Sinh lý học trẻ em

Chia sẻ bởi Bùi Thảo Nguyên | Ngày 12/10/2018 | 52

Chia sẻ tài liệu: Sinh lý học trẻ em thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG 6: SINH LÝ TIÊU HOÁ
I - CẤU TẠO

- Ống tiêu hoá gồm: khoang miệng, hầu - thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già.

- Các tuyến tiêu hóa gồm có tuyến nước bọt, tuyến tuỵ, tuyến gan và các tuyến trong ống tiêu hoá.

- Cấu tạo chung: Thành ống tiêu hóa gồm 4 lớp: Lớp thanh mạc -> lớp cơ trơn -> lớp dưới niêm mạc -> lớp niêm mạc.
Khoang miệng: răng, lưỡi, tuyến nước bọt
* Răng

Công thức răng: Trẻ em: 4 – 2 – 4 (20 răng sữa)
người lớn: 4 – 2 – 10 (32 răng vĩnh viễn)
* Lưỡi: Là khối cơ vân chắc mềm: Phần gốc dày là cuống lưỡi – dính với phần nền của khoang miệng. Mặt trên và mặt dưới được phủ một lớp màng nhày có xen các gai vị giác.

* Tuyến nước bọt: tuyến mang tai (lớn nhất), tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi (nhỏ nhất).
2. Hầu, thực quản

Hầu dài 12 cm, thực quản dài 25 cm -> dồn thức ăn từ miệng xuống dạ dày.

- Thực quản bình thường là ống cơ rất chặt (cơ vòng và cơ dọc) nên thức ăn từ dạ dày không bị đẩy lên thực quản. Thực quản chỉ mở ra khi nuốt cho thức ăn đi qua.
3. Dạ dày

Dung tích khoảng 1200 cm3, được cấu tạo bởi 3 lớp cơ rất chắc: cơ vòng, cơ dọc và cơ chéo -> dạ dày bền chắc.

- Trong niêm mạc dạ dày có những tuyến tiết dịch vị và axit HCl nên dịch dạ dày có tính axit rất cao, PH = 2. Trong dịch vị có enzim tiêu hoá protein.
4. Ruột non: Dài 5 – 6 m.
Ruột non gồm 3 phần: Tá tràng (đoạn đầu của tá tràng gọi là hành tá tràng -> thường xuyên chịu sự tấn công của HCl -> dễ bị loét), hỗng tràng và hồi tràng.

Lớp cơ: gồm có cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài -> đẩy thức ăn đi theo đợt sóng.

Lớp niêm mạc: gấp nếp và được bao phủ bởi một lớp nhung mao xen kẽ có nhiều tuyến tiết dịch ruột và dịch nhày.

- Mỗi nhung mao có chứa hệ thống mạch máu và bạch huyết. Thành của nhung mao rất mỏng tạo điều kiện cho sự hấp thụ thức ăn.





- Trong niêm mạc của ruột non có nhiều tuyến tiết dịch chứa men tiêu hoá thức ăn. Đổ vào đầu ruột non có các tuyến tuỵ và gan.

Tuyến tuỵ tiết dịch tiêu hoá đổ vào tá tràng, dịch tuỵ giàu enzim tiêu hoá có tiêu hoá tất cả các loại thức ăn.

Gan tiết ra mật có tác dụng hỗ trợ, kích thích tiêu hoá và hấp thụ thức ăn.
5. Ruột già

- Dài 1,3 – 1,5 m, chứa hệ thống vi khuẩn phong phú, chủ yếu là vi khuẩn hoại sinh có tác dụng phân huỷ các chất bã của thức ăn tạo thành phân.

- Chia làm 3 phần: manh tràng, kết tràng (chữ U: tràng lên, tràng ngang, tràng xuống), trực tràng và tận cùng là hậu môn
II - SỰ TIÊU HOÁ THỨC ĂN

1 Khoang miệng

+ Tiêu hoá cơ học: răng cắn xé nghiền nhỏ thức ăn. Thức ăn được nhào trộn với nước bọt để dễ nuốt xuống dạ dày.

+ Tiêu hoá hoá học: tinh bột amilaza đường maltoz

- Lipaza miệng hoạt động trong môi trường axit nên xuống dạ dày mới có tác dụng.
2. Hầu - Thực quản: chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày
3. Dạ dày

- Tiêu hoá cơ học: Nhờ sự co bóp của dạ dày thức ăn được nhào trộn và ngấm dần dịch vị: axit HCl làm mềm thức ăn và kích thích các enzim trong dịch vị hoạt động đồng thời tiêu diệt vi khuẩn.

- Tiêu hoá hoá học:
Protein pepxin polipeptit.

