SUA DOI HIEN PHAP

Chia sẻ bởi Dương Bích Hường | Ngày 12/10/2018 | 65

Chia sẻ tài liệu: SUA DOI HIEN PHAP thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

GIỚI THIỆU DỰ THẢO
SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992
Từ khi thành lập nước đến nay, Nhà nước ta đã ban hành mấy bản Hiến Pháp, vào những năm nào? Cho biết hoàn cảnh cụ thể của từng bản Hiếp pháp ấy?
Nhà nước ta đã ban hành 4 bản Hiến pháp.

- Hiến ph�p nam 1946 : Sau khi C�ch mạng Th�ng 8 th�nh cơng, Nh� nước ban h�nh Hiến ph�p của C�ch mạng d�n tộc d�n chủ nh�n d�n.
- Hiến ph�p nam 1959 : Hiến ph�p của thời kì x�y dựng XHCN ở miền Bắc v� đấu tranh thống nhất nước nh�.
- Hiến ph�p 1980 : Hiến ph�p của thời kì qu� độ lên CNXH tr�n phạm vi cả nước.
- Hiến ph�p 1992 : Hiến pháp của thời kỳ đổi mới đất nước.

HIẾN PHÁP
CÁC VĂN BẢN
DƯỚI LUẬT
BỘ LUẬT
LUẬT
HIẾN PHÁP NĂM 1992
BỘ LUẬT HÌNH SỰ, BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ, BỘ LUẬT DÂN SỰ
LUẬT GIÁO DỤC, LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LUẬT KHIẾU NẠI TỐ CÁO,.
Lệnh, Quyết định của CT nước, Nghị Quyết, Nghị Định, Chỉ thị, Thông tư.
có vị trí cao nhất trong hệ thống Pháp luật Việt Nam
Giới thiệu trình tự thủ tục đặc biệt xây dựng Hiếp pháp
Giai đoạn I: Đưa ra sáng quyền lập Hiến, tức là giai đoạn xác lập sự cần thiết phải xây dựng hoặc sửa đổi Hiến pháp.
Giai đoạn II: Là giai đoạn soạn thảo bản dự thảo Hiến pháp.
Giai đoạn III: Là công bố bản dự thảo rộng rãi và tổ chức để tầng lớp nhân dân đóng góp ý kiến.
Giai đoạn IV: Là giai đoạn thảo luận thông qua Hiến pháp tại Quốc hội, dự thảo hiến pháp được Quốc hội thông qua phải có ít nhất 2/3 số đại biểu có mặt đồng ý.
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992
PHẦN II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO SỬA ĐỔI
HIẾN PHÁP 1992
PHẦN III. BỐ CỤC, NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢN HIẾN PHÁP 1992, SỬA ĐỔI 2013
BỐ CỤC
PHẦN IV. SO SÁNH HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI NĂM 2013 VỚI HIẾN PHÁP 1992
SỰ CẦN THIẾT,
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU SỬA ĐỔI
HIẾN PHÁP 1992
PHẦN THỨ NHẤT
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT SỬA ĐỔI HP 1992
Hiến pháp năm 1992 được ban hành trong bối cảnh những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đề ra và để thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991.
Hiến pháp năm 1992 đã tạo cơ sở chính trị - pháp lý quan trọng cho việc thực hiện công cuộc đổi mới. Qua 20 năm thực hiện Hiến pháp năm 1992, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT SỬA ĐỔI HP 1992
Đến nay, đất nước ta đã có nhiều thay đổi trong bối cảnh tình hình quốc tế có những biến đổi to lớn, sâu sắc và phức tạp. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) (sau đây gọi chung là Cương lĩnh) và các văn kiện khác của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn cách mạng mới nhằm xây dựng nước VNXHCN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vì vậy, cần sửa đổi HP 1992 để bảo đảm đổi mới đồng bộ cả về KT và CT, xây dựng Nhà nước pháp quyền VN XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ đất nước; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT SỬA ĐỔI HP 1992
Để đạt được mục tiêu này, việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992 cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn những nội dung cơ bản có tính bản chất của chế độ ta đã được quy định trong Hiến pháp năm 1992 về phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Thứ hai, thể chế hóa kịp thời những quan điểm, chủ trương lớn được nêu trong Cương lĩnh và các văn kiện khác của Đảng.
