Sinh lý tiêu hóa

Chia sẻ bởi Huỳnh Thị Ý Ly | Ngày 04/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Sinh lý tiêu hóa thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

SINH LÝ TIÊU HÓA
BÀI BÁO CÁO
Sinh lý tiêu hóa
................................................................
................................................................
1
2
3
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ
Sơ đồ tiêu hóa hóa học từ lúc bắt đầu đến kết thúc
................................................................
......................
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
*
Ống tiêu hóa
Khoang miệng
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
Nhiều loại răng:nhiều hình dạng và kích thước khác nhau.
-Răng cửa: hình cái đục→cắt thức ăn
-Răng nanh: nhọn→cắn, xé thức ăn
-Răng hàm: phẳng, có mấu lồi→nghiền nhỏ thức ăn
Tổng số răng của người trưởng thành: 32 chiếc, được cắm vào hố răng của hai xương hàm, tạo thành 2 hàm răng hình vòng cung.
Xương hàm trên được nối với xương mặt bằng khớp bất động→răng cố định và bất động khi nhai.
Xương hàm dưới được nối với xương sọ bằng khớp động.→răng có thể thực hiện các động tác nhai, đưa hàm lên, xuống và đưa sang ngang để nghiền thức ăn một cách dễ dàng
Lực co cơ nhai:300-400 kg
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
Răng: men răng, ngà răng, tủy răng.
Men răng: chủ yếu là chất khoáng (97%, chủ yếu là photphatcanxi dài và mảnh xếp cạnh nhau theo một trật tự nhất định) và một ít chất hữu cơ (3%).Rất cứng và bền→bảo vệ răng. Men răng tổn thương không thể phục hồi được, dễ bị axit phá hủy.
Ngà răng: phần chủ yếu của răng, giống cấu tạo của xương.
Tủy răng:trong cùng của răng, gồm mô liên kết, các mạch máu và các nhánh thần kinh
Bao bọc chân răng và gắn răng vào đúng vị trí trong hố răng là lớp xi măng→cấu tạo đặc biệt của xương.Giữa chân răng và lớp màng chứa sợi collagen →lớp đệm chống tác động cơ học khi nhai
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
Lưỡi :
Là khối cơ vân chắc, phủ ngoài bằng lớp biểu bì phân lớp, phía dưới là lớp mô liên kết.
Mặt trên lưỡi có nhiều nhú cảm giác (chồi cảm giác), nhú chứa các cơ quan hoá học nhạy cảm với chất hoá học có trong dung dịch. Trên lưỡi chia thành một số vùng tương ứng với khả năng cảm giác, vị giác khác nhau
Mặt trên của lưỡi có những hạt sần nhám, những hạt này gọi là gai lưỡi. Gai lưỡi gồm những hạt "núm" vị giác. Cuống lưỡi có những thớ tế bào giống như sợi tóc. Ở chóp lưỡi có những thớ tề bào thần kinh. Những thớ này nối với dây thần kinh vị giác. Có bốn vị chính: ngọt, mặn, chua và đắng cay.
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
Họng
Họng là ngã tư giữa đường ăn và đường thở, gồm có 3 phần: họng mũi, họng miệng và hạ họng.
Cấu tạo của hạ họng từ trong ra ngoài, gồm 4 lớp:
- Lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ở trong cùng, có chứa một số lượng lớn tuyến nhầy và nang lympho.
- Lớp cân hầu trong.
- Lớp cơ khít hầu.
Lớp cân hầu ngoài ở ngoài cùng.
→có các chức năng nuốt, thở, phát âm.
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa

Thực quản
Thực quản là một ống cơ dài, tiếp theo hầu→dồn đẩy thức ăn từ miệng vào dạ dày
Thực quản gồm 4 lớp: Lớp thanh mạc,lớp cơ trơn,lớp dưới niêm mạc,lớp niêm mạc
Lớp thanh mạc:Mỏng,tạo thành từ các sợi liên kết đàn hồi
Lớp cơ trơn:Gồm cơ vòng và cơ dọc nên thực quản co bóp một cách tự động theo kiểu nhu động→Có thể nuốt thức ăn mà không lệ thuộc vào trọng lực của nó,ngay cả khi nằm hoặc cúi
Lớp dưới niêm mạc: Chứa mạng lưới mao mạch dày đặc và có nhiều tuyến dịch nhày,các mao mạch có nhiệm vụ đảm bảo sự TĐC của thực quản
Lớp niêm mạc:Có các tuyến nhày tiết dịch nhày làm trơn thức ăn→thức ăn di chuyển dễ dàng
Thực quản luôn khép kín,nó chỉ mở ra khi có động tác nuốt để đưa thức ăn xuống dạ dày

Dạ dày
Dạ dày là phần phình lớn nhất của ống tiêu hoá, nằm trong khoang bụng.
Thành dạ dày được cấu tạo bởi 3 lớp cơ trơn: lớp cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở giữa và cơ chéo ở trong. Bên trong thành là lớp niêm mạc dạ dày có rất nhiều nếp nhăn. Giữa lớp cơ trơn với lớp niêm mạc có đám rối thần kinh Meissner và Auerbach.
- Dạ dày được chia làm 3 phần: phần tâm vị thông với thực quản, phần môn vị nối với tá tràng qua lỗ môn vị và phần thân. Phần thân dạ dày có khả năng đàn hồi lớn giúp tăng sức chứa thức ăn của dạ dày. Lớp niêm mạc dạ dày là nơi tiết dịch vị.
- Ở dạ dày pH vào khoảng 2.