Lipit lipaza miệng glyxerol + a. béo (hoạt động yếu).

- Ở trẻ em có enzim prezua tiêu hoá các protein của sữa.
4. Ruột non

- Sự tiêu hoá diễn ra chủ yếu ở ruột non dưới tác dụng của hệ thống enzim phong phú của dịch tuỵ và dich ruột, mọi thức ăn được tiêu hoá thành dạng đơn giản có thể hấp thụ được.

- Tiêu hoá cơ học: bằng các hình thức co thắt, lắc, nhu động làm cho dịch tiêu hoá ngấm vào thức ăn và thức ăn được dồn đi liên tục. Muối mật có tác dụng nhũ tương hoá lipit và làm tăng tác động của enzim tiêu hoá lipit.

- Tiêu hoá hoá học: Trong dịch tuỵ có chứa đủ các enzim tiêu hoá gluxit, protein, lipit, các enzim này hoạt động trong môi trường kiềm.
Axit amin
Erepxin
Polipeptit
Tripxin
Protein
Lactoz
Glucoz
Saccaza
Saccaroz
Glyxerin
Lipaza
Lipit
Lataza
Glucoz
Maltoza
Amilaza
Tinh bột
Maltaza
Glucoz
Axit béo
+
5. Ruột già

Không tiết enzim tiêu hoá mà chỉ tiết một số chất nhày để bảo vệ niêm mạc ruột già và hoàn tất quá trình tạo phân nhờ hệ vi sinh vật phong phú.

- Quá trình phân hoá các chất cạn bã trong ruột già tạo thành một số axit (a.butiric…), một số khí (CH4, CO2…) và một số chất độc (indol, scatol…).
III - SỰ HẤP THỤ THỨC ĂN

Sự hấp thụ đã diễn ra suốt dọc ống tiêu hoá, nhưng chủ yếu diễn ra ở ruột non với sự tham gia của các nhung mao.

Miệng có thể hấp thụ một số chất như các loại thuốc. Dạ dày có thể hấp thụ nước và gluco rất hạn chế, nhưng lại hấp thụ rượu tốt. Ruột già có thể hấp thụ nước mạnh và một số muối khoáng.

Diện tích hấp thụ của ruột non rất lớn. Sự hấp thụ thức ăn diễn ra theo cơ chế khuyếch tán và vận chuyển chủ động. Thức ăn được vận chuyển qua thành các nhung mao và mạch máu, mạch bạch huyết
- Sự hấp thụ dinh dưỡng ở nhung mao:
Xem clip “Quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn”
IV - ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ Ở TRẺ EM
Khoang miệng của trẻ em dưới 1 tuổi nhỏ, hẹp, lớp miệng mạc miệng mỏng, nhiều mạch máu, dễ xây sát. Răng mọc từ tháng thứ 5 – 6 -> 2 tuổi: 20 răng sữa.

Ở trẻ sơ sinh dạ dày nằm ngang, thể tích nhỏ và lớn rất nhanh.

Ruột non trẻ sơ sinh dài 3m, niêm mạc ruột chưa bền chắc
-> dễ bị viêm ruột, gây ra rối loạn tiêu hoá. Màng treo ruột dài -> dễ bị xoắn hoặc lồng ruột.

Trong 2 – 3 tháng đầu, nước bọt ít, hoạt tính các enzim yếu nên khó tiêu hoá được các chất bột và thức ăn thô. Đến 2 tuổi hoạt tính các loại enzim ở trẻ giống người lớn.
- Ở trẻ em cơ thực quản và cơ dạ dày yếu mỏng nên trẻ dễ bị ói sau khi ăn nhất là ăn nhiều.
* Vệ sinh hệ tiêu hoá

+ Ăn uống hợp vệ sinh: rửa tay trước khi ăn, dụng cụ ăn uống phải sạch sẽ, điều độ, đúng giờ, đủ lượng, không nên ăn quá no làm ngăn cản hoạt động của hệ tiêu hoá

+ Nguồn thức ăn phải an toàn về vệ sinh thực phẩm.

+ Vệ sinh răng miệng đúng cách sau khi ăn để bảo vệ răng miệng.

+ Ăn chậm, nhai kĩ và tạo được tâm trạng thoải mái khi ăn để thức ăn được tiêu hoá và hấp thụ triệt để. Sau khi ăn cần có một thời gian nghỉ ngơi để giúp cho quá trình tiêu hoá tốt.

+ Khẩu phần ăn phải được tính toán kĩ để đảm bảo cung cấp đủ lượng và chất trong từng bữa ăn hàng ngày.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thảo Nguyên
Dung lượng: 617,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)