Sáng kiến kinh nghiệm
Chia sẻ bởi Nguyễn Khánh Ly |
Ngày 12/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
môn: Lịch Sử
Giáo viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
Lớp: 4A.
Năm học: 2009- 2010
I. Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài.
- Mục tiêu giáo dục nói chung, cấp học nói riêng là cái đích phải hướng tới để đạt được những kết quả trong sự phát triển nhân cách học sinh về mặt trí dục, đức dục, mỹ dục. Môn lịch sử cũng không nằm ngoài mục tiêu giáo dục đó.
- Lịch sử có vai trò cung cấp thông tin về những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ, giúp học sinh hiểu được giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Từ đó giúp học sinh hoàn thiện nhân cách qua việc tôn trọng, tự hào, giữ gìn, bảo vệ những di sản vô giá.
- Xuất phát từ thực tiễn đó, Ban giám hiệu Trường tiểu học Kim Liên chỉ đạo các khối lớp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học các môn học.
2. Cơ sở thực tiễn.
a. Thuận lợi:
Giáo viên:
Hiện nay chương trình sách giáo khoa được biên soạn theo tinh thần đổi mới. Cụ thể là kênh hình trong sách giáo khoa không chỉ có ý nghĩa minh họa bài viết mà còn là nguồn sử liệu quan trọng và là phương tiện giúp giáo viên tổ chức các hoạt động khai thác thông tin, lĩnh hội kiến thức một cách chủ động. Kênh hình trong sách giáo khoa bao gồm một hệ thống các biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh khá phong phú được chọn lọc mang tính cập nhật. Bên cạnh đó câu hỏi, lệnh làm việc trong sách giáo khoa rõ ràng giúp giáo viên hệ thống kiến thức cơ bản của bài học và còn định hướng cho giáo viên trong việc tổ chức dạy học. Thông qua các bài dạy lịch sử giáo viên có điều kiện giáo dục tư tưởng, tình cảm thái độ cho học sinh về lòng biết ơn, sự khâm phục, sự kính trọng đối với nhân vật lịch sử một cách tự nhiên, có hiệu quả. Qua đó giáo dục về ý thức, trách nhiệm bảo vệ các công trình nghệ thuật kiến trúc văn hóa, khoa học cho học sinh.
Hiện nay các thông tin trên báo, internet được phổ biến rộng rãi là điều kiện thuận lợi cho giáo viên tìm kiếm thông tin trên mạng với mục đích phục vụ cho quá trình giảng dạy.
Học sinh
Trong chương trình tiểu học môn lịch sử nói chung, môn lịch sử lớp 4 nói riêng kiến thức mỗi bài ngắn gọn giúp học sinh ghi nhớ nhanh và hiểu bài ngay tại lớp. Cùng với đó số lượng kênh hình đẹp, nhiều hơn so với sách cũ phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Qua các bài lịch sử về các cuộc khởi nghĩa học sinh được rèn luyện kỹ năng kể chuyện như kể lại diễn biến của trận đánh Chi Lăng do Lê Lợi lãnh đạo. Ngoài ra học sinh có sự hỗ trợ của biểu đồ, sơ đồ trên màn hình giúp học sinh kể lại dễ dàng.
b. Khó khăn
Giáo viên:
Việc dạy tốt môn lịch sử là điều khó yêu cầu giáo viên phải nắm chắc kiến thức. Mặt khác kiến thức mở rộng lịch sử của mỗi giáo viên còn hạn chế nên để có một tiết dạy hay giáo viên cần phải đầu tư rất nhiều.
Riêng nội dung chương trình lịch sử lớp 4 chỉ cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam. Nhưng đối với đứa trẻ lên 9 tuổi, các sự kiện lịch sử khá nhiều mà bản thân các em ở lứa tuổi này chỉ thích xem chuyện tranh, hoạt hình nên khi học sử các em chưa có khả năng hình dung các sự kiện lịch sử, chưa có khả năng phân tích và tổng hợp các sự kiện để nhớ đầy đủ và chính xác, rõ ràng các giai đoạn lịch sử.
