SANG KIEN KINH NGHIEM.PPT
Chia sẻ bởi Lê Xuân Hẳn |
Ngày 23/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: SANG KIEN KINH NGHIEM.PPT thuộc Hóa học 8
Nội dung tài liệu:
Phòng GD huyện Năm Căn
Trường THCS xã Hiệp Tùng
Sáng kiến kinh nghiệm
"PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
SÁNG TẠO, VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH HÓA HỌC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS"
Giáo viên : Lê Xuân Hẳn
Lời cảm ơn !.
Trong suốt quá trình giảng dạy, tìm hiểu phương pháp, đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu các thầy, cô giáo giảng dạy bộ môn cũng như tập thể giáo viên trường Trung học cơ sở xã Hiệp Tùng - huyện Năm Căn, đã hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Cho phép tôi được gửi tới các thầy cô lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Bước đầu làm công tác nghiên cứu khoa học, do thời gian, trình độ và năng lực có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Kính mong được sự chỉ bảo và góp ý của hội đồng khoa học giáo dục.
Chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội ngày nay đang trên đà phát triển, đòi hỏi người học sinh không chỉ có phẩm chất đạo đức, chính trị mà còn phải là người năng động sáng tạo thích ứng với mọi sự phát triển đa dạng với tốc độ cao của xã hội, người công dân có trách nhiệm cao, con người được phát triển toàn diện cùng với chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên.
Những năm gần đây trong thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX, vấn đề phát huy tính tích cực, chủ động, học đi đôi với hành của học sinh nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo biết áp dụng lí thuyết vào thực tiễn cũng được đặt ra từ những năm 60 và đã xác định là một trong những phương hướng của cải cách giáo dục triển khai ở các trường phổ thông từ những năm 1980. Các tài liệu giáo dục ở nước ngoài và trong nước kể cả một số văn bản của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo nói tới việc cần thiết học đi đôi với hành.
Đây là một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, có một nội dung nhấn mạnh là hoạt động học, " Học đi đôi với hành" đó là một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục. môn Hóa học ở trường phổ thông là một trong những bộ môn góp phần đắc lực vào thực hiện mục tiêu trên.
Với đặc trưng bộ môn là " Khoa học thực nghiệm" môn hóa học nghiên cứu các quá trình hình thành nên chất, bản năng lí giải các hiện tượng tự nhiên mà trước kia con người chưa lí giải được cứ cho các hiện tượng tự nhiên đó là do "Thánh thần" gây nên. Để có được hướng giải thích một cách khoa học các hiện tượng tự nhiên bộ môn hóa học đòi hỏi người học sinh không những nắm vững lí thuyết mà phải thông qua các thí nghiệm hóa học.
Trong thực tiễn dạy và học môn hóa học hầu như các bài học đòi hỏi có sự chuẩn bị thí nghiệm trước (vài giờ, hoặc vài ngày) để phục vụ cho bài học.
Người giáo viên chuẩn bị các thiết bị cần thiết là chưa đủ, việc phát huy tính tích cực, tính độc lập của học sinh trong việc tiến hành thí nghiệm hóa học là hết sức cần thiết. Chính qua việc làm này học sinh tìm tòi kiến thức mới, đã chứng minh được lí thuyết đã học hoặc cũng cố, khắc sâu kiến thức. Hơn nữa việc thực hành thí nghiệm tạo cho học sinh niềm say mê khoa học, kích thích sự tìm tòi nghiên cứu, phát triển được kĩ năng quan sát, biết tích lũy hình ảnh một cách đầy đủ theo yêu cầu khách quan để rút ra những kết luận đúng đắn. Giúp các em tiếp thu bài học một cách chủ động, nhẹ nhàng mà sâu sắc.
Thông qua việc tiến hành thí nghiệm hóa học từ đơn giản đến phức tạp học sinh tự thấy mình như một nhà khoa học nhỏ các em sẽ rất tự tin, gần gũi với thiên nhiên, quan tâm đến các hiện tượng tự nhiên. các em sẽ yêu thích bộ môn hơn.
Vì những lí lo trên tôi chọn đề tài "Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kỹ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS" nhằm đưa ra phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, quá trình dạy và học ở trường THCS đặc biệt là môn Hoá học.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kỹ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS nói chung nhằm đưa ra phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, quá trình dạy và học ở trường THCS xã Hiệp Tùng nói riêng đặc biệt là môn Hoá học.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS xã Hiệp Tùng.
IV. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
Giáo viên giảng dạy và học sinh học môn hoá học ở trường THCS xã Hiệp Tùng.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của học sinh ở trường THCS.
Nghiên cứu các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh.
Đúc rút kinh nghiệm của mình về vấn đề phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Ap dụng cho học sinh khối lớp 8, 9 ở trường THCS xã Hiệp Tùng.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phöông phaùp quan saùt : Söû duïng phöông phaùp naøy ñeå nghieân cöùu, quan saùt caùc hoaït ñoäng daïy vaø hoïc cuûa giaùo vieân vaø hoïc sinh.
- Phöông phaùp ñoái thoaïi : Tröïc tieáp troø chuyeän vôùi giaùo vieân vaø hoïc sinh ñeå boå sung kinh nghieäm cho phöông phaùp ñieàu tra.