Thứ ba, hoàn thiện kỹ thuật lập hiến, bảo đảm để Hiến pháp thực sự là đạo luật cơ bản, có tính ổn định, lâu dài.
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992
PHẦN THỨ HAI
Việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 phải dựa trên các quan điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Phải dựa trên cơ sở tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 và các đạo luật có liên quan; căn cứ vào định hướng, nội dung của Cương lĩnh và các văn kiện khác của Đảng; kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1992 và của các bản Hiến pháp trước đây còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung những vấn đề thực sự cần thiết, những vấn đề đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, có đủ cơ sở, nhận được sự thống nhất cao và phù hợp với tình hình mới.
QUAN ĐiỂM CHỈ ĐẠO SỬA ĐỔI HP 1992
Thứ hai, Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước đã được xác định trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 1992. Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
QUAN ĐiỂM CHỈ ĐẠO SỬA ĐỔI HP 1992
Thứ ba, khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO SỬA ĐỔI HP 1992
Thứ tư, Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị, vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam XHCN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

QUAN ĐiỂM CHỈ ĐẠO SỬA ĐỔI HP 1992
Thứ năm, Tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; thực hiện dân chủ XHCN; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
QUAN ĐiỂM CHỈ ĐẠO SỬA ĐỔI HP 1992
Thứ sáu, Sửa đổi Hiến pháp là công việc hệ trọng nên phải tiến hành chặt chẽ, khoa học dưới sự lãnh đạo của Đảng; bảo đảm sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân và các cơ quan, tổ chức; chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, bảo đảm đúng định hướng, không để các đối tượng xấu, thế lực thù địch lợi dụng để chống phá, xuyên tạc trong quá trình nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp.
QUAN ĐiỂM CHỈ ĐẠO SỬA ĐỔI HP 1992
BỐ CỤC, NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992
PHẦN THỨ BA
Hiến pháp năm 1992 có 12 chương, 147 điều.
Dự thảo sửa đổi Hiến pháp có 11 chương, 124 điều.
So với Hiến pháp 1992, Dự thảo giảm 1 chương, 23 điều, giữ nguyên 14 điều, sửa đổi, bổ sung 99 điều và bổ sung 11 điều mới.
I. BỐ CỤC CỦA HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI 2013
11 ĐIỀU MỚI GỒM:

Điều 16, 21, 44, 45, 46 (chương II);
Điều 59, 68 (chương III);
Điều 83 (chương V);
Điều 120, 121, 122 (chương X).
I. BỐ CỤC CỦA HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI 2013
I. BỐ CỤC CỦA HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI 2013
I. BỐ CỤC CỦA HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI 2013
Chương III được xây dựng trên cơ sở lồng ghép Chương II: Chế độ kinh tế và Chương III: Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ của Hiến pháp năm 1992 thành Chương: “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường”, nhằm thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm công bằng xã hội với phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường.
I. BỐ CỤC CỦA HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI 2013
Chương VIII được đổi vị trí từ Chương X: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân của Hiến pháp năm 1992 thành Chương: “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân” để thể hiện sự gắn kết giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
I. BỐ CỤC CỦA HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI 2013
Chương IX “Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” của Hiến pháp năm 1992 được đổi tên thành Chương: “Chính quyền địa phương” để làm rõ hơn tính chất của hệ thống cơ quan ở địa phương trong mối quan hệ với trung ương, thể hiện tính gắn kết, mối quan hệ chặt chẽ giữa HĐND, UBND trong chỉnh thể của chính quyền địa phương.
Mặt khác, nội hàm của Chương này không chỉ quy định về HĐND, UBND, mà còn quy định về việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với Mặt trận và các đoàn thể xã hội ở địa phương.
I. BỐ CỤC CỦA HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI 2013
Chương X là chương mới quy định về các thiết chế hiến định độc lập gồm Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta.
