SKKN: GIÚP HS TƯ DUY TỐT TRONG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 3

Chia sẻ bởi Hồ Thị Xuân Phượng | Ngày 10/10/2018 | 36

Chia sẻ tài liệu: SKKN: GIÚP HS TƯ DUY TỐT TRONG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 3 thuộc Toán học 3

Nội dung tài liệu:


Giúp các em tư duy tốt
trong giải Toán có lời văn lớp 3
Người thực hiện:
Tr?n Th? Thanh Giang
Trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn
Sáng kiến kinh nghiệm
Phần A : Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài:
Một trong những dạng bài tập cơ bản trong hệ thống kiến thức Toán học tiểu học là dạng giải Toán có lời văn. Khi học toán các em thường được trực tiếp nhìn thấy các con số, các phép tính và yêu cầu các em làm một cách rõ ràng, cụ thể. Dạng toán có lời văn cũng yêu cầu các em phải làm tính, nhưng các con số, phép tính được ẩn dưới dạng lời văn. Giải được dạng toán này bắt buộc các em phải tư duy, phân tích vấn đề, cách giải quyết vấn đề và đưa ra đáp án đúng. Đây là một dạng toán hay giúp các em tư duy tốt hơn, kích thích tính ham học toán của học sinh hơn.
Lớp 3 là giai đoạn giữa bậc tiểu học và phân môn Toán ở lớp này có nhiều khái niệm mới, đặc biệt dạng toán hợp, chuẩn bị chuyển sang giai đoạn học tập ở lớp 4, lớp 5 với mức phát triển cao hơn.

Tư duy toán học của các em còn nhiều hạn chế vì vậy việc giải toán có lời văn của các em lớp 3 tương đối vất vả. Hướng dẫn học sinh lớp 3 giải toán có lời văn là một việc rất cần thiết đối với giáo viên tiểu học. Nhằm nêu cao hiệu quả dạy học toán, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:- Giúp học sinh tư duy tốt trong giải Toán có lời văn lớp 3-.
2. Mục đích nghiên cứu:
a) Mục đích: - Giúp các em tư duy, phân tích tốt, tìm ra phương pháp giải toán khi gặp bất kì bài toán có lời trong chương trình lớp 3. - Xác định được một số nguyên nhân các em gặp khó khăn trước dạng Toán có lời văn. Trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu khắc phục được tình trạng này.
b) Yêu cầu
- Suy nghĩ tìm tòi các giải pháp, tham khảo ý kiến đồng nghiệp và một số tài liệu để giúp HS phần nào khắc phục được yếu điểm này.
- Sau khi nghiên cứu đề tài này phải có giải pháp hữu hiệu giúp học sinh yếu mà trước hết là học sinh của khối lớp mình tiến bộ hơn trong học Toán có lời văn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Tập trung nghiên cứu trong thực tiễn để thấy được khó khăn của học sinh trước dạy Toán có lời văn từ đó giúp các em tư duy tốt hơn.
- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao các em chưa tư duy tốt trước một bài toán có lời văn.
- Đặt ra được giải pháp tối ưu nhằm cải tiến phương pháp dạy học để việc tóan đảm bảo tính khoa hoc, tính chính xác, tính sư phạm, phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát . - Điều tra. - Phân tích nội dung - Phân tích sản phẩm hoạt động.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 3 được xếp vào 2đối tượng: + yếu và trung bình
+ khá giỏi về Toán.
- Một số các dạng Toán có lời văn lớp 3.
Phần B: Nội dung
Chương I: Cơ sở lí luận của đề tài
1. Cơ sở khoa học
Chương trình Toán lớp 3 yêu cầu học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản đơn giản, thiết thực về phép tính cộng trừ, nhân, chia các số từ hai đến năm chữ số. Hình thành và rèn luyện kĩ năng về cộng trừ, nhân chia. Các dạng Toán có lời văn ở lớp 3 được phát triển những kiến thức cơ bản trên. Chủ yếu là các dạng giải các bài toán hợp về phép cộng, phép trừ (trong đó có các bài toán về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị, cộng các đại lượng... ) về phép nhân, phép chia ( bài toán có liên quan đến rút về đơn vị....), về hình học, các đơn vị đo ( đo độ dài, đo khối lượng, tính chu vi, tính diện tích của một hình...).
2. Cơ sở thực tiễn: Qua thực tế dạy học toán có lời văn ở lớp 3 có rất nhiều em giải quyết rất nhanh và chính xác với tất cả các dạng bài. Tuy nhiên cũng có những em thật lúng túng trước một dạng toán có lời văn.