- Phöông phaùp ñieàu tra: Ñaây laø phöông phaùp chuû ñaïo nhaèm thu thaäp nhöõng soá lieäu, hieän töôïng töø ñoù phaùt hieän ra vaán ñeà caàn giaûi quyeát thöïc hieän phöông phaùp naøy döôùi daïng caâu hoûi ñoùng vaø caâu hoûi môû trong phieáu ñieàu tra ñeå laáy yù kieán cuûa giaùo vieân vaø hoïc sinh veà phöông phaùp phaùt huy tính tích cöïc saùng taïo vaø hình thaønh kó naêng thöïc haønh hoaù hoïc cuûa hoïc sinh ôû tröôøng THCS trong quaù trình daïy hoïc.
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chủ đạo nhằm thu thập những số liệu, hiện tượng từ đó phát hiện ra vấn đề cần giải quyết thực hiện phương pháp này dưới dạng câu hỏi đóng và câu hỏi mở trong phiếu điều tra để lấy ý kiến của giáo viên và học sinh về phương pháp phát huy tính tích cực sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của học sinh ở trường THCS trong quá trình dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Để nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh: Thông qua các bài kiểm tra để thấy được sự phát huy tính tích cực sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của học sinh ở trường THCS có hiệu quả hay không.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp này để xử lí các số liệu đi đến kết luận phù hợp với giả thuyết khoa học.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. THỰC TRẠNG
1- Tình hình thực tiễn về trình độ và điều kiện học tập của học sinh.
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực tìm kiến thức, phát huy tính tích cực, sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng hoá học là môn khó học, các em rất sợ học tập môn hoá, hầu như rất ít học sinh nắm vững kiến thức cũng như kĩ năng hoá học. Vì thế các em rất thụ động trong các tiết học và không hứng thú bộ môn này.
Nhà trường còn thiếu nhiều trang thiết bị, hoá chất để phục vụ cho việc học tập của học sinh.
Địa bàn nông thôn rộng lớn, nhà dân thưa thớt, sông ngòi chằng chịt, đi lại khó khăn - phụ thuộc đò nên việc trao đổi lẫn nhau trong học tập là rất khó khăn.
2- Chuẩn bị vận dụng đề tài.
Để áp dụng các phương pháp trong giảng dạy tôi đã thực hiện một số khâu quan trọng sau :
Xác định mục tiêu, lựa chọn các nhóm phương pháp cho từng bài thực hành, thiết kế các hoạt động dạy học, dự đoán những tình huống có thể xảy ra trong từng tiết thực hành.
Tìm hiểu tình hình học sinh, tạo niềm tin cho học sinh về khả năng hoạt động tìm tòi của các em, đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cho học sinh, để các em chủ động sẵn sàng tham gia các hoạt động một cách tích cực, tự giác và sáng tạo. Đặt ra yêu cầu về đồ dùng học tập.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Lên kế hoạch trước cho từng tiết về nhu cầu tranh, mô hình, bảng phụ, dụng cụ, hoá chất. Tuy nhiên phải lựa chọn những phần cơ bản nhất cơ cấu đồ dùng dạy học cho hợp lí, các em có thể tự kiếm đồ dùng một cách đơn giản có trong cuộc sống.
Lưu ý: Chẳng hạn; Quỳ tím ( nước hoa dâm bụt ); Kẽm ( vỏ pin ) ; Fe ( mạc sắt non ) ; H2SO4 ( ăc quy ); CaC2 ( đất đèn ) và nhiều hoá chất khác cũng rất dễ tìm như : C, Al, Pb, Cu, CaO, CaCO3, dung dịch Ca(OH)2, NaCl, C2H5OH, hồ tinh bột.
3- Việc áp dụng đề tài vào phát huy tính tích cực, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành hóa học.
Ví dụ 1: Làm sạch muối ăn (Hoá học 8)- (3 nhóm)
Yêu cầu: Rèn luyện kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm và hoá chất thông thường để tách riêng ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát.
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
* Hoá chất: Muối ăn (trộn cát) Học sinh có thể mang theo.
* Dụng cụ thí nghiệm: - 3 giá thí nghiệm gỗ và sứ, 9 ống nghiệm 18mm, 3 phễu nhựa hoặc thuỷ tinh, 3 đèn cồn, 3 tờ giấy lọc.
Phiếu học tập :
a) Màu sắc hỗn hợp muối ăn và cát ..............
b) Vì sao đổ hỗn hợp muối ăn và cát vào nước:
...............................................................................................................
c) Tại sao nước muối lại đem đun thu được muối ?
............................
d) Muối thu được đem so sánh với hỗn hợp muối trộn cát có màu sắc như thế nào?---------------------------------------------------------------
Cách tiến hành thí nghiệm
Ví dụ 2: Điều chế thu khí Oxi ( Hoá học 8)
Yêu cầu : Rèn luyện kĩ năng lắp ráp thiết bị điều chế và thu khí oxi và lọ hoặc ống nghiệm bằng cách đẩy không khí và đẩy nước.
- Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm:
* Hoá chất: KMnO4 ( Kali penmanganat)
* Dụng cụ thí nghiệm :- 3 giá thí nghiệm gỗ và sứ, 9 ống nghiệm 18mm, 9 nút cao su đậy miệng ống nghiệm, 3 đèn cồn, 9 nút cao su kèm ống dẫn thuỷ tinh hình chữ L, 9 ống dẫn cao su, Bông y tế.
Phiếu học tập:
a)Vì sao đặt miếng bông gần miệng ống nghiệm?
b)Vì sao đặt đáy ống nghiệm đựng KMnO4cao hơn miệng ống nghiệm?
c) Vì sao đặt que đóm có tàn đỏ ở miệng ống nghiệm có thể nhận biết được khí oxi đã đầy ống nghiệm hay chưa ?.....................................
d)Dựa vào tính chất vật lí nào của oxi ta có thể thu khí oxi bằng cách đẩy không khí và đẩy nước ?..............................................................
e) Tại sao có thể để miệng ống nghiệm đựng khí oxi ngửa lên trên mà không cần đậy nút?
Ví dụ 3: Điều chế thu khí Hiđro ( Hoá học 8).
Yêu cầu : Rèn luyện kĩ năng lắp ráp thiết bị điều chế và thu khí hiđro và lọ hoặc ống nghiệm bằng cách đẩy không khí và đẩy nước.
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
* Hoá chất: Kẽm viên, dung dịch axit Clohiđric
* Dụng cụ thí nghiệm :
- 4 giá thí nghiệm gỗ và sứ, 8 ống nghiệm 18mm, 8 nút cao su đậy miệng ống nghiệm, 4 đèn cồn, 8 nút cao su kèm ống dẫn thuỷ tinh hình chữ L, 8 nút cao su kèm ống dẫn cao su.
Phiếu học tập:
Dựa vào tính chất vật lí nào của oxi ta có thể thu khí hiđro bằng cách đẩy không khí và đẩy nước ?
-----------------------------------------------------------------------------------
Tại sao phải để miệng ống nghiệm đựng khí hiđro úp xuống dưới.
-----------------------------------------------------------------------------------
Ví dụ 4: Nghiên cứu phản ứng giữa muối và kim loại (Hoá học 9)
* Giáo viên có thể hướng dẫn từng nhóm học sinh làm thí nghiệm:
Nhúng thanh kim loại Al trong dung dịch CuSO4 và giao nhiệm vụ cho học sinh quan sát màu của dung dịch và màu của thanh nhôm (phần tiếp xúc dung dịch).
* Học sinh giải thích vì sao thanh nhôm bị nhuộm đỏ, màu xanh của dd CuSO4 nhạt dần.
Thảo luận, kết luận phản ứng đã xảy ra và đã có chất đồng (đỏ) sinh ra sau phản ứng.
Học sinh hoàn thành phản ứng:
Al + CuSO4 ? ? + Cu ?
* Học sinh phân loại các chất tham gia và chất sản phẩm, khái quát thành quy luật phản ứng.
* Giáo viên nhận xét và kết luận : Kim loại + Muối ? Muối mới + Kim loại mới.
Ví dụ 5 : Nghiên cứu tác dụng của rượu êtylic với Natri (Hoá học 9)
Giáo viên có thể hướng dẫn từng nhóm học sinh làm thí nghiệm:
Làm thí nghiệm Na với rượu êtylic và đốt khí sinh ra tại miệng ống nghiệm.
Học sinh quan sát, mô tả hiện tượng và giải thích (Chú ý hiện tượng khí sản phẩm cháy sinh ra tiếng nổ nhẹ và ngọn lữa xanh mờ).
Thảo luận, dựa vào cấu tạo của rượu Êtylic để dự đoán khí sản phẩm và viết phương trình phản ứng.
Giáo viên nhận xét và kết luận: ( Khí thoát ra chỉ có thể là khí Hiđro do Na thay thế cho nguyên tử Hiđro đặc biệt (Hiđrô của nhóm O-H).
2CH3-CH2-OH + Na ? 2CH3-CH2-ONa (Natri êtylat) + H2 ?
Qua các ví dụ trên tổ chức, thiết kế dạy học đã góp phần rất lớn và việc nâng cao chất lượng dạy học. Học sinh nắm vững chắc vừa rèn luyện kĩ năng, vừa phát triển năng lực hoạt động tư duy, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh nó làm cho tiết học thực sự trở nên sinh động theo hướng tích cực.
* Mẫu báo cáo kết quả gồm 2 phần: ( Dùng cho mỗi học sinh).
_ Câu hỏi cụ thể ở từng bài.
_ Bản tường trình thí nghiệm.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
* Bảng thống kê số lượng học sinh:
Nhận thức của học sinh khi được thực hành hoá học theo nhóm
Hết học kì I năm học 2009- 2010.
Năm học 2008- 2009.