Ruột non
Ruột non là một cơ quan tiêu hóa quan trọng của cơ thể. Ruột non cuộn thành nhiều vòng trong ổ bụng. Tại điểm nối với dạ dày, ruột non có đường kính khoảng 4cm. Đến khi nối với ruột già, đường kính của nó giảm xuống còn 2.5cm. Mặc dù nó dài hơn ruột già rất nhiều, nhưng vẫn bị gọi là "non" vì đường kính của nó nhỏ hơn ruột già.
Ruột non được chia ra làm 3 phần: tá tràng, phần giữa là hổng tràng. Sự tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng xảy ra chủ yếu ở đây, phần cuối cùng là hồi tràng,kết thúc bởi van hồi manh tràng.
Mặt trong của ruột non được phủ bởi những nhung mao (làm gia tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của ruột non để hấp thu các chất dinh dưỡng). Trong mỗi nhung mao có các mao mạch và mạch bạch huyết. Các phân tử thức ăn đã được tiêu hóa sẽ được hấp thu qua thành của các nhung mao vào trong các mao mạch và mạch bạch huyết. Ở đáy các nhung mao có các tuyến tiết ra dịch ruột. Dịch này có chứa các enzyme tiêu hóa có khả năng chuyển thức ăn thành những dạng cấu tạo đơn giản hơn mà cơ thể có thể sử dụng được. Trung bình có khoảng 1.8 l dịch ruột được tiết ra vào ruột non mỗi ngày.Lớp dịch nhầy bao phủ bên trên giúp bảo vệ niêm mạc của ruột non

Ruột già
Ruột già kéo dài từ đầu cuối của ruột non cho đến hậu môn và dài khoảng 1.5m, đường kính khoảng 7.5cm. Ruột già chia ra làm 3 phần chính: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Manh tràng có hình dạng giống như 1 cái túi tròn và nằm ngay phía dưới khu vực hổng tràng đổ vào ruột già.Ruột thừa vốn là một mô lympho ở tổ tiên loài người nhưng ở trong cơ thể con người ngày nay nó không còn có chức năng nào nữa.
Kết tràng là thành phần chính của ruột già, được chia làm 4 phần: kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống và kết tràng xích ma.
Có khoảng 1.5 lít vật chất dạng lỏng đi qua ruột già mỗi ngày. Ở ruột già không có các hoạt động tiêu hóa diễn ra mà chỉ có sự tái hấp thu nước. Những chất dịch nhầy được các tế bào niêm mạch của ruột già sản xuất giúp đẩy những chất cặn bã đi theo chúng.
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
*
Tuyến tiêu hóa
Tuyến nước bọt
Có 3 cặp tuyến sản xuất nước bọt liên tục để giữ cho miệng và họng được ẩm ướt. Cặp lớn nhất, tuyến mang tai, nằm ngay phía dưới và ở trước tai. Kế tiếp là cặp tuyến nước bọt dưới hàm, nằm ở hàm dưới. Cặp nhỏ nhất là tuyến nước bọt dưới lưỡi, nằm phía bên dưới lưỡi.
Tuyến mang tai:Mỗi tuyến nặng khoảng 20-30g,có một ống dẫn đổ ra mặt trong của má,ngay vị trí răng hàm trên thứ 2.Tiết ra khoảng 50-60% tổng số nước ngọt
Tuyến dưới hàm:Nằm ở hõm dưới hàm,nặng khoảng 15g có ống dẫn đổ ra giữa nền miệng phía dưới lưỡi
Tuyến dưới lưỡi:Bé nhất nằm trên cơ hàm,nặng khoảng 5g,có nhiều ống dẫn đổ ra nền miệng
Tuyến nước bọt mang tai
Tuyến nước bọt dưới hàm
Tuyến nước bọt
dưới lưỡi
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
Tuyến gan
Là tuyến ngoại tiết lớn nhất cơ thể,trọng lượng 1,2kg,nằm ở phía phải của bụng,dưới cơ hoành.
Mặt dưới của gan có cuống gan.
Gan có nhiệm vụ tiết ra dịch mật theo các ống dẫn mật nhỏ →ống lớn→túi mất hoặc đổ vào tá tràng.
Muối mật có tác dụng nhũ tương hóa và trung hòa HCl từ dạ dày vào,góp phần tạo môi trường kiềm cho các men tiêu hóa của dịch ruột hoạt động.
Ngoài nhiệm vụ tiết dịch,gan còn là nơi trung hòa các chất độc xâm nhập vào cơ thể và là nơi tiêu hủy hồng cầu già,dự trữ glucogen,điều hòa đường máu.
Cấu tạo, cấu trúc hệ tiêu hóa
Tuyến tụy
Tuyến tụy: Là tuyến màu xám hồng,nằm ngang phía sau dạ dày,ngay phần tá tràng, dài 15-20cm, rộng 4cm, nặng 70-80g.Tụy có nhiều thùy nhỏ với nhiều ống dẫn chất tiết.Các ống dẫn nhỏ đổ chung vào một ống lớn, gọi là ống tụy.Ống tụy cùng với ống dẫn mật đổ vào tá tràng.
Dịch tụy là một chất lỏng, kiềm, chứa nhiều enzyme tiêu hóa chất đường bột, protein, lipid.
Ngoài ra tụy còn làm nhiệm vụ nội tiết do nhóm tế bào đặc biệt gọi là đảo tụy đảm nhiệm.
Tụy là một tuyến pha, vừa làm nhiệm vụ ngoại tiết (tiết enzyme tiêu hóa) vừa làm nhiệm vụ nội tiết (tiết hoocmon từ các tế bào đảo tụy).
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Nhai bằng răng: Răng cửa để cắt, răng hàm để nghiền.