Đây cũng là vấn đề đòi hỏi giáo viên cần vận dụng phương pháp linh hoạt trong dạy học. Vì thế giáo viên cần nhiều thời gian để tìm các tư liệu tham khảo nhằm hỗ trợ cho việc dạy môn lịch sử được tốt hơn.
Phương pháp học của học sinh còn thụ động chưa sáng tạo, học một cách dập khuôn, máy móc, học vẹt, học lấy lệ, học để đối phó với các kỳ kiểm tra.
Học sinh
Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi, các em nhanh nhớ nhưng cũng mau quên mức độ tập trung chưa cao. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử thường khô khan không gây hứng thú cho học sinh. Điều này dẫn đến ảnh hưởng việc tiếp thu, ghi nhớ bài học.
Học sinh ghi nhớ diễn biến trận đánh còn máy móc. Việc kết hợp đồng thời giữa trình bày nội dung diễn biến với sơ đồ còn hạn chế.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Các tiết dạy trong chương trình lịch sử lớp 4.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát thông qua dự giờ.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra đối chứng.
Phương pháp thu thập thông tin.
ii. Phần nội dung.
1. Nội dung chương trình sách giáo khoa và các dạng bài học.
a. Nội dung chương trình sách giáo khoa.
Chương trình lịch sử lớp 4 gồm 29 bài (thực học 26 bài + 3 tiết ôn tập)
Kỳ 1: từ bài 1 - bài 14 (1 tiết ôn tập)
Kỳ 2: từ bài 15 - bài 29 (2 tiết ôn tập)
+ Trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước đến nửa đầu thế kỷ 19.
+ Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh kỹ năng:
Quan sát sự vật, hiện tượng, thu thập tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau.
Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp.
Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Trình bày kết quả nhận thức của mình bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ ...
+ Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ:
Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc.
Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.
Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hóa.
b. Các dạng bài học trong sách giáo khoa.
+ Bài cung cấp kiến thức mới đề cập tới các nội dung:
Tình hình kinh tế chính trị, văn hóa xã hội.
Hoạt động cảu một số nhân vật lịch sử điển hình.
Các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch, tiến công.
Các thành tựu về văn hóa, nghệ thuật, khoa học, giáo dục.
+ Loại bài ôn tập, tổng kết.
2. Các phương pháp dạy lịch sử.
+ Phương pháp nêu vấn đề để định hướng mục tiêu, xác định được nhiệm vụ học tập.
+ Phương pháp tường thuật, miêu tả, kể chuyện kết hợp với các phương tiện trực quan.
+ Phương pháp tổ chức cho học sinh làm việc: phương pháp thảo luận nhóm, trò chơi đóng vai, phương pháp vấn đáp.
3. Một số cách dạy theo từng loại bài.
Loại bài cung cấp kiến thức mới: loại bài này là phần kiến thức chủ yếu trong chương trình, trình bày các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu trong từng thời kỳ lịch sử.
+ Bài có nội dung về tình hình kinh tế chính trị - kinh tế văn hóa xã hội như các bài: nước Văn Lang, nước Âu Lạc, nước dưới ách đô hộ của triều đại phong kiến Phương Bắc, nhà Lý dời đô ra Thăng Long, nhà Trần thành lập,...
Đối với dạng bài này phải biết sắp xếp kiến thức thành từng ý gợi mở vấn đề rồi tổ chức dẫn dắt cho học sinh tìm hiểu thông qua đàm thoại. Trong đó việc miêu tả, giải thích, phân tích của giáo viên là đặc biệt quan trọng vì nó liên quan đến nhiều thuật ngữ, khái niệm khó đối với học sinh. Bên cạnh đó giáo viên nên khai thác triệt để trong sách giáo khoa cũng như các tư liệu tham khảo để làm bài giảng thêm phong phú, sinh động.
