh toán qua ngân hàng
6.2. Ý nghĩa của thanh toán qua ngân hàng
6.3. Hình thức thanh toán của khách hàng
6.4. Hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ
Thu hộ, chi hộ
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
2
Chương 6
CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997, trong đó có đề cập đến vấn đề thanh toán qua ngân hàng.
Quyết định 371/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành ngày 19/10/1999 về quy chế phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng.
Nghị định 64/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua TCCƯDVTT.
Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các TCCƯDVTT.
Quyết định 235/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 01/04/2002 về việc chấm dứt phát hành Ngân phiếu thanh toán.
Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 08/10/2002 quy định thủ tục thanh toán qua các TCCƯDVTT.
Nghị định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng Séc có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2004.
TT 05 Hướng dẫn thực hiện Nghị định 159/2003/NĐ-CP
3
Chương 6
6.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
4
Chương 6
Khái niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ... của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản.
6.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
5
Chương 6
Vai trò:
Thanh toán là khâu đầu tiên và khâu cuối cùng để kết thúc chu trình sản xuất kinh doanh.
Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn. Phương tiện được sử dụng chủ yếu trong thanh toán chủ yếu đó là tiền tệ.
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, được các tổ chức và cá nhân sử dụng chi trả ngay về hàng hoá, dịch vụ cho những giao dịch có giá trị nhỏ.
Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích tiền trên tài khoản của người phải trả chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng thông qua vai trò trung gian thanh toán là Ngân hàng.
Nguyên tắc thanh toán qua Ngân hàng
- Chủ tài khoản phải có tài khoản tiền gửi tại NH
- TK phải có số dư để đảm bảo thanh toán
- Phải làm đúng và đủ các thủ tục tại NH (Giấy tờ thanh toán, phương thức nộp,lĩnh tiền, dấu, chữ ký...)
- Chủ TK phải tự theo dõi số dư tiền gửi tại NH
- NH phải kiểm tra, kiểm soát các thủ tục và hoạt động của KH
6
6.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Chương 6
7
6.2. Ý NGHĨA CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Chương 6
(Thanh toán không dùng tiền mặt)
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Từ đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế.
Thanh toán lưu thông tiền tệ góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng với chi phí thấp.
Thanh toán không dùng tiền mặt cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi: Thông qua các khoản tiền mà khách chuyển vào tài khoản của mình tại Ngân hàng, lại chính là xuất phát từ Ngân hàng đó là Ngân hàng đã cấp tín dụng.
8
6.2. Ý NGHĨA CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Chương 6
(Thanh toán không dùng tiền mặt)
Thanh toán không dùng tiền mặt đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lưu thông và mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá
Thông qua quá trình kiểm soát đối với hoạt động của nền kinh tế, NHcó những thông tin để phản ánh lên CP, thông tin để thực hiện các dịch vụ của NH. Đồng thời cùng với NN, NH có biện pháp bảo đảm cho việc đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Chính việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng.
9
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Nhu cầu thanh toán của khác hàng
KHÁCH HÀNG
Thanh toán các HĐ cung cấp hàng hóa, dịch vụ
NGÂN HÀNG
Thanh toán tại các siêu thị
Rút tiền mặt
Trả tiền các hoạt động dịch vụ KS, nhà hàng
Hình thức thanh toán của khách hàng
10
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
11
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Séc thanh toán
Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do NHNN quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Người phát hành, người thụ hưởng và Ngân hàng.
+ Người phát hành séc là người trả tiền, phát hành séc để trả tiền.
+ Người thụ hưởng là người có tên trên tờ séc đó hoặc là người cầm séc.
+ Ngân hàng là người thực hiện trả tiền trên tờ séc.
Đặc điểm của séc : Có tính thời hạn, tính thời hạn của séc được ở chỗ: nó chỉ thanh toán trong thời gian còn hiệu lực của tờ séc. Thời hạn này được quy định cho mỗi nước và cho từng loại séc riêng biệt.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1997, chế độ thanh toán séc mới theo nghị định 30/CP của Chính phủ và thông tư hướng dẫn số 07 - TT/ NH1 của NHNN VN
12
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Phân loại Séc thanh toán
- Séc chuyển khoản: Là lệnh trả của người phát hành séc đối với Ngân hàng phục vụ mình về việc trích trả tiền từ tài khoản của mình trả tiền cho người thụ hưởng có tên ghi trên tờ séc.
Séc chuyển khoản thường được áp dụng đối với những khách hàng tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, thường xuyên. Chính vì vậy, séc chuyển khoản bao giờ cũng được hạch toán theo nguyên tắc : Nợ trước - Có sau.
Séc bảo chi: Là tờ séc thông thường được Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành, bảo đảm khả năng chi trả bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi đưa vào một tài khoản riêng (tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi) và đánh dấu séc bảo chi lên tờ séc trước khi giao tờ séc cho khách hàng.
Đối tượng áp dụng là thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán hoặc theo quyết định của Ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm quy định phát hành séc.
Phân loại séc thanh toán
Ngoài cách phân loại séc như trên, séc còn được phân loại theo hình thức chuyển nhượng. Theo đó có các loại séc:
Séc ký danh: được ghi rõ tên người hưởng thụ trên séc.
Séc vô danh: không ghi rõ tên người hưởng thụ trên tờ séc, bất cứ ai cầm tờ séc cũng có thể nhận được đủ số tiền ghi trên tờ séc tại Ngân hàng.
Séc theo lệnh: ghi rõ trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng, séc này được chuyển nhượng theo thủ tục ký hậu.