Các cơ hàm khi cùng làm việc sẽ làm cho hai hàm răng khít lại (cắn răng). Hầu hết các cơ nhai đều do nhánh vận động của dây V chi phối. Trung tâm nhai nằm ở thân não.
Phản xạ nhai diễn ra như sau: Thức ăn ép vào miệng gây ức chế các cơ nhai làm hàm dưới trễ xuống và làm căng các cơ hàm, các cơ hàm co lại, hàm dưới nâng lên làm hai hàm răng khít lại đồng thời ép viên thức ăn vào miệng, các cơ nhai lại bị ức chế…,  cứ như thế động tác nhai được lặp đi lặp lại.
Nhai rất quan trọng đối với sự tiêu hoá của thức ăn vì các enzym tiêu hoá chỉ tác dụng trên bề mặt của các phần tử thức ăn. Sự nghiền thức ăn thành những phần tử nhỏ rồi trộn lẫn với nước bọt vừa làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với enzym tiêu hoá vừa làm cho thức ăn được vận chuyển dễ dàng mà không làm tổn thương ống tiêu hoá. Riêng đối với rau quả, nhai còn quan trọng ở chỗ nó phá vỡ màng bọc cellulose để những phần dinh dưỡng ở bên trong có thể được tiêu hoá và hấp thu. Những người không có răng thường không thể ăn được thức ăn khô.


Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Giai đoạn nuốt có ý thức: Viên thức ăn được đặt trên lưỡi, lưỡi cử động lên trên và ra sau để đẩy thức ăn vào họng. Bắt đầu từ đây, nuốt trở thành phản xạ tự động.
Giai đoạn họng không có ý thức: Viên thức ăn kích thích vùng nhận cảm nuốt ở quanh vòm họng, đặc biệt trên các cột hạnh nhân. Xung động truyền về trung tâm nuốt ở hành não. Từ trung tâm, xung động theo các dây thần kinh V, IX, X và XII đến họng và thực quản gây co các cơ của họng theo trình tự.
Giai đoạn thực quản: Chức năng chủ yếu của thực quản là đưa thức ăn từ họng vào dạ dày nhờ các sóng nhu động. Thời gian thức ăn di chuyển trong thực quản khoảng 8 đến 10 giây. Nếu người ta ăn ở tư thế đứng thì thức ăn sẽ được chuyển nhanh hơn (chỉ mất khoảng 5 đến 8 giây) do tác dụng của trọng lực kéo thức ăn xuống.
Các sóng nhu động của thực quản được kiểm soát bởi dây thần kinh số IX, dây X và đám rối thần kinh Auerbach ở thực quản.
Khi sóng nhu động của thực quản đến gần dạ dày, cơ thắt dạ dày – thực quản giãn ra, đồng thời với sự giãn của phần trên dạ dày, sóng nhu động ở phía sau viên thức ăn đẩy nó vào dạ dày. Bình thường cơ thắt dạ dày – thực quản ở trạng thái co trương lực để ngăn cản sự trào ngược của thức ăn acid từ dạ dày lên thực quản
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Có ba đôi tuyến nước bọt là,ngoài ra trong khoang miệng cũng có rất nhiều tuyến nước bọt nhỏ. Các tuyến nước bọt mang tai có kích thước lớn nhất nhưng các tuyến nước bọt dưới hàm mới quan trọng vì chúng bài tiết khoảng 70% lưu lượng nước bọt trong ngày.
Lưu lượng nước bọt hàng ngày vào khoảng từ 800 đến 1500 ml, pH nước bọt từ 6 đến 7,4 đó là pH tối thuận cho tác dụng tiêu hoá của enzym amylase nước bọt.
Tuyến nước bọt mang tai
Tuyến nước bọt dưới hàm
Tuyến nước bọt
dưới lưỡi
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
 Vai trò của nước bọt. Nước bọt có nhiều tác dụng:
- Tác dụng tiêu hoá: Enzym amylase nước bọt có tác dụng phân giải tinh bột chín thành đường maltose, maltotriose và oligosaccarid. pH tối thuận của amylase nước bọt là 7. Khi thức ăn vào dạ dày, do một lượng lớn thức ăn không thể được trộn lẫn ngay với acid của dạ dày nên amylase nước bọt vẫn có tác dụng trong dạ dày và enzym này có thể thuỷ phân tới 75% lượng tinh bột chín ăn vào.
- Nước bọt làm ẩm ướt, bôi trơn miệng và thức ăn tạo  điều kiện cho việc nuốt và nếm được thực hiện dễ dàng.
- Vệ sinh răng miệng: Trong miệng có rất nhiều loại vi khuẩn, chúng dễ dàng huỷ hoại các mô và có thể gây sâu răng. Nước bọt chống lại quá trình huỷ hoại này vì nước bọt chảy sẽ cuốn đi vi khuẩn gây bệnh cũng như nguồn thức ăn cung cấp cho sự chuyển hoá của chúng. Nước bọt cũng chứa một số chất giết vi khuẩn (như ion thyocyanat, lysozym) và chứa kháng thể tiêu diệt vi khuẩn ở miệng, kể cả những vi khuẩn gây sâu răng. Nước bọt còn có tác dụng trung hoà acid do vi khuẩn ở miệng giải phóng ra hoặc acid trào ngược từ dạ dày lên miệng.
- Nước bọt giúp cho sự nói vì nó làm cho môi, lưỡi cử động dễ dàng.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Bài tiết nước bọt cũng tăng lên khi ta nghĩ đến một món ăn nào đó (phản xạ có điều kiện). Bài tiết nước bọt giảm khi ngủ, mệt mỏi, sợ hãi hoặc bị mất nước. Vị chua làm nước bọt tăng bài tiết gấp 8 đến 20 lần bình thường. Sự có mặt của các vật trơn nhẵn trong miệng cũng làm tăng tiết nước bọt. Nước bọt cũng được bài tiết nhiều khi ta nuốt phải những chất kích thích để giúp pha loãng hoặc trung hoà các chất đó trong ống tiêu hoá.