Như trong bài 15: nước ta cuối thời Trần giáo viên có thể đặt ra một số câu hỏi :
-Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm đôi để tìm hiểu về tình hình nước ta dưới thời Trần với hệ thống câu hỏi:
+ Vua quan nhà Trần sống như thế nào?
+ Những kẻ có quyền thế đối xử với nhân dân ra sao?
+ Cuộc sống của nhân dân như thế nào?
+ Thái độ phản ứng của nhân dân với triều đình ra sao? Nguy cơ ngoại xâm như thế nào?
- Đại diên nhóm trình bày. Giáo viên chốt ý.
- Giáo viên giới thiệu ảnh Chu Văn An trên máy
Hồ Quý Ly
1336 -1407
Thành Tây Đô
Thanh Hóa`
Chu Văn An
Là vị quan thanh liem dưới thời Trần.
Là kinh đô của nhà Hồ
đổi tên nước là Đại Ngu -an vui lớn
Giáo viên tổ chức thảo luận nhóm 4 để tìm hiểu nguyên nhân nhà Hồ thay nhà Trần.
+Hồ Quý Ly là người như thế nào?
+Ông đã làm gì?
+Hành động truất quyền vua của Hồ Quý Ly có hợp lòng dân không?Vì sao
-Các nhóm báo cáo kết quả
-Giáo viên phân tích, giảng giải thêm về vị vua Hồ Quý Ly bằng hình ảnh trên máy
(Hồ Quý Ly là vị vua cải cách. Ông sinh năm 1336-1407. Khi lên ngôi, ông đã thay thế quan cấp cao dòng họ Trần bằng người thực sự tài giỏi. Và lệnh các quan phải thường xuyên thăm dân. Ông quy định lại số ruộng cho quan lại quý tộc)
-Giáo viên giới thiệu kinh đô nhà Hồ trên máy
+ Dạy bài có nội dung về nhân vật lịch sử như bài; chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, Chiến thắng Chi Lăng
Khi giảng dạy về nhân vật lịch sử giáo viên cần chú ý một số điểm cơ bản sau:
- Giáo viên cần sử dụng phương pháp miêu tả để khai thác tốt hình ảnh, tranh vẽ chân dung, diện mạo của nhân vật.
- Khi tìm hiểu về nhân vật, học sinh phải biết nhân vât lịch sử đó là người như thế nào? (sinh ra khi nào, ở đâu, làm gì? có đặc điểm tính cách gì nổi bật, đời sống nội tâm, tư tưởng tình cảm thế nào, tài năng đức độ ra sao) được dựa theo câu hỏi định hướng của giáp viên.
- Học sinh phải biết miêu tả cụ thể và tường thuật (hay kể lại) những hoạt động của họ để làm cơ sở cho việc đánh giá khách quan công lao của nhân vật đó.
- Trên cơ sở khai thác những nội dung đó giáo viên tiến hành giáo dục tư tưỏng, tình cảm thái độ cho học sinh lòng biết ơn, sự khâm phục, kính trọng đối với nhân vật lịch sử.
Ví dụ bài 7: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân. Để dạy tốt bài này, trước hết giáo viên phải nhận ra ý chính của bài trên cơ sở đó tổ chức cho học sinh tìm hiểu.
+ Làm việc cả lớp:
Sau khi Ngô Quyền mất, tình cảnh đất nước ta thế nào?
(Triều đình lục đục, tranh giành nhau ngai vàng các thế lực cát cứ nổi dậy, chia cắt đất nước thành 12 vùng, sử cũ gọi là "loạn 12 sứ quân").
+Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm đôi:
Đinh Bộ Lĩnh là người thế nào? Em biết gì về ông.
+Các nhóm báo cáo
(Đinh Bộ Lĩnh quê ở Gia Viễn, Ninh Bình là người cương nghị, mưu cao có chí lớn biểu hiện rõ nét qua câu chuyện Đinh Bộ Lĩnh còn nhỏ)
Chuyện xưa kể lại rằng khi còn nhỏ, Đinh Bộ Lĩnh thường chơi với trẻ chăn trâu. Ông hay bắt bọn trẻ khoanh tay làm kiệu để ngồi cho chúng rước và lấy bông lau làm cờ bày trận đánh nhau. Trẻ con xứ ấy đều nể sợ, tôn làm anh.