13
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
14
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Uỷ nhiệm chi - lệnh chi
- UNC là lệnh của chủ tài khoản, được lập theo mẫu in sẵn của NH yêu cầu NH phục vụ mình trích sẵn một số tiền nhất định trên TK của mình trả cho người thụ hưởng có tài khoản tại NH.
- UNC được áp dụng trong thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán oặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- UNC còn được sử dụng như một phương tiện trung gian để xin ngân hàng cấp séc bảo chi:
15
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu
- UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua theo thoả thuận sau hợp đồng.
UNT chủ yếu được sử dụng mua bán giữa các bên tín dụng lẫn nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh toán UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng của bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT.
UNT được lập theo mẫu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố và ký tên, đóng dấu của đơn vị trên tất cả các UNT.
16
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Thẻ thanh toán.
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng. TTT do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ và để lĩnh tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động.
17
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Thẻ thanh toán.
- Ở Việt Nam hiện nay có 3 loại TTT:
+ Thẻ ghi Nợ: Là loại thẻ không phải lưu ký tiền vào tài khoản riêng ở ngân hàng, áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng và do ngân hàng phát hành (thẻ loại A)
+ Thẻ ký quỹ thanh toán: Áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng khách hàng. Khách hàng chỉ được sử dụng thanh toán trong phạm vi số tiền lưu ký (hạn mức thẻ)(thẻ loại B)
+ Thẻ tín dụng: Áp dụng cho khách hàng có đủ điều kiện ngân hàng đồng ý cho vay. Số tiền vay chính là hạn mức thẻ, khách hàng chỉ được phép sử dụng trong phạm vi hạn mức cho vay trên thẻ.
18
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Thư tín dụng (LC- letter of credit)
- Khái niệm: TTD là bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người mua hàng (người xin mở thư tín dụng), cam kết trả tiền cho người bán một số tiền trong một thời gian nhất định, với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều kiện quy định trong bức thư đó .
- ĐK áp dụng: Các bên tham gia đều phải dựa vào: “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” ” (Unifrom customs and practice for documentary credit) do phòng Thương mại quốc tế Pais ban hành, mang ký hiệu ấn phẩm CPU 500.
- Hình thức: Khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở thư tín dụng thanh toán tiền hàng.
19
Chương 6
6.4. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
Các van bản pháp lý có liên quan
QD số 134/2000/QD-NHNN2 ngày 18/4/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ Chuyển tiền điện tử của NHNN.
ND 64/2001/ND-CP của Chính Phủ ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
QD số 226/2002QD-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 26/3/2002 về việc ban hành quy trình kỹ thuật hạch toán nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
QD số 44/2002/QD-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 21/3/2002 về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
QD số 1557/2001/QD-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 14/12/2001 về việc ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
QD số 212/2002/QD-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 20/3/2002 về việc ban hành quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng.
20
Khái niệm: Là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các NH nhằm tiếp tục quá trình thanh toán tiền giữa các đơn vị, TCKT, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở TK tại một NH và thanh toán vốn nội bộ giữa các đơn vị trong hệ thống NH
Ý nghĩa
Thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các NH cũng là quá trình mà chúng ta đáp ứng tốt các yêu cầu của thanh toán KDTM
Các NHTM, các TCTD có thể sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được để đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Thanh toán vốn giữa các NH góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm chi phí trong quá trình tập trung và phân phối vốn.
Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng tốt sẽ tạo điều kiện cho các NHTM tăng khả năng tạo tiền
Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng ngày càng phát triển làm tăng cường vai trò kiểm soát Ngân hàng Nhà nước về chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế được tốt hơn
Chương 6
6.4. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
21
6.4. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
Chương 6
Các hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Thanh toán liên ngân hàng
Thanh toán bù trừ
TK tiền gửi tại NHNN
TK tiền gửi phụ
Cùng hệ thống
Cùng địa bàn
Cùng NHNN
Khác
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
22
* Khái niệm:
Thanh toán liên ngân hàng (thanh toán liên hàng) là thanh toán nội bộ trong cùng hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản ở các ngân hàng khác nhau trong cùng một hệ thống hoặc là phương thức thanh toán tiền giữa các đơn vị ngân hàng trong cùng một hệ thống.
Phương pháp thanh toán liên hàng điện tử là phương pháp thanh toán vốn giữa các đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống bằng chương trình phần mềm chuyển tiền với sự trợ giúp của hệ thống máy tính và hệ thống mạng nội bộ.
Chương 6
THANH TOÁN LIÊN NGÂN HÀNG
Mối quan hệ giữa NH với KH trong thanh toán liên hàng
23
Trung tâm thanh toán
Giấy báo nợ Giấy báo có
Sổ đối chiếu
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Giấy báo nợ Giấy báo có
Khách hàng
Khách hàng
Chương 6
THANH TOÁN LIÊN NGÂN HÀNG
24
1. Khái niệm:
Thanh toán bù trừ (TTBT) là hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng khác hệ thống nhưng nằm trong một địa bàn hoạt động, có đăng ký thanh toán bù trừ dưới sự chỉ đạo chung của ngân hàng nhà nước hoặc một ngân hàng trung tâm.
Phương thức TTBT: Các Ngân hàng được thực hiện TTBT bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả trên cơ sở đó các ngân hàng tham gia chỉ thanh toán với nhau số chênh lệch (kết quả bù trừ).
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
25
2. Ý nghĩa của TTBT
TTBT có vai trò hết sức quan trọng giúp việc thanh toán vốn giữa các NH được nhanh chóng, sòng phẳng
Do việc giải quyết thanh toán ngay trong ngày nên TTBT giúp cho việc giải quyết nguồn vốn nhanh, tạo điều kiên cho cả KH và NH tranh thủ nguồn vốn.