Qua bảng trên ta thấy năm học 2008-2009 số lượng học sinh không thích học theo nhóm môn hoá học còn cao 13 học sinh chiếm tỉ lệ 12.03% và số lượng này giảm dần theo năm đến hết học kì I năm học 2009-2010 chỉ còn 4 em chiếm 3.7%, trong đó tỉ lệ học sinh yêu thích hoạt động theo nhóm do giáo viên tổ chức ngày cào tăng cao thể hiện năm 2008-2009, chỉ có 40 học sinh chiếm 37.03%, nhưng đến hết học kì I năm học 2009-2010 ta thấy số lượng này tăng cao 80 học sinh chiếm 22.22%. Điều này chứng tỏ học sinh rất thích mình chủ động trong việc tự lực phát huy tính tích cực, tìm tòi, sáng tạo trong thực hành củng cố kiến thức, tìm kiếm kiến thức mới trong các hoạt động.
2- Chất lượng bản tường trình bài thực hành.
a/ Năm học 2008 - 2009.
Qua bảng ta thấy chất lượng thực hành hoá học ngày được tăng số lượng học sinh yếu năm học 2008-2009; 13 học sịnh chiếm 12.03 %, thì số lượng này giảm xuống còn 3 học sinh chiếm 2.77%, phải chăng vì một học sinh này còn ham chơi không chú ý đến vấn đề học tập của mình. Còn số lượng học sinh giỏi đã được tăng cao từ 10 học sinh chiếm 9.25 % tăng lên 18 học sinh chiếm 16,66% đạt loại giỏi. Số học sinh khá từ 35 học sinh chiếm 32.4% tăng lên 40 học sinh chiếm 37.03%.
b/ Hết học kì I năm học 2009 - 2010.
III.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thời gian nghiên cứu vận dụng các phương pháp, tôi đã rút ra cho mình một số kinh nghiệm như sau:
Hoàn toàn có thể sử dụng các phương pháp nêu trên để giúp học sinh họat động tìm kiến thức, rèn luyện kĩ năng hoá học ở trường THCS. Yêu cầu của giáo viên phải làm tốt các khâu chuẩn bị và khéo léo phối hợp các phương pháp sao cho phù hợp với từng nội dung và mức độ kiến thức và đối với học sinh.
Phương pháp nêu trong đề tài có khả năng phát huy rất tốt năng lực tư duy độc lập của học sinh, làm cho không khí học tập của học sinh hào hứng và sôi nổi hơn. Các em đã tích cực tham gia vào các hoạt động tìm kiến thức thông qua thực hành hoá học; Kiến thức và kĩ năng của các em đã được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập của học sinh không ngừng được nâng cao.
Học sinh đã thực sự chủ động và không còn gượng ép, các em đã biết tự lĩnh hội tri thức và không còn cảnh tiếp nhận kiến thức theo kiểu : " Bình thông nhau".Giáo viên đóng một vai trò quyết định cho sự thành hay bại của chất lượng dạy học.
C- KẾT LUẬN
Để phù hợp với đặc trưng của bộ môn "Khao học thực nghiệm" Thì việc tiến hành các thí nghiệm hoá học là hết sức cần thiết. Thông qua những việc làm này học sinh đã được trực tiếp quan sát, nhận xét, giải thích và tìm tòi kiến thức mới một cách chủ động. Rèn luyện cho học sinh thao tác thực hành, kĩ năng quan sát, phân tích, giải thích một số hiện tượng hoá học. Giúp các em biết vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Phát huy khả năng phán đoán, óc tổng hợp, kết luận theo hướng quy nạp và diễn giải.
Để phát huy tốt tính tích cực sáng tạo, tìm tòi của học sinh trong việc tiến hành các thí nghiệm hoá học, người giáo viên phải có những lời nói, việc làm mang tính khuyến khích động viên hơn là sự bắt buộc. Có sự kiểm tra, đánh giá việc làm của học sinh một cách thoả đáng, tạo cho học sinh niềm vui, hứng thú với công việc. Như vậy việc tiến hành thí nghiệm hóa học không chỉ là phát huy tính tích cực của đông đảo học sinh mà còn phát hiện bồi dưỡng những năng lực tiềm tòi trong các em.
Việc tổng hợp khéo léo các phương pháp dạy nêu trên nhằm mục đích làm tích cực hoá các hoạt động dạy và học, đã đem lại kết quả rất khả thi và tạo được hứng thú lớn trong học tập của học sinh, đồng thời phát huy tối đa sự tham gia của người học. Học sinh có khả năng tự tìm ra các kiến thức, tự mình tham gia vào các hoạt động để cũng cố kiến thức, rèn luyện được kĩ năng. Dạy học như thế có tác động rất lớn đến việc phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tòi sáng tạo.
Do thời gian, trình độ và năng lực bản thân có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Kính mong được sự chỉ bảo và góp ý của hội đồng khoa học giáo dục.
Chân thành cảm ơn !
Giáo viên :
Lê Xuâm Hẳn
Phụ lục
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa: HOÁ HỌC 9
LÊ XUÂN TRỌNG (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
CAO THỊ THẶNG - NGÔ VĂN VỤ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Sách giáo viên : HOÁ HỌC 9
LÊ XUÂN TRỌNG (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
CAO THỊ THẶNG - NGUYỄN PHÚ TUẤN - NGÔ VĂN VỤ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Sách bài tập : HOÁ HỌC 9
LÊ XUÂN TRỌNG (Chủ biên)
CAO THỊ THẶNG - NGÔ VĂN VỤ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Giáo trình : LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ HỌC ĐẠI CƯƠNG
NGUYỄN THỊ KIM CÚC
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Trường THCS xã Hiệp Tùng
Sáng kiến kinh nghiệm
"PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
SÁNG TẠO, VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH HÓA HỌC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS"
Giáo viên : Lê Xuân Hẳn
Lời cảm ơn !.