+ Thảo luận nhóm 4:
Đinh Bộ Lĩnh có công gì?
Học sinh thảo luận đi đến thống nhất ý kiến.
(Xây dựng lực lượng ở Hoa Lư, liên kết với một số sứ quân rồi đem quân đi đánh các sứ và thống nhất được giang sơn)
+ Làm việc cả lớp:
Sau khi thống nhất đất nước, Đinh Bộ Lĩnh đã làm gì?(Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi vua, lấy hiệu là Đinh Tiên Hoàng, đóng đô ở Hoa Lư, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, niên hiệu Thái Bình)
Giáo viên giải thích một số từ khó trong bài:
+Hoàng: là Hoàng đế, ngầm nói vua nước ta ngang hàng với Hoàng đế Trung Hoa
+ Đại Cồ Việt: nước Việt lớn
+ Thái Bình: yên ổn, không có loạn lạc và chiến tranh
- Giáo viên giáo dục tư tưởng: lòng biết ơn về Đinh Bộ Lĩnh là người có công thống nhất đất nước, lập nên nhà Đinh
+ Dạy bài có nội dung các cuộc kháng chiến, cuộc khởi nghĩa, chiến thắng, chiến dịch, tiến công... như bài khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (981), cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075-1077), cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên, chiến thắng Chi Lăng, nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long,...
Giáo viên tổ chức cho học sinh nắm được vấn đề cơ bản sau:
+Nguyên nhân hoàn cảnh dẫn đến cuộc khởi nghĩa.
+Diễn biến cuộc khởi nghĩa.
+Kết quả và ý nghĩa.
Có sử dụng kết hợp các lược đồ bản đồ phải mô tả được vị trí, khu vực, địa bàn nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa.
Phương pháp chủ đạo khi giảng dạy bài này là miêu tả kết hợp với lược đồ, bản đồ để tìm hiểu diễn biến.
Ví dụ dạy bài "Chiến thắng Chi Lăng" trình tự bài này như sau:
-Hoạt động 1: làm việc cả lớp.
Giáo viên giới thiệu về bối cảnh dẫn đến trận Chi Lăng
-Hoạt động 2: tổ chức nhóm đôi.
Dựa vào lược đồ hình 1 trong SGK được giáo viên đưa lên máy, kết hợp với thông tin SGK mô tả lại khung cảnh ải Chi Lăng
Giáo viên giới thiệu ải Chi Lăng kết hợp lược đồ và ảnh Chi Lăng
Hình 1. Lược đồ trận Chi Lăng
ải Chi Lăng là vùng núi đá hiểm trở nhất trên đường từ Pha Lũy sang Đông Quan. ải Chi Lăng là một thung lũng nhỏ, hình bầu dục, hai đầu nam bắc thu hẹp gần như khép kín. Chiều dài ải Chi Lăng khoảng 4 km, chỗ rộng nhất hơn 1 km. Phía Tây là dãy núi đá lởm chởm, vách núi dựng đứng. Phía Đông là dãy núi Quỷ Môn Quan, núi đá Phượng Hoàng liền với dãy núi đất thuộc hệ núi Chi Lăng. Dãy núi Chi Lăng dốc đứng và dãy núi đất trùng điệp là bức thành cao chắn hai ngả Đông Tây khiến cho ải thêm hiểm trở.
+ Hoạt động 3: Tổ chức nhóm 4:
Đọc sách giáo khoa kết hợp với lược đồ tường thuật lại trận đánh Chi Lăng qua hệ thống câu hỏi gợi ý định hướng cho học sinh:
+Khi quân Minh đến trước ải Chi Lăng, kị binh ta đã hành động như thế nào?