Do việc thanh toán chỉ thực hiện phần chênh lệch nên TTBT tiết kiệm được rất nhiều chi phí: chi phí thanh toán, chi phí nguồn vốn
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
3. Tiến trình phát triển của TTBT:
Giai đoạn đầu những năm 90:
Giao nhận chứng từ trực tiếp tại phiên giao dịch TTBT
Cơ sở pháp lý là chứng từ giấy
2 nhóm chứng từ được giao nhận
Gần đây:
Một số NH nối mạng với nhau và với NH chủ trì, truyền các Bảng kê TTBT => tổng hợp số liệu nhanh
Cơ sở pháp lý vẫn là chứng từ giấy
Hiện nay:
Áp dụng TTBT điện tử: cơ sở pháp lý là chứng từ điện tử
Toàn bộ quy trình được thực hiện qua mạng máy tính, các đơn vị thành viên kết nối trực tiếp với máy chủ của Trung tâm TTBT để thực hiện gửi Lệnh thanh toán đi và nhận Lênh thanh toán đến
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
26
4. Quy định cơ bản trong TTBT
Các bên tham gia :
- NH chủ trì TTBT điện tử
- Trung tâm xử lý kỹ thuật TTBT điện tử
- NH thành viên trực tiếp tham gia TTBT điện tử
NH thành viên gián tiếp tham gia TTBT điện tử
Các Lệnh chuyển tiền:
- Lệnh chuyển Có:
- Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền:
- Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ:
- Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có:
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
27
4. Quy định cơ bản trong TTBT
Phạm vi điều chỉnh
- Thực hiện bù trừ qua mạng máy tính với các khoản thanh toán có giá trị dưới 500.000.000 VNĐ.
- Tất cả các khoản chuyển Nợ trong thanh toán bù trừ điện tử đều phải có uỷ quyền trước
Nguyên tắc thanh toán trong TTBT
- Thanh toán chênh lệch thông qua trích TKTG mở tại NHNN chủ trì thanh toán bù trừ
- Nếu thiếu khả năng thanh toán thì NHTV phải nộp tiền mặt vào NHNN chủ trì thanh toán bù trì hoặc xin vay.
- Nếu NH chủ trì thanh toán bù trừ không cho vay sẽ chuyển số chênh lệch đó sang nợ quá hạn. Nếu 3 lần nợ quá hạn liên tiếp thì NHNN sẽ đình chỉ việc thanh toán bù trừ của các NHTV.
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
28
29
4. Quy định cơ bản trong TTBT
Điều kiện tham gia thanh toán TTBT
- Phải có TKTG tại NHNN
- Phải thực hiện đúng các nguyên tắc thanh toán bù trừ
- Phải có văn bản đề nghị cho tham gia thanh toán bù trừ gửi NH chủ trì
- Nếu sai sót hoặc tổn thất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho NHTV khác và khách hàng.
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
30
5. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Giấy UNC
- Giấy UNT
- Các tờ séc
- Bảng kê nộp séc
- Các loại bảng kê dùng làm căn cứ hạch toán TTBT
+ Bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 12 do ngân hàng thành viên đi lập
+ Bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 14 do ngân hàng thành viên đi lập
+ Bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 16 do ngân hàng chủ trì lập
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
31
6. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 50 - Thanh toán giữa các Tổ chức tín dụng
Tài khoản 501 - Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
5011 - Thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì
5012 - Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên
Nội dung, kết cấu của TK 5011
Nội dung: Dùng để hạch toán kết quả TTBT của NH chủ trì đối với các NH thành viên tham gia TTBT
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
6. Tài khoản kế toán sử dụng
Nội dung, kết cấu của TK 5012
- Tài khoản này được mở tại các NHTV tham gia TTBT
- Nội dung: Dùng để hạch toán toàn bộ các khoản phải TTBT với các NH khác.
- Kết cấu: Tài khoản này được hạch toán theo 2 giai đoạn: trước khi tham gia TTBT và sau khi tham gia TTBT
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
32
Giai đoạn trước TTBT
Giai đoạn sau TTBT
TK 5012
DNợ: Số chênh lệch phải (hoặc) DCó: Số chênh lệch phải
thu trong TTBT chưa t.toán trả trong TTBT chưa t.toán
Chi hộ (n-1) NHTV# (Các khoản phải thu )
Thu hộ (n-1) NHTV# (Các khoản phải Trả )
(n-1)NH # đã thu hộ NH mình (số tiền chênh lệch phải thu trong TTBT)
(n-1)NH # đã chi hộ NH mình (số tiền chênh lệch phải trả trong TTBT)
=> Tài khoản này sau khi kết thúc TTBT phải hết số dư.