Kết quả tiêu hoá ở miệng
Nhờ nhai và bài tiết nước bọt, thức ăn được cắt, nghiền và trộn lẫn với nước bọt thành viên thức ăn mềm, trơn rồi được lưỡi đưa xuống họng vào thực quản. Về mặt hoá học, dưới tác dụng của amylase nước bọt, một số tinh bột được chuyển thành đường maltose và maltotriose, vì thế khi ăn chất bột nếu ta nhai kỹ sẽ thấy có vị ngọt. Amylase nước bọt tiếp tục thuỷ phân tinh bột ở dạ dày cho đến khi thức ăn ngấm acid dưới tác dụng của dịch vị.
Chứng khô miệng (xerostomia) là triệu chứng do giảm hoặc không bài tiết nước bọt.. Bệnh nhân bị khô miệng thường nuốt khó, nói khó và bị rối loạn vị giác, dễ bị viêm niêm mạc miệng và sâu răng.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Chức năng chứa đựng
Khi thức ăn chạm vào cơ thắt dạ dày - thực quản thì dạ dày phần gần giãn ra (tiếp nhận để thức ăn đi xuống dạ dày)-và nhờ các phản xạ của cơ thể dạ dày phần gần phình dần ra phía ngoài và chứa được nhiều thức ăn hơn. Khả năng chứa đựng tối đa của dạ dày có thể lên tới 1,5 lít. Lúc này áp suất bên trong dạ dày vẫn thấp
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Các co bóp của dạ dày và vai trò nhào trộn thức ăn
Co bóp hang vị: Khi dạ dày đã chứa đựng thức ăn, các sóng nhu động yếu (cũng gọi là sóng nhào trộn) bắt đầu từ phần giữa chuyển dọc theo thành dạ dày về phía hang vị. Đến hang vị chúng trở nên mạnh hơn, tạo thành  một số vòng co bóp nhu động rất mạnh. Các sóng này vừa ấn sâu vào thức ăn vừa đẩy thức ăn về phía môn vị. Khi sóng co bóp hang vị đầu tiên đến môn vị, nếu môn vị mở, nó đẩy được khoảng vài mililít vị trấp xuống tá tràng. Sóng co bóp tiếp theo, sau sóng đầu khoảng 2-3 giây đi đến môn vị thì cơ thắt môn vị đã co lại (đóng môn vị), thức ăn bị đẩy trở lại phía thân dạ dày. Quá trình đẩy ra sau (retropulsion) này có tác dụng trộn thức ăn với dịch vị và nghiền thức ăn thành những phần tử nhỏ hơn.
- Co bóp đói: Giữa các bữa ăn, khi dạ dày rỗng được khoảng vài giờ, các co bóp đói sẽ xuất hiện. Đó là những co bóp nhu động theo nhịp trong thân dạ dày, lúc đầu yếu và rời rạc, rồi mạnh dần lên. Khi các co bóp đói trở nên cực mạnh, chúng hoà vào nhau gây ra một co cứng liên tục có thể kéo dài tới 2-3 phút làm ta có cảm giác đau nhói vùng thượng vị. Co bóp đói thường mạnh nhất ở những người trẻ, khoẻ mạnh, những người có trương lực dạ dày cao. Co bóp đói cũng tăng lên khi đường huyết hạ. Có thể coi co bóp đói là một tín hiệu điều hoà quan trọng của ống tiêu hoá để thúc đẩy con người đi tìm thức ăn khi cơ thể bắt đầu bị đói.
Thức ăn
Cơ vòng ở môn vị
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
 Thức ăn thoát khỏi dạ dày - Sự đóng mở môn vị
Thức ăn thoát khỏi dạ dày vào tá tràng phụ thuộc vào cường độ các co bóp hang vị và sự đóng mở môn vị, nghĩa là phụ thuộc vào trương lực của cơ thắt môn vị.
- Các co bóp hang vị: khi thức ăn đã ở trong dạ dày được khoảng một giờ, các co bóp hang vị trở nên mạnh dần để đẩy thức ăn xuống môn vị. Nếu trương lực cơ thắt môn vị giảm (môn vị mở), mỗi sóng co bóp hang vị có thể đẩy được khoảng vài mililít vị trấp vào tá tràng. Co bóp hang vị cũng được gọi là “bơm môn vị” vì nó có tác dụng bơm thức ăn qua môn vị xuống tá tràng.
- Vai trò của cơ thắt môn vị: Cơ vòng-cơ này luôn ở trạng thái co trương lực nhẹ, do đó được gọi là cơ thắt môn vị. Khi trương lực cơ thắt môn vị giảm, môn vị thường hé mở đủ để nước và chất bán lỏng đi qua, thức ăn có kích thước lớn hoặc ở thể rắn sẽ bị ngăn lại. Mức độ co của cơ môn vị tăng lên, môn vị đóng lại, thức ăn bị giữ lại ở dạ dày. Sự đóng, mở môn vị chịu sự điều hoà của cơ chế thần kinh và hormon từ dạ dày và nhất là từ tá tràng.