+Kị binh của nhà Minh đã phản ứng thế nào trước hành động quân ta?
+Kị binh của nhà Minh đã bị thua trận ra sao?
-Học sinh đại diện nhóm dựa vào dàn ý trên thuật lại diễn biến chiến thắng Chi Lăng trên lược đồ
Lê Lợi
- Hoạt động 4: làm việc cả lớp.
Trận Chi Lăng có ý nghiã quyết định như thế nào đối với thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Hoạt động 5: tổ chức cá nhân.
Trong trận Chi Lăng, nghĩa quân Lam Sơn đã thể hiện sự thông minh như thế nào?
+ Dạy bài có nội dung về thành tựu văn hóa, khoa học, kỹ thuật: chùa thời Lý, trường học thời hậu Lê, kinh thành Huế.
Khi giảng dạy về bài này, giáo viên cần lưu ý mấy điểm sau:
- Mô tả được đặc điểm nổi bật của công trình kiến trúc, kiểu dáng nét điêu khắc.
- Mô tả cách tổ chức giáo dục - thi cử nội dung giáo dục của một thời kỳ.
- Nêu được các thành tựu cơ bản về văn học, khoa học trong thời kỳ. Từ đó giáo dục ý thức trách nhiệm bảo vệ các công trình nghệ thuật kiến trúc, văn hóa cho học sinh.
Ví dụ khi dạy bài " Văn học và Khoa học thời hậu Lê".
Hoạt động 1: tìm hiểu về văn học
* Tổ chức cá nhân:
- Yêu cầu học sinh đọc đoạn "ở thời hậu Lê ...Nguyễn Hữu"
- Kể tên những tác giả và tác phẩm chữ nôm tiêu biểu?
(Tác giả: Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi)
(Tác phẩm: Quốc âm thi tập, Hồng đức Quốc âm thi tập)
* Tổ chức thảo luận nhóm 4:
Hãy ghi tên tác giả, tác phẩm vào cột nội dung tương ứng trong bảng sau:
Nguyễn Trãi
Bình Ngô Đại Cáo
Lý Tử Tấn
Nguyễn Mộng Tuân
Hội Tao Đàn
Các tác phẩm thơ
Nguyễn Trãi
ức Trai thi tập
Nguyễn Húc
Các bài thơ
-Giáo viên giới thiệu thêm tác phẩm tiêu biểu Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi
Bình Ngô Đại Cáo
Tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi phản ánh khí phách anh hùng và niềm tự hào chân chính của dân tộc.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần
bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên
mỗi bên hùng cứ một phương,
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có ...
Ngô Sĩ Liên
Nguyễn Trãi
Lương Thế Vinh
Nguyễn Trãi
Đại Việt Sử Kí toàn thư
Lam Sơn thực lục
Dư địa chí
Đại thành toán pháp
Hoạt động 2: Tìm hiểu về khoa học thời Hậu Lê
* Tổ chức cá nhân:
-Yêu cầu học sinh đọc đoạn "Khoa học dưới thời Hậu Lê. Đại tành toán pháp"
-Kể tên các công trình khoa học tiêu biểu và tác giả của công trình đó.
* Tổ chức nhóm 4.
Hãy ghi tên tác giả và công trình khoa học vào cột nội dung tương ứng:
Hoạt động 3: Thi kể chuyện danh nhân
b) Các loại bài ôn tập, tổng kết: không phải là loại bài cung cấp kiến thức mới mà là loại bài hệ thống hóa và củng cố lại những kiến thức đã học sau mỗi một thời kỳ. Từ đó giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản, nhận thức lịch sử một cách sâu sắc toàn diện.
Để dạy tốt bài này, mở đầu bài học giáo viên nêu nhiệm vụ cần phải giải quyết của bài rồi tiến hành tổ chức cho học sinh làm việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Thông thường đối với bài ôn tập tổng kết, giáo viên cần vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa kết hợp với vấn đáp, tìm tòi tổ chức làm việc theo nhóm cho học sinh, trò chơi như đố vui lịch sử, di tìn địa chỉ đỏ, hái hoa dân chủ ... để củng cố nội dung kiến thức đã học. Tùy từng phần nội dung cụ thể trong bài mà giáo viên lựa chọn phương pháp cho phù hợp.