Thanh toán số chênh lệch phải trả với NHCTrì
Thanh toán số chênh lệch phải thu với NHCTrì
(hoặc)
Thanh toán số chênh lệch phải trả với NHCTrì
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
6. Tài khoản kế toán sử dụng
33
34
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán tại NHTV trước khi tham gia TTBT
Lập Bảng kê 12 và hạch toán:
(1) Vế Nợ của BK 12:
Nợ TK 5012- Thanh toán bù trừ của NHTV
Có TK thích hợp
(2) Vế Có của BK 12:
Nợ TK thích hợp
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NHTV
(- Lập BK12 lập thành 2liên: 1liên kèm theo chứng từ gốc gửi NH đối phương, 1liên lưu tại NHTV
- Lập BK14 căn cứ vào BK12 lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại NHTV, 1 liên gửi NHNH chủ trì)
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
35
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN BÙ TRỪ VẾ…
Ngày….tháng….năm…
Kính gửi ngân hàng B…
MẪU BẢNG KÊ SỐ 12
(Ctừ đã đb k/n tto)
36
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán tại NHTV trước khi tham gia TTBT
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
37
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán thanh toán bù từ tại NH chủ trì
Căn cứ vào BK14, NH chủ trì lập BK15 thành 2 liên: 1 liên lưu tại NHCT, liên gửi NHTV
Căn cứ vào BK15, NH chủ trì lập BK16, các NHTV đối chiếu BK15 với BK16 các NV liên qua đến NH mình
Hạch toán:
Đối với NHTV phải trả:
Nợ TK Tiền gửi NHTV phải trả
Có TK 5011- Thanh toán bù trừ của NH chủ trì
(2) Đối với NHTV phải thu:
Nợ TK 5011- Thanh toán bù trừ của NH chủ trì
Có TK Tiền gửi NHTV phải thu
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
TK 5011
TK TG/NHTV phải thu
TK TG/NHTV phải trả
xxx
xxx
38
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán thanh toán bù từ tại NH chủ trì
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
39
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán tại NHTV sau khi TTBT
(1) Khi nhận được BK12 của các NHTV khác:
(1.1) Nếu BK12 vế Có:
Nợ TK 5012- Thanh toán bù trừ tại các NHTV
Có TK thích hợp
(1.2) Nếu BK12 vế Nợ:
Có TK thích hợp
Nợ TK 5012- Thanh toán bù trừ tại các NHTV
(2) Căn cứ vào BK15 của NHNN chủ trì gửi:
(2.1) Nếu phải trả:
Nợ TK 5012- Thanh toán bù trừ tại các NHTV
Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
(2.2) Nếu phải thu:
Nợ TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ tại các NHTV
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
TK 5012
TK t.hợp/KH
(Đủ k/n tto)
(Không đủ k/n tto)
TK 5012 (phiên sau)
TK 1113
xxx
40
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán tại NHTV sau khi TTBT
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
1. Khái niệm ủy nhiệm thu hộ, chi hộ
Khái niệm: Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng theo sự thoả thuận và cam kết với nhau, ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ và chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng kia.
Các bên tham gia:
+ Hai đơn vị ngân hàng cùng hệ thống.
+ Hai Ngân hàng hoặc hai đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
Chương 6
ỦY NHIỆM THU HỘ, CHI HỘ
41
2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tại ngân hàng phát sinh nghiệp vụ
+ Nếu là thu hộ đơn vị khác
Nợ TK 4211, 4221- Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng
Có TK 5192- Thu hộ, chi hộ
+ Nếu là chi hộ đơn vị khác
Nợ TK 5192- Thu hộ, chi hộ
Có TK 4211, 4221- Tiền gửi của khách hàng tại NH
Chương 6
ỦY NHIỆM THU HỘ, CHI HỘ
42
2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tại ngân hàng kết thúc nghiệp vụ
+ Đối với khoản ngân hàng khác đã thu hộ
Nợ TK 5192 -Thu hộ, chi hộ
Có TK 4211, 4221- Tiền gửi của khách hàng tại NH
+ Đối với khoản ngân hàng khác đã chi hộ
Nợ TK 4211, 4221-Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng
Có TK 5192-Thu hộ, chi hộ
Chương 6
ỦY NHIỆM THU HỘ, CHI HỘ
43
1. Áp dụng
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng hoặc đơn vị khách hàng khác hệ thống đều có tài khoản tiền gửi tại NHNN.
2. Nguyên tắc
- Các NH phải mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN và làm đầy đủ thủ tục về mở TKTG theo quy định
- TKTG của TCTD phải thường xuyên có đủ số dư để đảm bảo thanh toán kịp thời
- Dấu và chữ kí trên chứng từ và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN phải đúng với mẫu dấu, chữ kí đã đăng kí
- Việc thanh toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nếu NH nào chậm trễ thì NH đó sẽ bị phạt.
Chương 6
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN
TIỀN GỬI TẠI NHNN
44
TCTD bên mua
TCTD bên bán
NHNN tỉnh X
NHNN tỉnh Y
Chương 6
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN
TIỀN GỬI TẠI NHNN
4. Phương pháp hạch toán NVKT qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
45
Chương 6
BÀI TẬP CHƯƠNG 6
46
Định khoản các nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng sau đây:
1. Nhận được lệnh chuyển nợ từ NHCT Bắc Ninh nội dung thanh toán UNT, người thụ hưởng là công ty bảo hiểm H, người chi trả là bà An với số tiền là 20.000.000đ
2. Nhận được lệnh chuyển có trong thanh toán chuyển tiền điện tử, số tiền 32.000.000đ người thụ hưởng là Công ty M. Ngay sau đó ngân hàng được điện tra soát của ngân hàng đối phương số tiền đúng 23.000.000. Ngân hàng xử lý kịp thời vì chưa hạch toán vào tài khoản của khách hàng.
3. Nhận được thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ từ ngân hàng đầu tư Hà Nội, nội dung thanh toán séc chuyển khoản, số tiền 10.000.000, người nộp trước đây là Công ty L.
4. Cuối ngày, kết quả thanh toán bù trừ cho thấy Ngân hàng có số chênh lệch phải thu là 1.500.000.000
KẾ TOÁN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
GV: NGUYỄN THỊ LAN ANH
KHOA KẾ TOÁN
BỘ MÔN KẾ TOÁN TỔNG HỢP
1
NỘI DUNG CHƯƠNG 6
6.1. Khái niệm, vai trò của hình thức thanh toán qua ngân hàng
6.2. Ý nghĩa của thanh toán qua ngân hàng
6.3. Hình thức thanh toán của khách hàng
6.4. Hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ
Thu hộ, chi hộ
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
2
Chương 6
CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997, trong đó có đề cập đến vấn đề thanh toán qua ngân hàng.