Kết quả tiêu hoá ở dạ dày là thức ăn được biến thành một chất nhuyễn gọi là vị trấp
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Điều hoà sự thoát thức ăn khỏi dạ dày
Tốc độ đẩy thức ăn khỏi dạ dày được điều hoà bởi các tín hiệu thần kinh và hormon từ dạ dày và từ tá tràng.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Các hiện tượng cơ học ở dạ dày
Sau khi ăn, trong khoảng 4h30 phút, thì phần lớn thức ăn được chuyển xuống tá tràng, nhưng phải sau 6-7 giờ mới hết. Thời gian thức ăn lưu lại ở dạ dày dài hay ngắn tùy thuộc vào bản chất thức ăn:
Protein: 4-5h
Lipit:6-7h
Gluxit:2-3h.
Thời gian thức ăn lưu lại trong dạ dày còn phụ thuộc vào tuổi, giới tính, hoạt động thể lực, trạng thái sinh lý, trạng thái tâm lý,...
Nếu dạ dày co bóp quá yếu sẽ làm thức ăn bị ứ trệ→”đầy bụng, khó tiêu”
Nếu dạ dày co bóp quá mạnh →đau bụng.
Khi ăn phải thức ăn không phù hợp, ôi thiu, nhiễm khuẩn, ...thì môn vị đóng lại, dà dày co bóp mạnh để đẩy thức ăn ra ngoài bằng miệng và gây nôn. Phản xạ nôn cũng có thể do ngửi thấy mùi tanh hôi hay nhìn thấy gì đó ghê sợ. Nôn là phản xạ tự vệ được thực hiện nhờ sự phối hợp hoạt động dạ dày và các cơ ở thành bụng, do trung khu nôn trên hành tủy điều khiển. Khi bị nôn nhiều, người ta phải tìm cách chống nôn. Còn khi ăn hải thức ăn có độc thì phải chủ động gây nôn để loại bỏ thức ăn ra khỏi dạ dày, tránh nhiễm độc máu.
Hoạt động của dạ dày mang tính chất tự động do các đám rối thần Meissner và Auerbach trong dạ dày điều khiển. Hoạt động của đám rối lại chịu sự điều khiển của dây thần kinh phế vị (dây X) và dây giao cảm. Dây thần kinh phế vị làm tăng co bóp của dạ dày, còn dây thần kinh giao cảm làm giảm co bóp của dạ dày. Khi buồn phiền, bực tức dây thần kinh giao cảm, lảm giảm co bóp ở dạ dày.Atropin và một số chất khác làm giảm co bóp ở dạ dày. Nồng độ glucozo trong máu giảm sẽ kích thích làm tăng co bóp ở dạ dày.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Dịch vị là một hỗn hợp các chất do tuyến vị trong dạ dày tiết ra. Nó bao gồm các thành phần như acid clohidrit (HCl) và enzyme pepsin.
Dịch vị giúp tiêu hóa thức ăn có bản chất protein thành các dạng polipeptid đơn giản hơn nhờ sự hiện diện của enzyme pepsin. Ngoài ra, chất nhày sẽ bao bọc thức ăn giúp cho quá trình vận chuyển thức ăn trong ống tiêu hóa dễ dàng hơn. dịch vị là 1 dịch thể thuần khiết, trong suốt có phản ứng axit và độ pH của dịch vị thay đổi tùy thuộc vào từng loại.
Enzim Pepsin
Cơ vòng ở môn vị
Cơ vòng ở tâm vị
protein
Pepsinôgen
Axit HCl
Hoạt động củaenzim pepsin
Pepsinôgen
Pepsin
HCl
HCl (pH = 2-3)
Prôtêin
(Chuỗi dài gồm nhiều axit amin)
Prôtêin chuỗi ngắn
(Chuỗi ngắn gồm 3-10 axit amin)
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Thành phần của dịch vị
Trong dịch vị có chứa 99.5% nước, 0.5% vật chất chất khô.Trong vật chất khô có chứa chất hữu cơ(protein,các enzim như :axit lactic ,ure ,axit uric....), chất vô cơ( HCl, muối clorua,muối sunfatcua các nguyên tố Ca,Na,K,Mg.)
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Điều hoà bài tiết dịch vị
Giữa các bữa ăn, dạ dày vẫn bài tiết khoảng vài mililít dịch vị/1 giờ. Đó là dịch vị cơ sở gồm chủ yếu là chất nhày, một ít pepsinogen và hầu như không có acid.
Khi ăn, dịch vị được điều hoà theo cơ chế thần kinh và hormon.
Cơ chế thần kinh.thực hiện các phản xạ không điều kiện và có điều kiện. Năm 1886, bằng thí nghiệm “bữa ăn giả”. Palov đã nhận thấy sau khi chó ăn khoảng 3 phút, dịch vị đã được tiết ra mạnh mẽ. Đứa trẻ vừa lọt lòng mẹ, lần đầu tiên ngậm vú, nước bọt được tiết ra và dịch vị cũng được tiết ra. Điều đó chứng tỏ rằng dịch vị được tiết ra theo cơ chế phản xạ không điều kiện. Dây thần kinh điều hòa tiết dịch vị chủ yếu là dây phế vị (day X). Khi kích thích dây X làm tăng tiết dịch vị, còn khi ức chế dây X bằng Atropin hoặc cắt bỏ nó thì làm giảm tiết dịch vị
Khi thức ăn chạm vào lưỡi, niêm mạc miệng, niêm mạc dạ dày, các thụ quan sẽ bị kích thích và các xung động hướng tâm được truyền về hành tủy. Các xung động li tâm theo dây thần kinh số X chạy đến dạ dày gây tiết dịch vị. Ngoài ra hình dáng, màu sắc, mùi vị, lời nói và chữ viết con người cũng có thể gây tiết dịch vị. Đó là các phản xạ có điều kiện tiết dịch vị.
