SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SINH 9
Chia sẻ bởi Lưu Thành Đạt |
Ngày 15/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SINH 9 thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG SƠ ĐỒÀ HÓA TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 9
PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
A . ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học, có vị trí vô cùng quan trọng, Sinh học nghiên cứu thế giới sinh vật trên trái đất, về các cơ thể sống, các quá trình sống và nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. Đặc biệt sinh học 9 là một môn học khó và mang tính chất trừu tượng cao, nó gồm 2 phần: Phần I “ Di truyền và biến dị”. Phần II “ Sinh vật và môi trường”. Phần II nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó. phần này đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Do đó việc nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người.
Có rất nhiều phương pháp dạy học nhưng việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng, sử dụng phương pháp “sơ đồ hoá” để dạy các bài ôn tập, tổng kết chương trình hoặc trong các tiết học hằng ngày sẽ giúp học sinh phát triển trí tuệ, rèn luyện trí nhớ tạo điều kiện cho học sinh học tập sáng tạo tích cực.
Phương pháp “ Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và môi trường” nhằm giúp học sinh hệ thống lại những nội dung đã học trong một bài, một chương hoặc bài tổng kết chương trình toàn cấp một cách sáng tạo và nhanh chóng
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên và sâu sát của Phòng Giáo Dục – Đào Tạo và của các ban ngành địa phương.
- Lãnh đạo nhà trường và tổ trưởng chuyên môn luôn quan tâm đến chất lượng giáo dục, thường xuyên kiểm tra, dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên.
- Trường có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết với nghề.
- Học sinh có độ tuổi đồng đều, đa số có ý thức học tập, cần cù chăm chỉ, có SGK, vở ghi bài, vở bài tập và dụng cụ học tập đầy đủ
- Giáo viên luôn đầu tư vào việc làm đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Khó khăn
- Sinh học 9 là môn học rất khó trong chương trình sinh học bậc THCS nên việc tiếp thu kiến thức hết sức nhọc nhằn
- Học sinh ở địa bàn rộng nên việc học nhóm không thuận lợi.
- Một số phụ huynh ít quan tâm tới việc học tập của con em mình.
- Việc sử dụng SGK, làm bài tập ở nhà của học sinh còn hạn chế.
- Nhà trường chưa có phòng chức năng nên việc học trên máy và các bài thực hành rất khó khăn
- Trang thiết bị dạy học được cấp quá lâu nên nhiều đồ dùng không còn phù hợp với việc đổi mới chương trình hiện nay.
- Một số thiết bị đã được trang bị nhưng chất lượng hạn chế, hiệu quả sử dụng không cao.
B – NỘI DUNG
I. Nội dung
- Sơ đồ hoá là viết lại nội dung bài học, nội dung của một chương… bằng các mũi tên.
- Có nhiều dạng sơ đồ
Sơ đồ dạng thẳng.
Ví dụ: Ý nghĩa của khống chế sinh học:
Nhờ khống chế sinh học số lượng cá thể mỗi quần thể dao động trong thể cân bằng quần thể dao động trong thể cân bằng trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã.
Ví dụ: các chuỗi thức ăn:
Cỏ thỏ cáo VSV
Chất mùn bã ĐV đáy cá chép VSV
2. Sơ đồ nhánh.
Ví dụ: Các loại môi trường :
Đất Mặn
Môi trường Nước Lợ
Không khí Ngọt
Sinh vật Động vật
Thực vật
Con người
3. Sơ đồ dạng lưới.
Ví dụ: Lưới thức ăn trong một quần xã.
Trâu Hổ
Cỏ Thỏ Cáo VSV
Gà Mèo rừng
4. Dạng bảng biểu.
Ví dụ: về sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt.