Quyết định 371/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành ngày 19/10/1999 về quy chế phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng.
Nghị định 64/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua TCCƯDVTT.
Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các TCCƯDVTT.
Quyết định 235/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 01/04/2002 về việc chấm dứt phát hành Ngân phiếu thanh toán.
Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 08/10/2002 quy định thủ tục thanh toán qua các TCCƯDVTT.
Nghị định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng Séc có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2004.
TT 05 Hướng dẫn thực hiện Nghị định 159/2003/NĐ-CP
3
Chương 6
6.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
4
Chương 6
Khái niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ... của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản.
6.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
5
Chương 6
Vai trò:
Thanh toán là khâu đầu tiên và khâu cuối cùng để kết thúc chu trình sản xuất kinh doanh.
Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn. Phương tiện được sử dụng chủ yếu trong thanh toán chủ yếu đó là tiền tệ.
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, được các tổ chức và cá nhân sử dụng chi trả ngay về hàng hoá, dịch vụ cho những giao dịch có giá trị nhỏ.
Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích tiền trên tài khoản của người phải trả chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng thông qua vai trò trung gian thanh toán là Ngân hàng.
Nguyên tắc thanh toán qua Ngân hàng
- Chủ tài khoản phải có tài khoản tiền gửi tại NH
- TK phải có số dư để đảm bảo thanh toán
- Phải làm đúng và đủ các thủ tục tại NH (Giấy tờ thanh toán, phương thức nộp,lĩnh tiền, dấu, chữ ký...)
- Chủ TK phải tự theo dõi số dư tiền gửi tại NH
- NH phải kiểm tra, kiểm soát các thủ tục và hoạt động của KH
6
6.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Chương 6
7
6.2. Ý NGHĨA CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Chương 6
(Thanh toán không dùng tiền mặt)
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Từ đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế.
Thanh toán lưu thông tiền tệ góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng với chi phí thấp.
Thanh toán không dùng tiền mặt cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi: Thông qua các khoản tiền mà khách chuyển vào tài khoản của mình tại Ngân hàng, lại chính là xuất phát từ Ngân hàng đó là Ngân hàng đã cấp tín dụng.
8
6.2. Ý NGHĨA CỦA HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Chương 6
(Thanh toán không dùng tiền mặt)
Thanh toán không dùng tiền mặt đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lưu thông và mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá
Thông qua quá trình kiểm soát đối với hoạt động của nền kinh tế, NHcó những thông tin để phản ánh lên CP, thông tin để thực hiện các dịch vụ của NH. Đồng thời cùng với NN, NH có biện pháp bảo đảm cho việc đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Chính việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng.
9
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Nhu cầu thanh toán của khác hàng
KHÁCH HÀNG
Thanh toán các HĐ cung cấp hàng hóa, dịch vụ
NGÂN HÀNG
Thanh toán tại các siêu thị
Rút tiền mặt
Trả tiền các hoạt động dịch vụ KS, nhà hàng
Hình thức thanh toán của khách hàng
10
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
11
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Séc thanh toán
Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do NHNN quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Người phát hành, người thụ hưởng và Ngân hàng.
+ Người phát hành séc là người trả tiền, phát hành séc để trả tiền.
+ Người thụ hưởng là người có tên trên tờ séc đó hoặc là người cầm séc.
+ Ngân hàng là người thực hiện trả tiền trên tờ séc.
Đặc điểm của séc : Có tính thời hạn, tính thời hạn của séc được ở chỗ: nó chỉ thanh toán trong thời gian còn hiệu lực của tờ séc. Thời hạn này được quy định cho mỗi nước và cho từng loại séc riêng biệt.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1997, chế độ thanh toán séc mới theo nghị định 30/CP của Chính phủ và thông tư hướng dẫn số 07 - TT/ NH1 của NHNN VN
12
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Phân loại Séc thanh toán
- Séc chuyển khoản: Là lệnh trả của người phát hành séc đối với Ngân hàng phục vụ mình về việc trích trả tiền từ tài khoản của mình trả tiền cho người thụ hưởng có tên ghi trên tờ séc.
Séc chuyển khoản thường được áp dụng đối với những khách hàng tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, thường xuyên. Chính vì vậy, séc chuyển khoản bao giờ cũng được hạch toán theo nguyên tắc : Nợ trước - Có sau.
Séc bảo chi: Là tờ séc thông thường được Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành, bảo đảm khả năng chi trả bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi đưa vào một tài khoản riêng (tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi) và đánh dấu séc bảo chi lên tờ séc trước khi giao tờ séc cho khách hàng.
Đối tượng áp dụng là thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán hoặc theo quyết định của Ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm quy định phát hành séc.
Phân loại séc thanh toán
Ngoài cách phân loại séc như trên, séc còn được phân loại theo hình thức chuyển nhượng. Theo đó có các loại séc:
Séc ký danh: được ghi rõ tên người hưởng thụ trên séc.
Séc vô danh: không ghi rõ tên người hưởng thụ trên tờ séc, bất cứ ai cầm tờ séc cũng có thể nhận được đủ số tiền ghi trên tờ séc tại Ngân hàng.
Séc theo lệnh: ghi rõ trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng, séc này được chuyển nhượng theo thủ tục ký hậu.