Thí nghiệm bữa ăn giả của chó
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
- Điều hòa tiết dịch vị bằng cơ chế thể dịch với sự tham gia của nhiều yếu tố, như gastrin do vùng hang vị tiết ra theo máu trở lại vùng thân vị làm tăng cường sự bài tiết dịch vị. Khi vị trấp xuống tới tá tràng sẽ kích thích niêm mạc tá tràng tiết ra gastri và theo máu đến vùng thân vị và hang vị gay tiết HCl và pepsin. Histamin do dạ dày tiết ra liên tục tác động vào thành tế bào dạ dày làm tăng bài tiết HCl . Các hoocmon võ tuyến trên thận cũng làm tăng tiết dịch vị, con adrennalin lại làm giảm tiết dịch vị.
- Tác dụng của sự thừa acid lên bài tiết dịch vị.
Khi độ acid của dịch vị tăng cao (pH<3) cơ chế gastrin sẽ ngừng hoạt động do hai nguyên nhân: (1) Độ acid qúa cao làm giảm hoặc ngừng bài tiết gastrin, (2) quá nhiều acid trong dạ dày gây phản xạ thần kinh ức chế để giảm bài tiết dịch vị. Sự ức chế ngược này đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ dạ dày chống lại độ acid quá cao có thể dẫn tới loét dạ dày và duy trì pH tối thuận cho hoạt động của pepsin.
Hai cơ chế thần kinh và hormon bổ sung cho nhau, điều hoà lẫn nhau để kiểm soát sự bài tiết dịch vị.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Các giai đoạn bài tiết dịch vị
Sự bài tiết dịch vị đáp ứng với một bữa ăn được chia thành ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, giai đoạn dạ dày và giai đoạn ruột. Ba giai đoạn này gối lên nhau hoà vào nhau để kích thích bài tiết dịch vị khi thức ăn chưa vào dạ dày, ở trong dạ dày hoặc đã xuống ruột.
Giai đoạn đầu diễn ra trước khi thức ăn vào dạ dày. Khi ta ngửi, nhìn, nếm thậm chí mới nghĩ đến thức ăn hoặc đang nhai, nuốt thức ăn thì dịch vị đã bài tiết. Ăn càng ngon miệng, cường độ bài tiết dịch vị càng mạnh. Bài tiết dịch vị ở giai đoạn này theo cơ chế phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Cả hai đều có đường truyền ra là dây X. Các trạng thái tâm lý cũng ảnh hưởng rõ rệt đến bài tiết dịch vị: Giận dữ, hằn học làm tăng bài tiết; sợ hãi, lo âu làm giảm bài tiết. Dịch vị giai đoạn đầu chiếm khoảng 20% dịch vị toàn bữa ăn.
 Giai đoạn dạ dày: Khi thức ăn vào dạ dày, được nhào trộn và tiêu hoá trong dạ dày thì các tín hiệu kích thích từ dạ dày sẽ khởi động các phản xạ dây X, phản xạ tại chỗ và các cơ chế giải phóng gastrin, histamin. Cả hai cơ chế thần kinh và hormon phối hợp với nhau làm cho dịch vị được bài tiết liên tục trong suốt thời gian thức ăn lưu giữ ở dạ dày. Lượng dịch vị bài tiết trong giai đoạn này chiếm khoảng 70% dịch vị toàn bữa ăn.
Giai đoạn ruột: Thức ăn vào ruột non làm căng tá tràng, đồng thời HCl và các sản phẩm tiêu hoá protein trong vị trấp sẽ kích thích niêm mạc tá tràng giải phóng một lượng nhỏ gastrin. Gastrin theo máu đến kích thích các tuyến sinh acid của dạ dày bài tiết dịch vị. Dịch vị bài tiết trong giai đoạn ruột chỉ chiếm khoảng 10% dịch vị toàn bữa ăn.
Sự ức chế bài tiết dịch vị của ruột: Trong một số điều kiện, các yếu tố ức chế bài tiết dịch vị của ruột có thể mạnh hơn các yếu tố kích thích. Ví dụ, khi vị trấp được đưa xuống tá tràng quá nhiều thì sự căng quá mức của ruột non cùng với các thành phần có trong vị trấp sẽ khởi động các phản xạ ruột - dạ dày để ức chế bài tiết dịch vị. Các tín hiệu trên cũng kích thích niêm mạc tá tràng và hỗng tràng bài tiết các hormon cholecystokinin, secretin, GIP có tác dụng ức chế bài tiết dịch vị, đặc biệt cholecystokinin còn có tác dụng ngăn cản sự thoát vị trấp từ dạ dày xuống tá tràng.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Nhờ các hoạt động cơ học, bài tiết và tiêu hoá ở dạ dày, thức ăn được nghiền và trộn lẫn với dịch vị thành một chất bán lỏng gọi là vị trấp, trong đó một phần protein được tiêu hoá thành proteose và pepton, một phần tinh bột chính thành đường maltose, maltotriose và oligosaccarid. Mỡ hầu như chưa được phân giải.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Khả năng hấp thu của dạ dày không đáng kể vì bề mặt niêm mạc hẹp lại không có nhung mao. Một số chất có độ hoà tan trong mỡ cao như rượu hoặc một số thuốc như aspirin có thể được hấp thu ở dạ dày với số lượng ít
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
1. Tác dụng của dịch tụy
a. Nhóm enzym phân giải protein
Trypsin: tiết ra dưới dạng trypsinogen, nhờ enzym enterokinase từ ruột lên chuyển thành trypsin
Hoạt động tốt ở pH = 8
Phân giải protein bằng cách cắt các liên kết peptit có COOH thuộc amin kiềm tạo thành các chuỗi polypeptit