I. BỐ CỤC CỦA HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI 2013
1. Lời nói đầu
Trên cơ sở kế thừa Lời nói đầu của HP1992, dự thảo Lời nói đầu được sửa đổi theo hướng khái quát, cô đọng và súc tích hơn về truyền thống, lịch sử đất nước, dân tộc, lịch sử lập hiến của nước ta; nhiệm vụ cách mạng giai đoạn mới, mục tiêu xây dựng đất nước và thể hiện mạnh mẽ hơn ý nguyện của nhân dân ta trong việc ban hành và sửa đổi Hiến pháp, theo đó, “Nhân dân VN, với truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, xây dựng và thi hành Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP SỬA ĐỔI
2. Chế độ chính trị (Chương I)
Về cơ bản, Dự thảo tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của chế độ chính trị đã được xác định trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 1992; đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn các vấn đề sau đây:
(1)- Khẳng định chính thể của nước ta là Cộng hòa XHCN Việt Nam là một nước dân chủ, độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ (Điều 1).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
(2)- Tiếp tục khẳng định bản chất của NN ta là NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Điều 2).
Đồng thời, Dự thảo bổ sung và phát triển nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2) theo tinh thần của Cương lĩnh. Đây là điểm rất mới của Dự thảo HP. Kiểm soát quyền lực là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
(3)- Về Đảng Cộng sản VN: Tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội;
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình;
Các tổ chức của Đảng và Đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật (Điều 4).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
(6)- Tiếp tục khẳng định và thể hiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to lớn để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước trong Lời nói đầu và các điều khoản cụ thể của HP; giữ quy định về MTTQVN và Công đoàn trong HP 1992, đồng thời bổ sung, làm rõ vai trò của Mặt trận, Công đoàn và các tổ chức CT-XH trong việc động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các thành viên, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội (Điều 9, Điều 10).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
(7)- Về chính sách đối ngoại của nước ta cũng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới; khẳng định nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển với tất cả các nước, là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế (Điều 12).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
3. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (Chương II)
Dự thảo làm rõ nội dung quyền con người, quyền công dân, trách nhiệm của Nhà nước và XH trong việc thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; quy định quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người, quyền công dân được Nhà nước và xã hội thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Điều 50 HP 1992
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật.
Dự thảo tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong HP 1992.
Đồng thời, đã bổ sung một số quyền mới là kết quả của quá trình phát triển đổi mới đất nước, phù hợp với các điều ước quốc tế về quyền con người mà Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên. Đó là quyền sống (Điều 21), quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác (Điều 22), quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư (Điều 23), quyền sở hữu tư nhân (Điều 33), quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 35), quyền kết hôn và ly hôn (Điều 39),
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
Quyền hưởng thụ các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa, tiếp cận các giá trị văn hóa (Điều 44), quyền xác định dân tộc (Điều 45), quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 46),...
Dự thảo bổ sung một nguyên tắc hiến định, đó là quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị giới hạn trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe của cộng đồng (Điều 15).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Các quyền hoặc nghĩa vụ đối với tất cả mọi người, không phân biệt công dân Việt Nam, người nước ngoài hay người không có quốc tịch thì được thể hiện bằng từ “Mọi người”;
Còn đối với những quyền hoặc nghĩa vụ chỉ áp dụng đối với công dân Việt Nam thì Dự thảo dùng từ “Công dân”.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
Trên cơ sở đường lối, quan điểm của Đảng, Dự thảo quy định “Nước CHXHCN VN xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường” (Điều 53).

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
4. Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường (Chương III)
Các quy định của Chương III về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường mang tính nguyên tắc, khái quát ở tầm Hiến pháp, những vấn đề cụ thể sẽ do các văn bản pháp luật chuyên ngành điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của đất nước, phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
4. Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường (Chương III)
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Về chế độ kinh tế:
Trên cơ sở Cương lĩnh, Dự thảo khẳng định “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật” (Điều 54).