13
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
14
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Uỷ nhiệm chi - lệnh chi
- UNC là lệnh của chủ tài khoản, được lập theo mẫu in sẵn của NH yêu cầu NH phục vụ mình trích sẵn một số tiền nhất định trên TK của mình trả cho người thụ hưởng có tài khoản tại NH.
- UNC được áp dụng trong thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán oặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- UNC còn được sử dụng như một phương tiện trung gian để xin ngân hàng cấp séc bảo chi:
15
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu
- UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua theo thoả thuận sau hợp đồng.
UNT chủ yếu được sử dụng mua bán giữa các bên tín dụng lẫn nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh toán UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng của bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT.
UNT được lập theo mẫu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố và ký tên, đóng dấu của đơn vị trên tất cả các UNT.
16
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Thẻ thanh toán.
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng. TTT do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ và để lĩnh tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động.
17
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Thẻ thanh toán.
- Ở Việt Nam hiện nay có 3 loại TTT:
+ Thẻ ghi Nợ: Là loại thẻ không phải lưu ký tiền vào tài khoản riêng ở ngân hàng, áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng và do ngân hàng phát hành (thẻ loại A)
+ Thẻ ký quỹ thanh toán: Áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng khách hàng. Khách hàng chỉ được sử dụng thanh toán trong phạm vi số tiền lưu ký (hạn mức thẻ)(thẻ loại B)
+ Thẻ tín dụng: Áp dụng cho khách hàng có đủ điều kiện ngân hàng đồng ý cho vay. Số tiền vay chính là hạn mức thẻ, khách hàng chỉ được phép sử dụng trong phạm vi hạn mức cho vay trên thẻ.
18
6.3. HÌNH THỨC THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Chương 6
Thư tín dụng (LC- letter of credit)
- Khái niệm: TTD là bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người mua hàng (người xin mở thư tín dụng), cam kết trả tiền cho người bán một số tiền trong một thời gian nhất định, với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều kiện quy định trong bức thư đó .
- ĐK áp dụng: Các bên tham gia đều phải dựa vào: “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” ” (Unifrom customs and practice for documentary credit) do phòng Thương mại quốc tế Pais ban hành, mang ký hiệu ấn phẩm CPU 500.
- Hình thức: Khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở thư tín dụng thanh toán tiền hàng.
19
Chương 6
6.4. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
Các van bản pháp lý có liên quan
QD số 134/2000/QD-NHNN2 ngày 18/4/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ Chuyển tiền điện tử của NHNN.
ND 64/2001/ND-CP của Chính Phủ ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
QD số 226/2002QD-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 26/3/2002 về việc ban hành quy trình kỹ thuật hạch toán nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
QD số 44/2002/QD-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 21/3/2002 về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
QD số 1557/2001/QD-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 14/12/2001 về việc ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
QD số 212/2002/QD-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 20/3/2002 về việc ban hành quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng.
20
Khái niệm: Là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các NH nhằm tiếp tục quá trình thanh toán tiền giữa các đơn vị, TCKT, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở TK tại một NH và thanh toán vốn nội bộ giữa các đơn vị trong hệ thống NH
Ý nghĩa
Thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các NH cũng là quá trình mà chúng ta đáp ứng tốt các yêu cầu của thanh toán KDTM
Các NHTM, các TCTD có thể sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được để đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Thanh toán vốn giữa các NH góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm chi phí trong quá trình tập trung và phân phối vốn.
Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng tốt sẽ tạo điều kiện cho các NHTM tăng khả năng tạo tiền
Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng ngày càng phát triển làm tăng cường vai trò kiểm soát Ngân hàng Nhà nước về chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế được tốt hơn
Chương 6
6.4. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
21
6.4. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
Chương 6
Các hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Thanh toán liên ngân hàng
Thanh toán bù trừ
TK tiền gửi tại NHNN
TK tiền gửi phụ
Cùng hệ thống
Cùng địa bàn
Cùng NHNN
Khác
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
22
* Khái niệm:
Thanh toán liên ngân hàng (thanh toán liên hàng) là thanh toán nội bộ trong cùng hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản ở các ngân hàng khác nhau trong cùng một hệ thống hoặc là phương thức thanh toán tiền giữa các đơn vị ngân hàng trong cùng một hệ thống.
Phương pháp thanh toán liên hàng điện tử là phương pháp thanh toán vốn giữa các đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống bằng chương trình phần mềm chuyển tiền với sự trợ giúp của hệ thống máy tính và hệ thống mạng nội bộ.
Chương 6
THANH TOÁN LIÊN NGÂN HÀNG
Mối quan hệ giữa NH với KH trong thanh toán liên hàng
23
Trung tâm thanh toán
Giấy báo nợ Giấy báo có
Sổ đối chiếu
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Giấy báo nợ Giấy báo có
Khách hàng
Khách hàng
Chương 6
THANH TOÁN LIÊN NGÂN HÀNG
24
1. Khái niệm:
Thanh toán bù trừ (TTBT) là hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng khác hệ thống nhưng nằm trong một địa bàn hoạt động, có đăng ký thanh toán bù trừ dưới sự chỉ đạo chung của ngân hàng nhà nước hoặc một ngân hàng trung tâm.
Phương thức TTBT: Các Ngân hàng được thực hiện TTBT bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả trên cơ sở đó các ngân hàng tham gia chỉ thanh toán với nhau số chênh lệch (kết quả bù trừ).