Như vậy với cách dạy như trên làm cho học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, thay đổi thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc.
Ví dụ: Dạy bài 6 ôn tập (SGK - tr24).
Giới thiệu bài: Giáo viên nêu nhiệm vụ ôn lại 2 giai đoạn lịch sử và những sự kiện lịch sử tiêu biểu trong thời kỳ này.
Nội dung bài:
Hoạt động 1: ôn lại 2 giai đoạn lịch sử
* Tổ chức thảo luận nhóm đôi:
Hãy ghi tên 2 giai đoạn lịch sử mà các em đã được học từ bài 1 đến bài 5 vào SGK
Buổi đầu dựng và giữ nước
Hơn một nghìn năm đấu tranh giành độc lập
Khoảng 700 năm
Năm 179
CN
Năm 938
Hoạt động 2: ôn lại các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong 2 giai đoạn trên
* Tổ chức thảo luận nhóm 4:
Thảo luận nhóm ghi các sự kiện tiêu biểu đã học tương ứng với các mốc thời gian cho trước:
Khoảng 700 năm
Năm 179
CN
Năm 938
Nước Văn Lang ra đời
Triệu Đà chiếm Âu Lạc
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Chiến thắng Bạch Đằng
Hoạt động 3: thi kể chuyện hay
Khoảng 700 năm
Năm 179
CN
Năm 938
Một số thiết kế giáo án điện tử được ứng dụng trong tiết dạy trên lớp
Bài:Khởi nghĩa Hai Bà Trưng(năm 40)
1.Mục tiêu.
Học xong bài này học sinh biết
Kiến thức: - Nguyên nhân vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa
- Tường thuật được diễn biến cuộc khởi nghĩa trên lược đồ
- ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa.
Kỹ năng: - Đọc bản đồ.
- Kể chuyện lịch sử.
Thái độ: - Căm thù quân xâm lược.
-Tự hào tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc và ghi nhớ công lao to lớn của Hai Bà Trưng.
2. Đồ dùng dạy học.
Lược đồ khu vực chính nổ ra khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
ảnh minh họa khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
3. Hoạt động dạy học.
Bài chùa thời Lý
1) Mục tiêu:
Kiến thức: - Thời Lý Đạo Phật rất phát triển, chùa_nơi thờ Phật_được xây dựng nhiều nơi.
- Chùa là công trình kiến trúc đẹp.
Kỹ năng: miêu tả, kể chuyện.
Thái độ: Có ý thức bảo vệ di sản văn hóa cha ông để lại.
2) Đồ dùng dạy học:_ảnh phóng to một số chùa được giới thiệu trong sách giáo khoa
Phim giói thiệu về chùa Keo
3) Hoạt động dạy học:
Thứ năm ngày 19 tháng 1 năm 2010
Lịch sử
Chùa thời Lý
Thảo luận nhóm đôi:
Vì sao nhân dân ta tiếp thu đạo Phật?
1. Đến thời Lý đạo Phật phát triển thịnh đạt nhất.
Nhũng sự việc nào cho ta thấy dưới thời
Lý đạo phật rất thịnh đạt?
Vua Lý Thái Tổ
Chùa Keo
Tượng A-di-đa
Chùa Một Cột
Thứ năm ngày 19 tháng 1 năm 2010
Lịch Sử
Chùa thời Lý
1. Đến thời lý đạo Phật thịnh đạt nhất.
2. Thời Lý chùa được xây dựng ở nhiều nơi.
Nêu vai trò của chùa thời lý?