Quy định này vừa bám sát nội dung của Cương lĩnh, vừa phù hợp với tính chất quy định của Hiến pháp, còn tên gọi và vai trò của từng thành phần kinh tế cụ thể sẽ được xác định trong luật và các chính sách cụ thể của Nhà nước.
Tuy nhiên, qua thảo luận, cũng có ý kiến đề nghị nêu cụ thể tên và vai trò của các thành phần kinh tế trong Hiến pháp để làm rõ hơn tính chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
Dự thảo xác định vai trò của nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế vận hành theo quy luật thị trường; thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm phát triển hợp lý, hài hòa giữa các vùng, địa phương và tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân (Đ 55); khẳng định quyền tự do kinh doanh (Đ56);
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
Làm rõ tài sản công, trong đó có đất đai thuộc sở hữu toàn dân (Đ57).
Dự thảo tiếp tục khẳng định đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, thuộc sở hữu toàn dân, được quản lý theo quy hoạch và pháp luật; quy định tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng lâu dài hoặc có thời hạn;
Đồng thời bổ sung quy định quyền sử dụng đất là quyền tài sản được pháp luật bảo hộ (Đ 58).
Dự thảo bổ sung một điều quy định về tài chính công nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác (Điều 59).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
5. Bảo vệ Tổ quốc (Chương IV)
Trên cơ sở giữ nội dung và bố cục Chương IV của Hiến pháp năm 1992, Dự thảo tiếp tục khẳng định bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt, phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc; bổ sung quy định về góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Đồng thời, Dự thảo khẳng định lực lượng vũ trang có nhiệm vụ tuyệt đối trung thành với Đảng và bảo vệ Đảng, bổ sung việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế của LLVT nhân dân.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
6. Về bộ máy nhà nước (Chương V)
Tiếp tục kế thừa bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước trong Hiến pháp năm 1992, thể chế hóa các quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền, Dự thảo làm rõ hơn nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; xác định rõ hơn chức năng của cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và điều chỉnh lại một số nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này;
Bổ sung một số thiết chế hiến định độc lập là Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước.
6.1. Về Quốc hội (Chương V)
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội cơ bản giữ như quy định của Hiến pháp năm 1992;
Đồng thời, có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với chức năng của cơ quan thực hiện quyền lập pháp và mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; cụ thể như sau:
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
6.1. Về Quốc hội:
- Sửa đổi, bổ sung Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước (Điều 74).
- Quy định rõ, khả thi và phù hợp hơn trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN quyền quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (khoản 3 Điều 75) để xác định rõ hơn vai trò, trách nhiệm và mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 75) để phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của Quốc hội trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời nâng cao vị thế của Thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp.
- Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập (các khoản 2, 6, 7 và 9 Điều 75).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Tiếp tục quy định việc bỏ phiếu tín nhiệm và bổ sung quy định về lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (khoản 8 Đ75).
- Quy định rõ các điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn hoặc bãi bỏ của Quốc hội, đó là các điều ước quốc tế về chiến tranh và hòa bình, các vấn đề liên quan đến chủ quyền quốc gia, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tư cách thành viên của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực, thương mại quốc tế (khoản 14 Đ75).
- Hiến định thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định được quy định tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật tổ chức Quốc hội (Điều 83).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
Về Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Dự thảo làm rõ hơn thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội với tư cách là cơ quan thường trực của Quốc hội (Điều 78); lãnh đạo công tác của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội (khoản 5 Điều 79); quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (khoản 7 Điều 79).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Về Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội:
Xuất phát từ tính chất hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, cũng như yêu cầu của công tác cán bộ ở nước ta, Dự thảo quy định theo hướng Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban; còn Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban và Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn (Đ80, Đ81).
Đồng thời, Dự thảo quy định rõ hơn về quyền yêu cầu cung cấp thông tin và bổ sung quyền yêu cầu giải trình của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội (Đ82). Qua thảo luận, có ý kiến đề nghị giữ quy định Quốc hội bầu thành viên Hội đồng, thành viên Ủy ban như HP 1992.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
Về đại biểu Quốc hội:
Bổ sung quy định về quyền của đại biểu Quốc hội trong việc “tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội” tại Điều 87.