Nhóm sinh vật
Tên sinh vật
Môi trường sống
Sinh vật biến nhiệt
- Vi khuẩn cố định đạm
- Cây lúa
- Ếch
- Rắn hổ mang
- …
- Rễ cây họ đậu
- Ruộng lúa
- Hồ, ao, ruộng lúa
- Cánh đồng lúa
- …
Sinh vật hằng nhiệt
- Chim bồ câu
- Chó
- Vườn cây
- Trong nhà
- …
SỬ DỤNG SƠ ĐỒÀ HÓA TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 9
PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
A . ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học, có vị trí vô cùng quan trọng, Sinh học nghiên cứu thế giới sinh vật trên trái đất, về các cơ thể sống, các quá trình sống và nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. Đặc biệt sinh học 9 là một môn học khó và mang tính chất trừu tượng cao, nó gồm 2 phần: Phần I “ Di truyền và biến dị”. Phần II “ Sinh vật và môi trường”. Phần II nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó. phần này đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Do đó việc nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người.
Có rất nhiều phương pháp dạy học nhưng việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng, sử dụng phương pháp “sơ đồ hoá” để dạy các bài ôn tập, tổng kết chương trình hoặc trong các tiết học hằng ngày sẽ giúp học sinh phát triển trí tuệ, rèn luyện trí nhớ tạo điều kiện cho học sinh học tập sáng tạo tích cực.
Phương pháp “ Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và môi trường” nhằm giúp học sinh hệ thống lại những nội dung đã học trong một bài, một chương hoặc bài tổng kết chương trình toàn cấp một cách sáng tạo và nhanh chóng
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên và sâu sát của Phòng Giáo Dục – Đào Tạo và của các ban ngành địa phương.
- Lãnh đạo nhà trường và tổ trưởng chuyên môn luôn quan tâm đến chất lượng giáo dục, thường xuyên kiểm tra, dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên.
- Trường có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết với nghề.
- Học sinh có độ tuổi đồng đều, đa số có ý thức học tập, cần cù chăm chỉ, có SGK, vở ghi bài, vở bài tập và dụng cụ học tập đầy đủ
- Giáo viên luôn đầu tư vào việc làm đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Khó khăn
- Sinh học 9 là môn học rất khó trong chương trình sinh học bậc THCS nên việc tiếp thu kiến thức hết sức nhọc nhằn
- Học sinh ở địa bàn rộng nên việc học nhóm không thuận lợi.
- Một số phụ huynh ít quan tâm tới việc học tập của con em mình.
- Việc sử dụng SGK, làm bài tập ở nhà của học sinh còn hạn chế.
- Nhà trường chưa có phòng chức năng nên việc học trên máy và các bài thực hành rất khó khăn
- Trang thiết bị dạy học được cấp quá lâu nên nhiều đồ dùng không còn phù hợp với việc đổi mới chương trình hiện nay.
- Một số thiết bị đã được trang bị nhưng chất lượng hạn chế, hiệu quả sử dụng không cao.
B – NỘI DUNG
I. Nội dung
- Sơ đồ hoá là viết lại nội dung bài học, nội dung của một chương… bằng các mũi tên.
- Có nhiều dạng sơ đồ
Sơ đồ dạng thẳng.
Ví dụ: Ý nghĩa của khống chế sinh học:
Nhờ khống chế sinh học số lượng cá thể mỗi quần thể dao động trong thể cân bằng quần thể dao động trong thể cân bằng trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã.
Ví dụ: các chuỗi thức ăn:
Cỏ thỏ cáo VSV
Chất mùn bã ĐV đáy cá chép VSV
2. Sơ đồ nhánh.
Ví dụ: Các loại môi trường :
Đất Mặn
Môi trường Nước Lợ
Không khí Ngọt
Sinh vật Động vật
Thực vật
Con người
3. Sơ đồ dạng lưới.
Ví dụ: Lưới thức ăn trong một quần xã.
Trâu Hổ
Cỏ Thỏ Cáo VSV
Gà Mèo rừng
4. Dạng bảng biểu.
Ví dụ: về sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt.
Nhóm sinh vật
Tên sinh vật
Môi trường sống
Sinh vật biến nhiệt
- Vi khuẩn cố định đạm
- Cây lúa
- Ếch
- Rắn hổ mang
- …
- Rễ cây họ đậu
- Ruộng lúa
- Hồ, ao, ruộng lúa
- Cánh đồng lúa
- …
Sinh vật hằng nhiệt
- Chim bồ câu
- Chó
- Vườn cây
- Trong nhà
- …
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lưu Thành Đạt
Dung lượng: 144,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)