Chymotrypsin: tiết ra dưới dạng chymotrypsinogen, nhờ trypsin hoạt hóa thành chymotrynsin
Hoạt động tốt nhất ở pH=8
Tác dụng: cắt các liên kết peptit có COOH thuộc các acid amin nhân thơm tạo thành chuỗi polypeptit
DỊCH TỤY
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Carboxylpolypeptidase: tiết ra dưới dạng procarboxyl polypeptidase rồi nhờ trypsin chuyển hóa thành dạng hoạt động
Hoạt động tốt ở pH=8
Tác dụng: phân giải chuỗi polypeptit bằng cách cắt các rời acid amin đứng ở đầu C của chuỗi
DỊCH TỤY
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
b. Nhóm enzym phân giải lipid
Lipase dịch tụy: hoạt động tối ưu ở pH=6,8
Hoạt động: cắt đứt các liên kết este giữa glyxerol và axit béo
Phân giải các triglycerit của lipid đã nhũ tương hóa bởi dịch mật tạo monoglycerit, acid béo và glycerol
Phospholidase:
cắt liên kết este giữa glyxerol với acid phosphoric
Tham gia phân giải phospholipid thành 1 phosphat và 1 diglycerit
Cholesterolerase:
Phân giải este của cholesterol và các sterol cho ra acid béo và sterol
DỊCH TỤY
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
c. Nhóm enzym phân giải gluxit
Amylase dịch tụy: hoạt động tối ưu ở pH=7,1
Hoạt động: cắt liên kết 1-4 α-glucozit của cả tinh bột và chín cho ra maltose
Maltase: phân giải đường maltose thành glucose
d. NaHCO3 : vai trò như HCl của dịch vị, tạo ra môi trường pH thích hợp cho các enzym hoạt động
DỊCH TỤY
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
2. Sự điều tiết dịch tụy
Pha thần kinh: dây số X điều hòa hoạt động, kích thích dây X gây tăng tiết dịch tụy
Pha thể dịch:
Secretin: xuất phát từ đoạn đầu ruột non
Được bài tiết dưới tác dụng kích thích của acid HCl trong nhũ trấp.
Secretin kích thích bài tiết dịch tụy chứa nhiều nước và HCO3-.
DỊCH TỤY
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Pancreozymin: do niêm mạc đoạn đầu ruột non tiết ra
Được bài tiết dưới tác dụng kích thích của các sản phẩm tiêu hóa protid, lipid, glucid ở trong ruột.
Pancreozymin làm bài tiết dịch tụy chứa nhiều enzym.

DỊCH TỤY

Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
1. Sự tiết dịch mật
Tế bào gan bài tiết
Đang ăn: theo ống mật chủ dẫn đến bóng Water
Ngưng ăn: tập trung vào túi mật nằm ở mặt trong gan
ở túi mật: có quá trình hấp thu nước một phần làm cho mật đặc hơn
500 – 1000ml tiết ra trên 24h
2. Thành phần và tính chất
Là dịch lỏng trong suốt, Có màu thay đổi từ xanh đến vàng
pH ở mật: 8 -8.6
ở túi mật: 7 – 7.6
DỊCH MẬT
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
3. Sự hình thành và tác dụng của các thành phần của dịch mật
Muối mật:
Tác dụng: nhũ tương hóa tất cả lipid của thức ăn, hấp thu sản phẩm tiêu hóa của lipid và các chất hòa tan trong lipid như vitamin A, D, E, K
Nguyên liệu để tổng hợp muối mật là: Acid mật, glycholic và taurocholic + Na, K  muối mật
Sắc tố mật là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin
bilirubin trực tiếp sinh ra trong quá trình chuyển hóa hemoglobin ở gan.
DỊCH MẬT
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Những chất bài tiết theo mật: tế bào gan có khả năng loại bỏ 1 số chất lạ xâm nhập vào
Những tác dụng khác của mật:
Tạo môi trường kiềm cho các enzym dịch tụy hoạt động
Làm tăng nhu động ruột
Kích thích tuyến tụy làm tăng tiết dịch tụy
ức chế hoạt động vi khuẩn, chống hiện tượng lên men
DỊCH MẬT

Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
4. Sự điều hòa tiết dịch mật
Mật được điều hòa bài tiết do bởi 2 cơ chế:
Cơ chế thần kinh: do dây X dưới tác dụng của 2 loại phản xạ như trên.
Cơ chế thể dịch: cũng do 2 hormon secretin và pancreozymin.
Secretin: Kích thích tế bào gan tăng sản xuất mật, vì vậy còn được gọi là hepatocrinin.
Pancreozymin: Kích thích co bóp túi mật để tống mật xuống ruột.
DỊCH MẬT
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
1.Sự bài tiết dịch ruột
Do các tế bào niêm mạc ruột và các tuyến nằm ngay trên thành ruột bài tiết:
Tuyến Brunner: bài tiết chất nhầy và HCO3
Tuyến Liberkuhn: bài tiết nước
Tế bào niêm mạc: bài tiết enzym
Như vậy, các tế bào niêm mạc ruột non đóng vai trò quan trọng trong việc bài tiết dịch ruột
Số lượng dịch ruột khoảng 1 lít/24 giờ .
DỊCH RUỘT
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
2. Thành phần, tính chất và tác dụng của dịch ruột
Là chất lỏng, rất nhớt và đục
Thành phần: nước 98%, chất vô cơ 1%, chất hữu cơ 1%
Tác dụng chủ yếu là các enzym
a. Nhóm enzym phân giải protein:
Aminopeptidase: cắt rời từng acid amin một đứng ở đầu N của chuỗi polypeptid.