Đây là một quy định mới nhằm khẳng định quyền chủ động của đại biểu Quốc hội trong việc tham gia hoạt động trong Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội. Cùng với các quy định khác về quyền và trách nhiệm của đại biểu, quy định này nhằm bảo đảm để đại biểu phát huy sở trường và năng lực, kinh nghiệm công tác của mình, tạo điều kiện để họ thực hiện tốt nhiệm vụ là người đại biểu của nhân dân.
6.2. Về Chủ tịch nước (Chương VI)
Dự thảo tiếp tục giữ các quy định của Hiến pháp năm 1992 về vị trí, vai trò của Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà XHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Quy định như vậy phù hợp với bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước của nước ta.
Dự thảo sắp xếp, bổ sung để làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; cụ thể như sau:
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
6.2. Về Chủ tịch nước (Chương VI)
- Trong mối quan hệ với Quốc hội: Giữ quy định về thẩm quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh và đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh như quy định của Hiến pháp năm 1992 (khoản 1 Điều 93).
- Trong mối quan hệ với Chính phủ: Giữ quy định về thẩm quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng CP; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP (khoản 2 Đ93); làm rõ hơn thẩm quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ, yêu cầu CP phủ bàn về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước khi cần thiết (Đ95)…
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Trong mối quan hệ với TAND, Viện kiểm sát nhân dân:
Giữ quy định về thẩm quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC (khoản 3 Đ 93); làm rõ hơn thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TANDTC căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội; bổ sung nhiệm vụ, thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các TA khác để phù hợp với yêu cầu cải cách tư pháp (khoản 3 Đ93).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Trong mối quan hệ với TAND, Viện kiểm sát nhân dân:
Đồng thời, Dự thảo quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong việc thống lĩnh các LLVT, Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp tướng trong các LLVTND, đô đốc, phó đô đốc, chuẩn đô đốc hải quân, bổ nhiệm Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị QĐNDVN (khoản 5 Đ93); bổ sung và làm rõ hơn thẩm quyền của Chủ tịch nước trong việc quyết định đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế hoặc quyết định phê chuẩn, gia nhập điều ước quốc tế theo thẩm quyền do Quốc hội quy định (khoản 6 Đ 93).
6.3. Về Chính phủ (Chương VII)
Dự thảo Chương VII được xây dựng trên cơ sở tiếp tục kế thừa các quy định của Chương VIII của Hiến pháp 1992 về vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, đồng thời có một số quy định được sửa đổi, bổ sung, sắp xếp lại phù hợp, cụ thể như sau:
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI

Về vị trí, chức năng của Chính phủ:
Tiếp tục khẳng định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, là cơ quan chấp hành của Quốc hội và bổ sung quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp (Điều 99) để phù hợp với quan điểm và nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ:
Dự thảo đã sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ cho phù hợp với vị trí, chức năng của Chính phủ với tính chất là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, cơ quan chấp hành của Quốc hội (Đ101); chuyển thẩm quyền điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội để phù hợp với tính chất và tầm quan trọng của việc điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính lãnh thổ:

- Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội,...
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Chính phủ có trách nhiệm bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ, quốc gia; thực hiện chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo; thống nhất quản lý về quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại,….
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
Về Thủ tướng Chính phủ:
Dự thảo sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của TTCP bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; làm rõ hơn thẩm quyền của TTCP trong việc định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia; bổ sung thẩm quyền chỉ đạo việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước, đàm phán, ký hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, chỉ đạo thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam là thành viên (Điều 103).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
Về Bộ trưởng và các thành viên Chính phủ:
- Dự thảo làm rõ hơn mối quan hệ giữa CP, Thủ tướng CP và các thành viên khác của CP. Nhằm tăng cường trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Dự thảo quy định các thành viên CP chịu trách nhiệm cá nhân trước CP, Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ (Đ100 và Đ104).
- Dự thảo bổ sung quy định “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý” (khoản 2 Điều 104).