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
25
2. Ý nghĩa của TTBT
TTBT có vai trò hết sức quan trọng giúp việc thanh toán vốn giữa các NH được nhanh chóng, sòng phẳng
Do việc giải quyết thanh toán ngay trong ngày nên TTBT giúp cho việc giải quyết nguồn vốn nhanh, tạo điều kiên cho cả KH và NH tranh thủ nguồn vốn.
Do việc thanh toán chỉ thực hiện phần chênh lệch nên TTBT tiết kiệm được rất nhiều chi phí: chi phí thanh toán, chi phí nguồn vốn
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
3. Tiến trình phát triển của TTBT:
Giai đoạn đầu những năm 90:
Giao nhận chứng từ trực tiếp tại phiên giao dịch TTBT
Cơ sở pháp lý là chứng từ giấy
2 nhóm chứng từ được giao nhận
Gần đây:
Một số NH nối mạng với nhau và với NH chủ trì, truyền các Bảng kê TTBT => tổng hợp số liệu nhanh
Cơ sở pháp lý vẫn là chứng từ giấy
Hiện nay:
Áp dụng TTBT điện tử: cơ sở pháp lý là chứng từ điện tử
Toàn bộ quy trình được thực hiện qua mạng máy tính, các đơn vị thành viên kết nối trực tiếp với máy chủ của Trung tâm TTBT để thực hiện gửi Lệnh thanh toán đi và nhận Lênh thanh toán đến
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
26
4. Quy định cơ bản trong TTBT
Các bên tham gia :
- NH chủ trì TTBT điện tử
- Trung tâm xử lý kỹ thuật TTBT điện tử
- NH thành viên trực tiếp tham gia TTBT điện tử
NH thành viên gián tiếp tham gia TTBT điện tử
Các Lệnh chuyển tiền:
- Lệnh chuyển Có:
- Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền:
- Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ:
- Yêu cầu Huỷ lệnh chuyển Có:
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
27
4. Quy định cơ bản trong TTBT
Phạm vi điều chỉnh
- Thực hiện bù trừ qua mạng máy tính với các khoản thanh toán có giá trị dưới 500.000.000 VNĐ.
- Tất cả các khoản chuyển Nợ trong thanh toán bù trừ điện tử đều phải có uỷ quyền trước
Nguyên tắc thanh toán trong TTBT
- Thanh toán chênh lệch thông qua trích TKTG mở tại NHNN chủ trì thanh toán bù trừ
- Nếu thiếu khả năng thanh toán thì NHTV phải nộp tiền mặt vào NHNN chủ trì thanh toán bù trì hoặc xin vay.
- Nếu NH chủ trì thanh toán bù trừ không cho vay sẽ chuyển số chênh lệch đó sang nợ quá hạn. Nếu 3 lần nợ quá hạn liên tiếp thì NHNN sẽ đình chỉ việc thanh toán bù trừ của các NHTV.
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
28
29
4. Quy định cơ bản trong TTBT
Điều kiện tham gia thanh toán TTBT
- Phải có TKTG tại NHNN
- Phải thực hiện đúng các nguyên tắc thanh toán bù trừ
- Phải có văn bản đề nghị cho tham gia thanh toán bù trừ gửi NH chủ trì
- Nếu sai sót hoặc tổn thất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho NHTV khác và khách hàng.
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
30
5. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Giấy UNC
- Giấy UNT
- Các tờ séc
- Bảng kê nộp séc
- Các loại bảng kê dùng làm căn cứ hạch toán TTBT
+ Bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 12 do ngân hàng thành viên đi lập
+ Bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 14 do ngân hàng thành viên đi lập
+ Bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 16 do ngân hàng chủ trì lập
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
31
6. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 50 - Thanh toán giữa các Tổ chức tín dụng
Tài khoản 501 - Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
5011 - Thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì
5012 - Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên
Nội dung, kết cấu của TK 5011
Nội dung: Dùng để hạch toán kết quả TTBT của NH chủ trì đối với các NH thành viên tham gia TTBT
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
6. Tài khoản kế toán sử dụng
Nội dung, kết cấu của TK 5012
- Tài khoản này được mở tại các NHTV tham gia TTBT
- Nội dung: Dùng để hạch toán toàn bộ các khoản phải TTBT với các NH khác.
- Kết cấu: Tài khoản này được hạch toán theo 2 giai đoạn: trước khi tham gia TTBT và sau khi tham gia TTBT
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
32
Giai đoạn trước TTBT
Giai đoạn sau TTBT
TK 5012
DNợ: Số chênh lệch phải (hoặc) DCó: Số chênh lệch phải
thu trong TTBT chưa t.toán trả trong TTBT chưa t.toán
Chi hộ (n-1) NHTV# (Các khoản phải thu )
Thu hộ (n-1) NHTV# (Các khoản phải Trả )
(n-1)NH # đã thu hộ NH mình (số tiền chênh lệch phải thu trong TTBT)
(n-1)NH # đã chi hộ NH mình (số tiền chênh lệch phải trả trong TTBT)
=> Tài khoản này sau khi kết thúc TTBT phải hết số dư.