Trong suốt quá trình giảng dạy, tìm hiểu phương pháp, đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu các thầy, cô giáo giảng dạy bộ môn cũng như tập thể giáo viên trường Trung học cơ sở xã Hiệp Tùng - huyện Năm Căn, đã hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Cho phép tôi được gửi tới các thầy cô lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Bước đầu làm công tác nghiên cứu khoa học, do thời gian, trình độ và năng lực có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Kính mong được sự chỉ bảo và góp ý của hội đồng khoa học giáo dục.
Chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội ngày nay đang trên đà phát triển, đòi hỏi người học sinh không chỉ có phẩm chất đạo đức, chính trị mà còn phải là người năng động sáng tạo thích ứng với mọi sự phát triển đa dạng với tốc độ cao của xã hội, người công dân có trách nhiệm cao, con người được phát triển toàn diện cùng với chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên.
Những năm gần đây trong thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX, vấn đề phát huy tính tích cực, chủ động, học đi đôi với hành của học sinh nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo biết áp dụng lí thuyết vào thực tiễn cũng được đặt ra từ những năm 60 và đã xác định là một trong những phương hướng của cải cách giáo dục triển khai ở các trường phổ thông từ những năm 1980. Các tài liệu giáo dục ở nước ngoài và trong nước kể cả một số văn bản của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo nói tới việc cần thiết học đi đôi với hành.
Đây là một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, có một nội dung nhấn mạnh là hoạt động học, " Học đi đôi với hành" đó là một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục. môn Hóa học ở trường phổ thông là một trong những bộ môn góp phần đắc lực vào thực hiện mục tiêu trên.
Với đặc trưng bộ môn là " Khoa học thực nghiệm" môn hóa học nghiên cứu các quá trình hình thành nên chất, bản năng lí giải các hiện tượng tự nhiên mà trước kia con người chưa lí giải được cứ cho các hiện tượng tự nhiên đó là do "Thánh thần" gây nên. Để có được hướng giải thích một cách khoa học các hiện tượng tự nhiên bộ môn hóa học đòi hỏi người học sinh không những nắm vững lí thuyết mà phải thông qua các thí nghiệm hóa học.
Trong thực tiễn dạy và học môn hóa học hầu như các bài học đòi hỏi có sự chuẩn bị thí nghiệm trước (vài giờ, hoặc vài ngày) để phục vụ cho bài học.
Người giáo viên chuẩn bị các thiết bị cần thiết là chưa đủ, việc phát huy tính tích cực, tính độc lập của học sinh trong việc tiến hành thí nghiệm hóa học là hết sức cần thiết. Chính qua việc làm này học sinh tìm tòi kiến thức mới, đã chứng minh được lí thuyết đã học hoặc cũng cố, khắc sâu kiến thức. Hơn nữa việc thực hành thí nghiệm tạo cho học sinh niềm say mê khoa học, kích thích sự tìm tòi nghiên cứu, phát triển được kĩ năng quan sát, biết tích lũy hình ảnh một cách đầy đủ theo yêu cầu khách quan để rút ra những kết luận đúng đắn. Giúp các em tiếp thu bài học một cách chủ động, nhẹ nhàng mà sâu sắc.
Thông qua việc tiến hành thí nghiệm hóa học từ đơn giản đến phức tạp học sinh tự thấy mình như một nhà khoa học nhỏ các em sẽ rất tự tin, gần gũi với thiên nhiên, quan tâm đến các hiện tượng tự nhiên. các em sẽ yêu thích bộ môn hơn.
Vì những lí lo trên tôi chọn đề tài "Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kỹ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS" nhằm đưa ra phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, quá trình dạy và học ở trường THCS đặc biệt là môn Hoá học.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kỹ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS nói chung nhằm đưa ra phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, quá trình dạy và học ở trường THCS xã Hiệp Tùng nói riêng đặc biệt là môn Hoá học.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS xã Hiệp Tùng.
IV. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
Giáo viên giảng dạy và học sinh học môn hoá học ở trường THCS xã Hiệp Tùng.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của học sinh ở trường THCS.
Nghiên cứu các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh.
Đúc rút kinh nghiệm của mình về vấn đề phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Ap dụng cho học sinh khối lớp 8, 9 ở trường THCS xã Hiệp Tùng.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phöông phaùp quan saùt : Söû duïng phöông phaùp naøy ñeå nghieân cöùu, quan saùt caùc hoaït ñoäng daïy vaø hoïc cuûa giaùo vieân vaø hoïc sinh.
- Phöông phaùp ñoái thoaïi : Tröïc tieáp troø chuyeän vôùi giaùo vieân vaø hoïc sinh ñeå boå sung kinh nghieäm cho phöông phaùp ñieàu tra.