ChươngII: Giải quyết vấn đề
A. Những trở ngại của học sinh trong tư duy giải toán có lời văn.
1. Không nhận dạng được dạng bài.
2. Học sinh không suy luận được.
3. Học sinh không chịu tư duy, không biết cách đặt lời giải.
B. Nguyên nhân - biện pháp khắc phục
I. Nguyên nhân
- Tư duy kém
- Không chịu động não
- Thiếu ý thức chăm học, lười học.
- Thiếu sự kèm cặp giúp đỡ của gia đình.
II. Phương pháp khắc phục:
1. Đối với những học sinh không nhận dạng được bài
Bởi tư duy của các em còn kém. Mọi số liệu, mọi đại lượng của các em phải rõ ràng cụ thể. Giáo viên phải dựa vào từng dạng bài cụ thể, chỉ rõ cho các em biết từng ý, từng điều kiện mà bài toán cho biết.
Ví dụ 1: Dạng toán ít hơn. Khi giảng dạy cho học sinh đại trà giáo viên vẫn lưu ý dạng toán này các em làm phép tính trừ.
Bài toán: Đội một trồng được 3450 cây, đội hai trồng được ít hơn đội một 532 cây. Hỏi đội hai trồng được bao nhiêu cây?
Nhưng với những em học sinh yếu trung bình yếu giáo viên hướng dẫn các em phân tích đề toán: Bài toán cho biết gì? bài toán hỏi gì? Đây là dạng toán gì? cách làm như thế nào?
HD giải: Lấy số cõy của d?i 1 trừ đi số d?i hai ít hơn d?i m?t.
3450 - 532 = 2918 (cõy)
Như thế, học sinh vẫn làm được, nhưng khi đã sang các bài toán sau. Nếu có một đề toán khác, các em lại không phân biệt được.
Ví dụ 2: Cuộn dây đỏ dài 15 m, cuộn dây đỏ có độ dài ngắn hơn cuộn dây xanh 7 m. Tính độ dài đoạn dây xanh.
Dõy l?i l� m?t b�i du?c xem l� d?ng ngu?c c?a d?ng Toỏn ớt hon. Các em rất dễ nhầm lẫn v?i nh?ng d?ng b�i toỏn xuụi v? ớt hon v� nhi?u hon m� cỏc em thu?ng g?p. Trường hợp này tôi đã hướng dẫn các em vẽ mô phỏng và phân tích đề toán; độ dài: tức là chiều dài. Cuộn dây d? ngắn hơn cuộn dây xanh, giúp em phải biết tóm tắt bài toỏn bằng sơ đồ đoạn thẳng .
Cuộn dây đỏ
Cuộn dây xanh

Cỏc em biết: ngắn hơn thuộc dạng toán ít hơn, phải làm tính trừ.Nhung d?i v?i b�i n�y ph?i l�m phép tính cộng:
D? d�i cu?n dõy xanh l�:
15 + 7 = 22 ( m)
Cuộn dây đỏ