3. Chùa là công trình kiến trúc đẹp.
Thứ năm ngày 18 tháng 9 năm 2010
Lịch sử
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
Thảo luận nhóm đôi:
Nguyên nhân cơ bản của cuộc khởi nghĩa:
- Do ách thống trị tàn bạo của nhà Hán nên nhân dân ta tiêu biểu là Hai Bà Trưng đã nổi dậy khởi nghĩa
- Do Thi Sách (chồng Bà Trưng Trắc) bị Tô Định giết hại.
Thái thú?
Thứ năm ngày 18 tháng 9 năm 2010
Lịch sử
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
1. Nguyên nhân:
- Do lòng yêu nước căm thù giặc.
2.Diễn biến:
Lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Thứ năm ngày 18 tháng 9 năm 2010
Lịch sử
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
1. Nguyên nhân:
- Do lòng yêu nước căm thù giặc.
2. Diễn biến:
- Năm 40 cuộc kháng chiến bùng nổ.
- Chưa đầy 1 tháng khởi nghĩa giành thắng lợi.
Kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa?
3. Kết quả, ý nghĩa:
- Giành độc lập cho dân tộc
- Nêu cao truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc.
Bà Trưng quê ở châu Phong
Giận người tham bạo thù chồng chẳng quên
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay cờ tướng quân
Ngàn Tây nổi áng phong trần
ầm ầm binh mã tiến vào Long Biên
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô Định dẹp yên biên thành
Đô kỳ đóng cối Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta
Ba thu gánh vác sơn hà
Một là báo phục, hai là Bá Vương
Uy danh đọng đến bắc phương
Hán sai Mã Viện lên đường tiến công
Hồ Tây đua sức vẫy vùng
Nữ nhi chống với anh hùng được nao?
Cấm Khê đến lúc hiểm nghèo
Chị em thất thế phải liền với sông.
Đại Nam Quốc Sơn Hà
III. Kết luận.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của môn lịch sử. Môn lịch sử giúp học sinh có cái nhìn cụ thể về sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử có hệ thống theo thời gian. Nhờ đó học sinh được hỗ trợ cho việc học tốt các môn Tiếng Việt, Đạo Đức, Toán ... Vì vậy, để dạy tốt môn Lịch Sử giáo viên cần trau dồi kiến thức, tìm tòi thêm tư liệu tham khảo phục vụ tốt trong quá trình dạy. Với đề tài nhỏ, tôi đã áp dụng phương pháp đổi mới qua từng loại bài cụ thể.
Thông qua việc dạy thử nghiệm theo hướng trên, tôi đã thu được nhiều kết quả khả quan, học sinh hứng thú học hơn, mạnh dạn hơn, tiếp thu và hiểu bài ngay tại lớp.Tiến hành khảo sát theo tiêu chí ban đầu đề ra đối với khối lớp 4 thu được kết quả sau:
Từ những kết quả nêu trên, tôi rút ra bài học sau:
Cần nắm được toàn bộ kiến thức lịch sử trong chương trình lớp 4 và phân loại các bài học ra thành từng dạng bài cụ thể để từ đó lựa chọn phương pháp dạy phù hợp.
Bản thân giáo viên không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, tìm tòi nghiên cứu thêm tư liệu tham khảo qua các nguồn sách, báo, internet để đưa đến cho học sinh tiết dạy lịch sử hay, lôi cuốn, hấp dẫn, dễ nhớ, dễ thuộc.
Trên đây là những bài học của tôi rút ra trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài. Tôi rất mong được sự quan tâm, góp ý của đông đảo các đồng chí, đồng nghiệp ở trường, phòng giáo dục để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Giáo viên
Nguyễn Thị Khánh Ly
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
môn: Lịch Sử
Giáo viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
Lớp: 4A.
Năm học: 2009- 2010
I. Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài.
- Mục tiêu giáo dục nói chung, cấp học nói riêng là cái đích phải hướng tới để đạt được những kết quả trong sự phát triển nhân cách học sinh về mặt trí dục, đức dục, mỹ dục. Môn lịch sử cũng không nằm ngoài mục tiêu giáo dục đó.