- Phöông phaùp ñieàu tra: Ñaây laø phöông phaùp chuû ñaïo nhaèm thu thaäp nhöõng soá lieäu, hieän töôïng töø ñoù phaùt hieän ra vaán ñeà caàn giaûi quyeát thöïc hieän phöông phaùp naøy döôùi daïng caâu hoûi ñoùng vaø caâu hoûi môû trong phieáu ñieàu tra ñeå laáy yù kieán cuûa giaùo vieân vaø hoïc sinh veà phöông phaùp phaùt huy tính tích cöïc saùng taïo vaø hình thaønh kó naêng thöïc haønh hoaù hoïc cuûa hoïc sinh ôû tröôøng THCS trong quaù trình daïy hoïc.
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chủ đạo nhằm thu thập những số liệu, hiện tượng từ đó phát hiện ra vấn đề cần giải quyết thực hiện phương pháp này dưới dạng câu hỏi đóng và câu hỏi mở trong phiếu điều tra để lấy ý kiến của giáo viên và học sinh về phương pháp phát huy tính tích cực sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của học sinh ở trường THCS trong quá trình dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Để nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh: Thông qua các bài kiểm tra để thấy được sự phát huy tính tích cực sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của học sinh ở trường THCS có hiệu quả hay không.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp này để xử lí các số liệu đi đến kết luận phù hợp với giả thuyết khoa học.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. THỰC TRẠNG
1- Tình hình thực tiễn về trình độ và điều kiện học tập của học sinh.
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực tìm kiến thức, phát huy tính tích cực, sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng hoá học là môn khó học, các em rất sợ học tập môn hoá, hầu như rất ít học sinh nắm vững kiến thức cũng như kĩ năng hoá học. Vì thế các em rất thụ động trong các tiết học và không hứng thú bộ môn này.
Nhà trường còn thiếu nhiều trang thiết bị, hoá chất để phục vụ cho việc học tập của học sinh.
Địa bàn nông thôn rộng lớn, nhà dân thưa thớt, sông ngòi chằng chịt, đi lại khó khăn - phụ thuộc đò nên việc trao đổi lẫn nhau trong học tập là rất khó khăn.
2- Chuẩn bị vận dụng đề tài.
Để áp dụng các phương pháp trong giảng dạy tôi đã thực hiện một số khâu quan trọng sau :
Xác định mục tiêu, lựa chọn các nhóm phương pháp cho từng bài thực hành, thiết kế các hoạt động dạy học, dự đoán những tình huống có thể xảy ra trong từng tiết thực hành.
Tìm hiểu tình hình học sinh, tạo niềm tin cho học sinh về khả năng hoạt động tìm tòi của các em, đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cho học sinh, để các em chủ động sẵn sàng tham gia các hoạt động một cách tích cực, tự giác và sáng tạo. Đặt ra yêu cầu về đồ dùng học tập.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Lên kế hoạch trước cho từng tiết về nhu cầu tranh, mô hình, bảng phụ, dụng cụ, hoá chất. Tuy nhiên phải lựa chọn những phần cơ bản nhất cơ cấu đồ dùng dạy học cho hợp lí, các em có thể tự kiếm đồ dùng một cách đơn giản có trong cuộc sống.
Lưu ý: Chẳng hạn; Quỳ tím ( nước hoa dâm bụt ); Kẽm ( vỏ pin ) ; Fe ( mạc sắt non ) ; H2SO4 ( ăc quy ); CaC2 ( đất đèn ) và nhiều hoá chất khác cũng rất dễ tìm như : C, Al, Pb, Cu, CaO, CaCO3, dung dịch Ca(OH)2, NaCl, C2H5OH, hồ tinh bột.
3- Việc áp dụng đề tài vào phát huy tính tích cực, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành hóa học.
Ví dụ 1: Làm sạch muối ăn (Hoá học 8)- (3 nhóm)
Yêu cầu: Rèn luyện kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm và hoá chất thông thường để tách riêng ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát.
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
* Hoá chất: Muối ăn (trộn cát) Học sinh có thể mang theo.
* Dụng cụ thí nghiệm: - 3 giá thí nghiệm gỗ và sứ, 9 ống nghiệm 18mm, 3 phễu nhựa hoặc thuỷ tinh, 3 đèn cồn, 3 tờ giấy lọc.
Phiếu học tập :
a) Màu sắc hỗn hợp muối ăn và cát ..............
b) Vì sao đổ hỗn hợp muối ăn và cát vào nước:
...............................................................................................................
c) Tại sao nước muối lại đem đun thu được muối ?
............................
d) Muối thu được đem so sánh với hỗn hợp muối trộn cát có màu sắc như thế nào?---------------------------------------------------------------
Cách tiến hành thí nghiệm
Ví dụ 2: Điều chế thu khí Oxi ( Hoá học 8)
Yêu cầu : Rèn luyện kĩ năng lắp ráp thiết bị điều chế và thu khí oxi và lọ hoặc ống nghiệm bằng cách đẩy không khí và đẩy nước.
- Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm:
* Hoá chất: KMnO4 ( Kali penmanganat)
* Dụng cụ thí nghiệm :- 3 giá thí nghiệm gỗ và sứ, 9 ống nghiệm 18mm, 9 nút cao su đậy miệng ống nghiệm, 3 đèn cồn, 9 nút cao su kèm ống dẫn thuỷ tinh hình chữ L, 9 ống dẫn cao su, Bông y tế.