15 m
7 m
-----------------------? m----------------
Ví dụ 3: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 30 m, chiều rộng 23 m. Tính chu vi thửa ruộng đó?
Hướng dẫn các em phân tích: bài toán cho biết gỡ? bài toán hỏi gỡ?
Từ đó các em biết tóm tắt được bài toán:
Tóm tắt: Chiều dài: 30 m
Chiều rộng: 23 m
Chu vi: ... m?
Giáo viên gợi ý cách giải:
Muốn tính chu vi hỡnh ch? nhật ta làm thế nào? Buộc học sinh phải nhớ lại quy tắc công thức tính chu vi hỡnh ch? nhật, áp dụng vào giải bài toán này.
Chu vi thửa ruộng hỡnh ch? nhật là:
(30 + 23) x 2 = 106 ( m)
Dáp số: 106 m
*Dạng toán hợp:
Ví dụ: Đội văn nghệ có 8 bạn nam, số bạn nữ gấp đôi số bạn nam. Hỏi đội văn nghệ có tất cả bao nhiêu bạn?
Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán: - Bài toán cho biết gì? bài toán hỏi gì?
Hướng dẫn tóm tắt bài toán có thể bằng lời ho?c bằng sơ đồ đoạn thẳng: Tóm tắt:
Nam: 8 bạn
Nữ: gấp đôi nam
Tất cả: ... bạn?
Gợi ý cách giải: Muốn biết đội văn nghệ có tất cả bao nhiêu bạn thì ta phải làm gì?
( Số bạn nam cộng với số bạn nữ).
Nhưng số bạn nữ chưa biết ta phải tìm số bạn nữ. Tỡm số bạn nữ bằng cách nào? - Dựa vào số bạn nam ( vì số bạn nữ gấp đôi số bạn nam)
Giải :
Số bạn nữ của đội văn nghệ là:
8 x 2 = 16 ( bạn)
Số bạn nam và nữ của đội văn nghệ là:
8 + 16 = 24 ( bạn)
Đáp số: 24 bạn
2. Đối với những học sinh không biết phân tích suy luận bài toán
Những em này một phần là do tư duy cũn kém, một phần các em không biết định hướng suy luận một bài toán như thế nào. Với những em này giáo viên hướng dẫn các em chịu khó đọc đề nhiều lần. Nếu giáo viên không biết hướng dẫn các em phân tích đề thì các em chỉ biết đọc chữ chứ không thể hi?u được nghĩa của các từ ngữ trong bài toán. Do đó giáo viên hướng dẫn các em vừa đọc vừa phân tích đề toán. Đọc 2,3 lần mà chưa hiểu thì phải 4,5 lần. Các em phải hiểu bài toán cho biết gì và yêu cầu làm gì ? Học sinh nắm được những điều kiện mà bài toán cho biết để từ đó thành lập được phép tính, giải quyết được yêu cầu mà bài toán đặt ra. Thế nhưng vấn đề đặt ra ở đây là: từ những điều kiện đã biết, các em rất chậm trong việc tìm được cách giải. Các em rất khó suy luận: bài ấy phải làm thế nào?