Dipeptidase, tripeptidase: Phân giải các dipeptid và tripeptid thành từng acid amin
DỊCH RUỘT
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
b. Nhóm enzym phân giải lipid:
lipase, phospholipase, cholesterol-esterase giống như dịch tụy. Chúng phân giải 2 – 5% lượng lipid còn lại
c. Nhóm enzym phân giải glucid:
Amylase dịch ruột, Maltase giống như dịch tụy
Saccharase: Phân giải đường saccharose (đường mía) thành đường glucose và fructose.
Lactase: Phân giải đường lactose (đường sữa) thành đường glucose và galactose.
d. Các enzym khác
Phosphatase
enterokinase
DỊCH RUỘT
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
e. Sự điều hòa tiết dịch ruột:
Tác động cơ học và hóa học ở ruột gây ra bài tiết dịch ruột tự động
Đám rối thần kinh Meissner có tham gia vào điêu tiết này
Ngoài ra các hormon tiêu hóa làm tăng cường tiết dịch ruột
Morphin ức chế tiết dịch ruột
DỊCH RUỘT
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Tinh bột và đường đôi
Enzim
Enzim
Đường đôi
Đường đơn
Prôtêin
Enzim
Enzim
Peptit
Axit Amin
Dịch mật
Enzim
Lipit
Các giọt lipit nhỏ
Axit béo
Glixêrin
Axit Nuclêic
Enzim
Các thành phần của Nuclêôtit
Glixêrin và Axit béo
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
Quá trình tiêu hóa và hấp thụ.
TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ
Dài khoảng 1.5-2m, chia làm 3 phần: manh tràng, kết tràng, trực tràng
Niêm mạc ruột già không có nhung mao
Không tiết dịch tiêu hóa mà chỉ tiết chất nhầy để bảo vệ niêm mạc
Có hệ vi sinh vật rất phát triển
Cử động nhu động và phản nhu động
Bộ phận hấp thu: nước, glucose, acid amin, thuốc kháng sinh
I. Thức ăn và sự tiêu hoá
QUÁ TRÌNH TIÊU HÓA HÓA HỌC
Ăn và uống
Hấp thụ chất dinh dưỡng
Tiêu hoá thức ăn
Thải phân
Đẩy các chất trong ống ti�u hoá
Sơ đồ tiêu hóa hóa học từ lúc bắt đầu đến kết thúc
QUÁ TRÌNH TIÊU HÓA HÓA HỌC
Tổng quan
Hệ tiêu hóa giúp phân giải thức ăn thành những dạng mà cơ thể có thể sử dụng được qua các cơ chế cơ học và hóa học. Sự tiêu hóa cơ học là quá trình phá vỡ thức ăn ra thành những mảnh nhỏ hơn bằng cơ học, chẳng hạn như quá trình nhai. Những mảnh nhỏ này sẽ được các enzyme tiêu hóa biến đổi từ những phân tử hóa học phức tạp thành những phân tử đơn giản hơn mà cơ thể có thể sử dụng được dễ dàng, đây chính là sự tiêu hóa hóa học, quá trình này đòi hỏi sự có mặt của các enzym.
Sơ đồ tiêu hóa hóa học từ lúc bắt đầu đến kết thúc
Sơ đồ c�c co quan trong hệ tiêu hoa �c?a co th? người
Khoang miệng và thực quản
Gluxit trong thức ăn bị phân giải thành mantose dưới tác động của enzym amylase có trong ước bọt
Khoang miệng
Hầu
Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
Hậu môn
Tuyến nước bọt
(Tuyến vị)
(Tuyến ruột)
Tuyến tuỵ
Tuy?n gan
Mật
Dạ dày
Khi thức ăn vào đến dạ dày và chạm vào niêm mạc của nó, các tế bào niêm mạc tiết ra gastrin (một loại hormon). Gastrin kích thích sản xuất một lượng lớn dịch vị.

thức ăn cũng được trộn lẫn với dịch vị và quá trình tiêu hóa hóa học bắt đầu. Pepsin, một loại enzyme giúp tiêu hóa protein có trong dịch vị, bắt đầu phân rã những phân tử protein phức tạp.
Ruột non
Sự hiện diện của dưỡng trấp trong tá tràng kích thích tiết dịch ruột. Các tế bào niêm mạc của tá tràng cũng bị kích thích để tiết ra hormon, và các hormon này kích thích tuyến tụy sản xuất dịch tụy và gan sản xuất mật (túi mật cũng được kích thích để phóng thích mật). Cả hai loại dịch này đi vào trong tá tràng và kết hợp với dịch ruột để tham gia vào quá trình tiêu hóa hay phân rã protein, tinh bột và chất béo.
Nhu động ruột xuất hiện để trộn dưỡng chất với dịch ruột và di chuyển chúng đi dọc theo ruột
Khi thức ăn di chuyển vào hồi tràng, là đoạn cuối cùng của ruột non thì chúngchỉ còn lại một ít nước, những thức ăn không tiêu hóa được (chẳng hạn như mô xơ trong trái cây, rau quả), và vi khuẩn. Chúng được di chuyển vào ruột già qua van hồi manh tràng, van này được đóng lại để ngăn các chất không di chuyển ngược về lại hồi tràng.
Ruột già
Ruột già không sản xuất ra các enzyme tiêu hóa, do đó không có hoạt động tiêu hóa diễn ra trong ruột già.
Ở ruột gìa còn có các vi khuẩn có tác dụng phân hủy một số chất còn lại của protein, lipit thành thối rửa gayy nên mùi hôi của phân.
Sơ đồ tiêu hóa hóa học từ lúc bắt đầu đến kết thúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huỳnh Thị Ý Ly
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)