- Dự thảo đã sửa đổi, gộp thẩm quyền trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ vào một điều để quy định khái quát việc ban hành văn bản của các chủ thể này (Điều 105), còn việc các chủ thể này có thẩm quyền ban hành những văn bản quy phạm pháp luật cụ thể nào để luật định để bảo đảm tính ổn định, lâu dài trong các quy định của Hiến pháp.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
6.4. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân (Chương VIII)
Dự thảo tiếp tục giữ tên gọi của Chương VIII như Hiến pháp năm 1992 nhưng bỏ mục TAND, mục VKSND để bảo đảm thống nhất chung về kỹ thuật lập hiến. Đồng thời, do TAND, VKSND có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nên cần chuyển các nội dung của Điều 126 của Hiến pháp năm 1992 vào Điều 107 và Điều 112 của Dự thảo.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
6.4. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân (Chương VIII)
* Về Tòa án nhân dân:
Quy định về TAND được bố cục lại từ 11 điều của Hiến pháp 1992 thành 05 điều như Dự thảo. Theo đó, Dự thảo thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức của Tòa án nhân dân, về Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, về các nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân, về chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao, về chế độ chịu trách nhiệm và báo cáo của Tòa án nhân dân, về tính hiệu lực của các bản án, quyết định của Toà án. Cụ thể như sau:
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Tiếp tục kế thừa về cơ bản quy định của Hiến pháp năm 1992 về Tòa án và thực hiện theo Kết luận Hội nghị trung ương 5, Dự thảo khẳng định TAND là cơ quan xét xử của nước CH XHCN VN và thực hiện quyền tư pháp (khoản 1 Điều 107). Đồng thời, để phù hợp với tinh thần cải cách tư pháp về việc thành lập các Tòa án không theo đơn vị hành chính, cũng như thể hiện bản chất nhân dân của các Tòa án nước ta, bảo đảm sự thống nhất trong Hiến pháp và các luật có liên quan thì cần sửa đổi và bổ sung quy định về hệ thống tổ chức TAND.
Theo đó, TAND gồm TANDTC và các Tòa án khác do luật định; trường hợp đặc biệt thì Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt (khoản 1 Điều 107). Ngoài việc tiếp tục khẳng định và quy định khái quát về nhiệm vụ của TAND là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Dự thảo đã bổ sung nhiệm vụ quan trọng của TAND là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân (khoản 2 Điều 107).
- Theo yêu cầu cải cách tư pháp, trên cơ sở kết hợp với mô hình tố tụng thẩm vấn, Dự thảo đã sửa đổi, bổ sung và nhấn mạnh một số nguyên tắc trong tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân, đó là nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm (khoản 5 Đ108); đồng thời, bổ sung nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm (khoản 6 Điều 108) nhằm khẳng định chế độ xét xử 2 cấp nhưng vẫn bảo đảm được trong một số trường hợp khi Tòa án thực hiện xét xử theo thủ tục rút gọn.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
- Điều 110 (sửa đổi, bổ sung Điều 128, Điều 135) vẫn tiếp tục kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992 về nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội nhưng có bổ sung và quy định rõ thẩm quyền của Quốc hội trong việc bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Dự thảo đã lược bỏ quy định tại đoạn 3 Điều 127 của Hiến pháp năm 1992 về thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân ở cơ sở để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân để quy định trong các văn bản pháp luật khác cho phù hợp.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HP SỬA ĐỔI
* Về Viện kiểm sát nhân dân
Quy định về VKSND giảm từ 04 điều của Hiến pháp năm 1992 còn 03 điều như trong Dự thảo. Cụ thể là Điều 112 được ghép, sửa đổi, bổ sung từ Điều 126 và Điều 137 của Hiến pháp năm 1992; Điều 113 được ghép, sửa đổi, bổ sung từ các điều 138, 139, 140 của Hiến pháp năm 1992; Điều 114 được sửa đổi, bổ sung từ Điều 138 của Hiến pháp năm 1992.
Các điều này được bố cục, chỉnh sửa lại cho thống nhất với các quy định về TAND, thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức, về Viện trưởng VKSNDTC, về nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chế đ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Dương Bích Hường
Dung lượng: 1,23MB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)