Khi đọc đến dạng toán này, với học sinh đại trà giáo viên chỉ c?n hướng dẫn các em phân tích và tóm tắt bài toán.
Mỗi học sinh: 5 bông hoa.
9 học sinh... bông hoa ?
Lập được phép tính giải: 5 x 9 = 45 (bông hoa).
Thế nhưng với những bạn như đã nói trờn, các em không hiểu, giáo viên phải vẽ bằng trực quan cụ thể. Mỗi bạn có 5 bông hoa, có 9 bạn như thế cả 9 bạn có bao nhiêu bông hoa. Hướng dẫn các em lấy số bông hoa của 9 người cộng lại với nhau:
9 + 9 +9 + 9 + 9
Từ đó lập thành phép nhõn: 5 x 9 = 45
Ví dụ: Mỗi học sinh vẽ được 5 bông hoa. Hỏi 9 học sinh vẽ được bao nhiêu bông hoa?
3. Đối với những học sinh không chịu tư duy, không biết cách đặt lời giải
* Những học sinh không biết cách đặt lời giải
Trường hợp này thường gặp ở một số em chỉ biết cách giải theo quán tính, nhưng không hiểu cách đặt câu lời giải. Đôi khi là những phép tính đúng nhưng lời giải sai.
Với những em này giáo viên hướng dẫn các em dựa vào câu hỏi của bài toán, câu trả lời của bài toán chính là lời giải. Thế nhưng không phải bài toán nào cũng đặt câu hỏi cụ thể sau chữ "hỏi". M?t s? b�i toỏn, v?i yờu c?u c?a b�i, thay vỡ ch? "h?i" ngu?i ta dựng t?: Hóy tỡm, tỡm, hóy vi?t, vi?t. Các em nhầm lẫn, lỳng tỳng. Vì vậy giỏo viờn ph?i giỳp h?c sinh xỏc d?nh dõu l� ph?n b�i toỏn yờu c?u d? bi?t cỏch d?t l?i gi?i dỳng,t? dú l�m du?c phộp tớnh dỳng.
Ví dụ: Long có 4 bút chì. Toàn có gấp đôi số bút chì của Long. Tìm số bút của Toàn và Long.
Hướng dẫn tóm tắt và giải:
Số bút của Toàn là:
4 x 2 = 8 ( bút chì)
Số bút của Toàn và Long là:
4 + 8 = 12 ( bút chì)
Đáp số: 12 bút chì
* Đối với những học sinh không chịu tư duy:
Khi gặp những dạng toán như thế nào các em cũng tỏ vẻ lười suy nghĩ. Giáo viên buộc các em phải động não bằng những câu hỏi dẫn dắt, gợi mở, kích thích tính tự giác ham học của các em, từ đó các em tự mình làm ra được những bài toán không phải là khó đối với các em.
Ví dụ: Có 30 kg gạo đựng đều trong 6 bao. Hỏi có 7 bao như thế đựng được bao nhiêu kg gạo?
Hướng dẫn tìm hiểu, phân tích đề toán:
Bài toán cho biết gì? (Có 30 kg gạo đựng đều trong 6 bao)
Bài toán hỏi gì? ( Có 7 bao như thế đựng được bao nhiêu kg? )
Tóm tắt đề toán: 6 bao: 30 kg
7 bao: ... kg?
Gợi ý cách giải:
- Muốn tìm số gạo ở 7 bao ta làm thế nào? ( lấy số gạo ở một bao nhân với số bao)
- Số gạo ở một bao là bao nhiêu, biết chưa? ( Chưa biết )
Trước hết ta phải tìm số gạo ở một bao. Cách làm như thế nào?
( Lấy 30 kg chia cho 6 bao )
- Hướng dẫn học sinh cách trình bày lời giải
Số kg gạo ở mỗi bao là:
30 : 6 = 5 ( kg)
Số kg gạo ở 7 bao là
5 x 7 = 35 ( kg)
Đáp số: 35 kg
Túm l?i,giúp học sinh tư duy tốt hơn trong giải toán có lời văn, giáo viên không chỉ chú trọng khâu hướng dẫn học sinh phân tích, tóm tắt bài toán mà cần chú ý đến tất cả các đối tượng học sinh, phân loại đối tượng học sinh; kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của các em. Khi dạy kiến thức mới, giáo viên cần đặt các tình huống có vấn đề để học sinh tự phát hiện kiến thức mới từ đó các em động não hơn, phát triển thêm tư duy của mình hơn.
Mặt khác, ngoài việc giải dạy các bài toán có lời văn trong chương trình sách giáo khoa, giáo viên có thể phát triển thêm đề toán theo các đối tượng như sau:
* Học sinh đại trà: dựa trên các bài toán đã học giáo viên có thể thay đổi số liệu trong bài toán rồi yêu cầu học sinh giải
* Học sinh khá giỏi: Dựa vào các dạng toán đã học đưa ra một số bài nâng cao; Hoặc một bài toán có thể tìm nhiều cách giải khác nhau.
Chương III: vai trò của giáo viên - học sinh
trong quá trình nghiên cứu đề tài
1. Đối với giáo viên
- Cần phải nắm chắc kiến thức Toán học.
- Nắm chắc các phương pháp dạy học toán và vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp. Biết tổ chức các hình thức dạy học sinh động, kích thích tính ham học của học sinh.
- Giáo viên phải nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh. Đặc biệt là những em học sinh yếu, trung bình trong học toán.
- Giáo viên phải xác định trách nhiệm của mình trước công việc và trước học sinh. Đặt tâm huyết nghề nghiệp lên trên, từ đó xây dựng kế hoạch và th?c hiện kế hoạch này một cách có hiệu quả.
2. Đối với học sinh
- Phải có ý thức tự giác, tinh thần tự học, chịu khó , kiên trì.
- Hợp tác với giáo viên và phụ huynh để quá trình thực hiện này diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Phần C: kết luận
Việc tìm hiểu, phát hiện những khó khăn của học sinh từ đó giúp các em tư duy tốt hơn trong giải Toán có lời văn xuất phát từ tình hình thực tế quá trình giảng dạy của tôi, không thờ ơ trước vấn đề, tôi đã tìm ra những nguyên nhân của việc tư duy của các em còn non, tự đặt cho mình phương pháp, biện pháp giúp các em phần nào giảm đi những khó khăn nói trên. Với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của đồng nghiệp, sự hợp tác của học sinh, phụ huynh tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này trong suốt năm học.
Không phải ngày một ngày hai mà những học sinh yếu, trung bình trong học toán của lớp tôi trở thành học sinh giỏi ngay. Nhưng sự tiến bộ của các em trong mỗi bài toán giải, mỗi ngày học đã là nguồn động lực cho tôi. Bởi như thế đề tài của tôi đã ít nhiều có giá trị thực tiễn trong giảng dạy. Đến nay những học sinh trước đây rất lúng túng không biết làm thế nào trước bài toán giản đơn thì bây giờ các em đã có thể giải được và giải được nhiều hơn những dạng toán có lời văn về cộng, trừ, nhân, chia; về hình học, về các đại lượng: đo độ dài, đo khối lượng....
Kết thúc
Xin chân thành cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hồ Thị Xuân Phượng
Dung lượng: 554,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)