Phiếu học tập:
a)Vì sao đặt miếng bông gần miệng ống nghiệm?
b)Vì sao đặt đáy ống nghiệm đựng KMnO4cao hơn miệng ống nghiệm?
c) Vì sao đặt que đóm có tàn đỏ ở miệng ống nghiệm có thể nhận biết được khí oxi đã đầy ống nghiệm hay chưa ?.....................................
d)Dựa vào tính chất vật lí nào của oxi ta có thể thu khí oxi bằng cách đẩy không khí và đẩy nước ?..............................................................
e) Tại sao có thể để miệng ống nghiệm đựng khí oxi ngửa lên trên mà không cần đậy nút?
Ví dụ 3: Điều chế thu khí Hiđro ( Hoá học 8).
Yêu cầu : Rèn luyện kĩ năng lắp ráp thiết bị điều chế và thu khí hiđro và lọ hoặc ống nghiệm bằng cách đẩy không khí và đẩy nước.
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
* Hoá chất: Kẽm viên, dung dịch axit Clohiđric
* Dụng cụ thí nghiệm :
- 4 giá thí nghiệm gỗ và sứ, 8 ống nghiệm 18mm, 8 nút cao su đậy miệng ống nghiệm, 4 đèn cồn, 8 nút cao su kèm ống dẫn thuỷ tinh hình chữ L, 8 nút cao su kèm ống dẫn cao su.
Phiếu học tập:
Dựa vào tính chất vật lí nào của oxi ta có thể thu khí hiđro bằng cách đẩy không khí và đẩy nước ?
-----------------------------------------------------------------------------------
Tại sao phải để miệng ống nghiệm đựng khí hiđro úp xuống dưới.
-----------------------------------------------------------------------------------
Ví dụ 4: Nghiên cứu phản ứng giữa muối và kim loại (Hoá học 9)
* Giáo viên có thể hướng dẫn từng nhóm học sinh làm thí nghiệm:
Nhúng thanh kim loại Al trong dung dịch CuSO4 và giao nhiệm vụ cho học sinh quan sát màu của dung dịch và màu của thanh nhôm (phần tiếp xúc dung dịch).
* Học sinh giải thích vì sao thanh nhôm bị nhuộm đỏ, màu xanh của dd CuSO4 nhạt dần.
Thảo luận, kết luận phản ứng đã xảy ra và đã có chất đồng (đỏ) sinh ra sau phản ứng.
Học sinh hoàn thành phản ứng:
Al + CuSO4 ? ? + Cu ?
* Học sinh phân loại các chất tham gia và chất sản phẩm, khái quát thành quy luật phản ứng.
* Giáo viên nhận xét và kết luận : Kim loại + Muối ? Muối mới + Kim loại mới.
Ví dụ 5 : Nghiên cứu tác dụng của rượu êtylic với Natri (Hoá học 9)
Giáo viên có thể hướng dẫn từng nhóm học sinh làm thí nghiệm:
Làm thí nghiệm Na với rượu êtylic và đốt khí sinh ra tại miệng ống nghiệm.
Học sinh quan sát, mô tả hiện tượng và giải thích (Chú ý hiện tượng khí sản phẩm cháy sinh ra tiếng nổ nhẹ và ngọn lữa xanh mờ).
Thảo luận, dựa vào cấu tạo của rượu Êtylic để dự đoán khí sản phẩm và viết phương trình phản ứng.
Giáo viên nhận xét và kết luận: ( Khí thoát ra chỉ có thể là khí Hiđro do Na thay thế cho nguyên tử Hiđro đặc biệt (Hiđrô của nhóm O-H).
2CH3-CH2-OH + Na ? 2CH3-CH2-ONa (Natri êtylat) + H2 ?
Qua các ví dụ trên tổ chức, thiết kế dạy học đã góp phần rất lớn và việc nâng cao chất lượng dạy học. Học sinh nắm vững chắc vừa rèn luyện kĩ năng, vừa phát triển năng lực hoạt động tư duy, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh nó làm cho tiết học thực sự trở nên sinh động theo hướng tích cực.
* Mẫu báo cáo kết quả gồm 2 phần: ( Dùng cho mỗi học sinh).
_ Câu hỏi cụ thể ở từng bài.
_ Bản tường trình thí nghiệm.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
* Bảng thống kê số lượng học sinh:
Nhận thức của học sinh khi được thực hành hoá học theo nhóm
Hết học kì I năm học 2009- 2010.
Năm học 2008- 2009.
Qua bảng trên ta thấy năm học 2008-2009 số lượng học sinh không thích học theo nhóm môn hoá học còn cao 13 học sinh chiếm tỉ lệ 12.03% và số lượng này giảm dần theo năm đến hết học kì I năm học 2009-2010 chỉ còn 4 em chiếm 3.7%, trong đó tỉ lệ học sinh yêu thích hoạt động theo nhóm do giáo viên tổ chức ngày cào tăng cao thể hiện năm 2008-2009, chỉ có 40 học sinh chiếm 37.03%, nhưng đến hết học kì I năm học 2009-2010 ta thấy số lượng này tăng cao 80 học sinh chiếm 22.22%. Điều này chứng tỏ học sinh rất thích mình chủ động trong việc tự lực phát huy tính tích cực, tìm tòi, sáng tạo trong thực hành củng cố kiến thức, tìm kiếm kiến thức mới trong các hoạt động.