Thanh toán số chênh lệch phải trả với NHCTrì
Thanh toán số chênh lệch phải thu với NHCTrì
(hoặc)
Thanh toán số chênh lệch phải trả với NHCTrì
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
6. Tài khoản kế toán sử dụng
33
34
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán tại NHTV trước khi tham gia TTBT
Lập Bảng kê 12 và hạch toán:
(1) Vế Nợ của BK 12:
Nợ TK 5012- Thanh toán bù trừ của NHTV
Có TK thích hợp
(2) Vế Có của BK 12:
Nợ TK thích hợp
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NHTV
(- Lập BK12 lập thành 2liên: 1liên kèm theo chứng từ gốc gửi NH đối phương, 1liên lưu tại NHTV
- Lập BK14 căn cứ vào BK12 lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại NHTV, 1 liên gửi NHNH chủ trì)
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
35
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN BÙ TRỪ VẾ…
Ngày….tháng….năm…
Kính gửi ngân hàng B…
MẪU BẢNG KÊ SỐ 12
(Ctừ đã đb k/n tto)
36
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán tại NHTV trước khi tham gia TTBT
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
37
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán thanh toán bù từ tại NH chủ trì
Căn cứ vào BK14, NH chủ trì lập BK15 thành 2 liên: 1 liên lưu tại NHCT, liên gửi NHTV
Căn cứ vào BK15, NH chủ trì lập BK16, các NHTV đối chiếu BK15 với BK16 các NV liên qua đến NH mình
Hạch toán:
Đối với NHTV phải trả:
Nợ TK Tiền gửi NHTV phải trả
Có TK 5011- Thanh toán bù trừ của NH chủ trì
(2) Đối với NHTV phải thu:
Nợ TK 5011- Thanh toán bù trừ của NH chủ trì
Có TK Tiền gửi NHTV phải thu
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
TK 5011
TK TG/NHTV phải thu
TK TG/NHTV phải trả
xxx
xxx
38
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán thanh toán bù từ tại NH chủ trì
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
39
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán tại NHTV sau khi TTBT
(1) Khi nhận được BK12 của các NHTV khác:
(1.1) Nếu BK12 vế Có:
Nợ TK 5012- Thanh toán bù trừ tại các NHTV
Có TK thích hợp
(1.2) Nếu BK12 vế Nợ:
Có TK thích hợp
Nợ TK 5012- Thanh toán bù trừ tại các NHTV
(2) Căn cứ vào BK15 của NHNN chủ trì gửi:
(2.1) Nếu phải trả:
Nợ TK 5012- Thanh toán bù trừ tại các NHTV
Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
(2.2) Nếu phải thu:
Nợ TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ tại các NHTV
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
TK 5012
TK t.hợp/KH
(Đủ k/n tto)
(Không đủ k/n tto)
TK 5012 (phiên sau)
TK 1113
xxx
40
7. Phương pháp hạch toán NVKT phát sinh
Kế toán tại NHTV sau khi TTBT
Chương 6
THANH TOÁN BÙ TRỪ
1. Khái niệm ủy nhiệm thu hộ, chi hộ
Khái niệm: Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng theo sự thoả thuận và cam kết với nhau, ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ và chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng kia.
Các bên tham gia:
+ Hai đơn vị ngân hàng cùng hệ thống.
+ Hai Ngân hàng hoặc hai đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
Chương 6
ỦY NHIỆM THU HỘ, CHI HỘ
41
2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tại ngân hàng phát sinh nghiệp vụ
+ Nếu là thu hộ đơn vị khác
Nợ TK 4211, 4221- Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng
Có TK 5192- Thu hộ, chi hộ
+ Nếu là chi hộ đơn vị khác
Nợ TK 5192- Thu hộ, chi hộ
Có TK 4211, 4221- Tiền gửi của khách hàng tại NH
Chương 6
ỦY NHIỆM THU HỘ, CHI HỘ
42
2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tại ngân hàng kết thúc nghiệp vụ
+ Đối với khoản ngân hàng khác đã thu hộ
Nợ TK 5192 -Thu hộ, chi hộ
Có TK 4211, 4221- Tiền gửi của khách hàng tại NH
+ Đối với khoản ngân hàng khác đã chi hộ
Nợ TK 4211, 4221-Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng
Có TK 5192-Thu hộ, chi hộ
Chương 6
ỦY NHIỆM THU HỘ, CHI HỘ
43
1. Áp dụng
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng hoặc đơn vị khách hàng khác hệ thống đều có tài khoản tiền gửi tại NHNN.
2. Nguyên tắc
- Các NH phải mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN và làm đầy đủ thủ tục về mở TKTG theo quy định
- TKTG của TCTD phải thường xuyên có đủ số dư để đảm bảo thanh toán kịp thời
- Dấu và chữ kí trên chứng từ và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN phải đúng với mẫu dấu, chữ kí đã đăng kí
- Việc thanh toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nếu NH nào chậm trễ thì NH đó sẽ bị phạt.
Chương 6
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN
TIỀN GỬI TẠI NHNN
44
TCTD bên mua
TCTD bên bán
NHNN tỉnh X
NHNN tỉnh Y
Chương 6
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN
TIỀN GỬI TẠI NHNN
4. Phương pháp hạch toán NVKT qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
45
Chương 6
BÀI TẬP CHƯƠNG 6
46
Định khoản các nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng sau đây:
1. Nhận được lệnh chuyển nợ từ NHCT Bắc Ninh nội dung thanh toán UNT, người thụ hưởng là công ty bảo hiểm H, người chi trả là bà An với số tiền là 20.000.000đ
2. Nhận được lệnh chuyển có trong thanh toán chuyển tiền điện tử, số tiền 32.000.000đ người thụ hưởng là Công ty M. Ngay sau đó ngân hàng được điện tra soát của ngân hàng đối phương số tiền đúng 23.000.000. Ngân hàng xử lý kịp thời vì chưa hạch toán vào tài khoản của khách hàng.
3. Nhận được thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ từ ngân hàng đầu tư Hà Nội, nội dung thanh toán séc chuyển khoản, số tiền 10.000.000, người nộp trước đây là Công ty L.
4. Cuối ngày, kết quả thanh toán bù trừ cho thấy Ngân hàng có số chênh lệch phải thu là 1.500.000.000
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Quang Phuc
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)