2- Chất lượng bản tường trình bài thực hành.
a/ Năm học 2008 - 2009.
Qua bảng ta thấy chất lượng thực hành hoá học ngày được tăng số lượng học sinh yếu năm học 2008-2009; 13 học sịnh chiếm 12.03 %, thì số lượng này giảm xuống còn 3 học sinh chiếm 2.77%, phải chăng vì một học sinh này còn ham chơi không chú ý đến vấn đề học tập của mình. Còn số lượng học sinh giỏi đã được tăng cao từ 10 học sinh chiếm 9.25 % tăng lên 18 học sinh chiếm 16,66% đạt loại giỏi. Số học sinh khá từ 35 học sinh chiếm 32.4% tăng lên 40 học sinh chiếm 37.03%.
b/ Hết học kì I năm học 2009 - 2010.
III.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thời gian nghiên cứu vận dụng các phương pháp, tôi đã rút ra cho mình một số kinh nghiệm như sau:
Hoàn toàn có thể sử dụng các phương pháp nêu trên để giúp học sinh họat động tìm kiến thức, rèn luyện kĩ năng hoá học ở trường THCS. Yêu cầu của giáo viên phải làm tốt các khâu chuẩn bị và khéo léo phối hợp các phương pháp sao cho phù hợp với từng nội dung và mức độ kiến thức và đối với học sinh.
Phương pháp nêu trong đề tài có khả năng phát huy rất tốt năng lực tư duy độc lập của học sinh, làm cho không khí học tập của học sinh hào hứng và sôi nổi hơn. Các em đã tích cực tham gia vào các hoạt động tìm kiến thức thông qua thực hành hoá học; Kiến thức và kĩ năng của các em đã được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập của học sinh không ngừng được nâng cao.
Học sinh đã thực sự chủ động và không còn gượng ép, các em đã biết tự lĩnh hội tri thức và không còn cảnh tiếp nhận kiến thức theo kiểu : " Bình thông nhau".Giáo viên đóng một vai trò quyết định cho sự thành hay bại của chất lượng dạy học.
C- KẾT LUẬN
Để phù hợp với đặc trưng của bộ môn "Khao học thực nghiệm" Thì việc tiến hành các thí nghiệm hoá học là hết sức cần thiết. Thông qua những việc làm này học sinh đã được trực tiếp quan sát, nhận xét, giải thích và tìm tòi kiến thức mới một cách chủ động. Rèn luyện cho học sinh thao tác thực hành, kĩ năng quan sát, phân tích, giải thích một số hiện tượng hoá học. Giúp các em biết vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Phát huy khả năng phán đoán, óc tổng hợp, kết luận theo hướng quy nạp và diễn giải.
Để phát huy tốt tính tích cực sáng tạo, tìm tòi của học sinh trong việc tiến hành các thí nghiệm hoá học, người giáo viên phải có những lời nói, việc làm mang tính khuyến khích động viên hơn là sự bắt buộc. Có sự kiểm tra, đánh giá việc làm của học sinh một cách thoả đáng, tạo cho học sinh niềm vui, hứng thú với công việc. Như vậy việc tiến hành thí nghiệm hóa học không chỉ là phát huy tính tích cực của đông đảo học sinh mà còn phát hiện bồi dưỡng những năng lực tiềm tòi trong các em.
Việc tổng hợp khéo léo các phương pháp dạy nêu trên nhằm mục đích làm tích cực hoá các hoạt động dạy và học, đã đem lại kết quả rất khả thi và tạo được hứng thú lớn trong học tập của học sinh, đồng thời phát huy tối đa sự tham gia của người học. Học sinh có khả năng tự tìm ra các kiến thức, tự mình tham gia vào các hoạt động để cũng cố kiến thức, rèn luyện được kĩ năng. Dạy học như thế có tác động rất lớn đến việc phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tòi sáng tạo.
Do thời gian, trình độ và năng lực bản thân có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Kính mong được sự chỉ bảo và góp ý của hội đồng khoa học giáo dục.
Chân thành cảm ơn !
Giáo viên :
Lê Xuâm Hẳn
Phụ lục
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa: HOÁ HỌC 9
LÊ XUÂN TRỌNG (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
CAO THỊ THẶNG - NGÔ VĂN VỤ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Sách giáo viên : HOÁ HỌC 9
LÊ XUÂN TRỌNG (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
CAO THỊ THẶNG - NGUYỄN PHÚ TUẤN - NGÔ VĂN VỤ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Sách bài tập : HOÁ HỌC 9
LÊ XUÂN TRỌNG (Chủ biên)
CAO THỊ THẶNG - NGÔ VĂN VỤ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Giáo trình : LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ HỌC ĐẠI CƯƠNG
NGUYỄN THỊ KIM CÚC
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Xuân Hẳn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)