- Lịch sử có vai trò cung cấp thông tin về những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ, giúp học sinh hiểu được giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Từ đó giúp học sinh hoàn thiện nhân cách qua việc tôn trọng, tự hào, giữ gìn, bảo vệ những di sản vô giá.
- Xuất phát từ thực tiễn đó, Ban giám hiệu Trường tiểu học Kim Liên chỉ đạo các khối lớp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học các môn học.
2. Cơ sở thực tiễn.
a. Thuận lợi:
Giáo viên:
Hiện nay chương trình sách giáo khoa được biên soạn theo tinh thần đổi mới. Cụ thể là kênh hình trong sách giáo khoa không chỉ có ý nghĩa minh họa bài viết mà còn là nguồn sử liệu quan trọng và là phương tiện giúp giáo viên tổ chức các hoạt động khai thác thông tin, lĩnh hội kiến thức một cách chủ động. Kênh hình trong sách giáo khoa bao gồm một hệ thống các biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh khá phong phú được chọn lọc mang tính cập nhật. Bên cạnh đó câu hỏi, lệnh làm việc trong sách giáo khoa rõ ràng giúp giáo viên hệ thống kiến thức cơ bản của bài học và còn định hướng cho giáo viên trong việc tổ chức dạy học. Thông qua các bài dạy lịch sử giáo viên có điều kiện giáo dục tư tưởng, tình cảm thái độ cho học sinh về lòng biết ơn, sự khâm phục, sự kính trọng đối với nhân vật lịch sử một cách tự nhiên, có hiệu quả. Qua đó giáo dục về ý thức, trách nhiệm bảo vệ các công trình nghệ thuật kiến trúc văn hóa, khoa học cho học sinh.
Hiện nay các thông tin trên báo, internet được phổ biến rộng rãi là điều kiện thuận lợi cho giáo viên tìm kiếm thông tin trên mạng với mục đích phục vụ cho quá trình giảng dạy.
Học sinh
Trong chương trình tiểu học môn lịch sử nói chung, môn lịch sử lớp 4 nói riêng kiến thức mỗi bài ngắn gọn giúp học sinh ghi nhớ nhanh và hiểu bài ngay tại lớp. Cùng với đó số lượng kênh hình đẹp, nhiều hơn so với sách cũ phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Qua các bài lịch sử về các cuộc khởi nghĩa học sinh được rèn luyện kỹ năng kể chuyện như kể lại diễn biến của trận đánh Chi Lăng do Lê Lợi lãnh đạo. Ngoài ra học sinh có sự hỗ trợ của biểu đồ, sơ đồ trên màn hình giúp học sinh kể lại dễ dàng.
b. Khó khăn
Giáo viên:
Việc dạy tốt môn lịch sử là điều khó yêu cầu giáo viên phải nắm chắc kiến thức. Mặt khác kiến thức mở rộng lịch sử của mỗi giáo viên còn hạn chế nên để có một tiết dạy hay giáo viên cần phải đầu tư rất nhiều.
Riêng nội dung chương trình lịch sử lớp 4 chỉ cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam. Nhưng đối với đứa trẻ lên 9 tuổi, các sự kiện lịch sử khá nhiều mà bản thân các em ở lứa tuổi này chỉ thích xem chuyện tranh, hoạt hình nên khi học sử các em chưa có khả năng hình dung các sự kiện lịch sử, chưa có khả năng phân tích và tổng hợp các sự kiện để nhớ đầy đủ và chính xác, rõ ràng các giai đoạn lịch sử.
Đây cũng là vấn đề đòi hỏi giáo viên cần vận dụng phương pháp linh hoạt trong dạy học. Vì thế giáo viên cần nhiều thời gian để tìm các tư liệu tham khảo nhằm hỗ trợ cho việc dạy môn lịch sử được tốt hơn.
Phương pháp học của học sinh còn thụ động chưa sáng tạo, học một cách dập khuôn, máy móc, học vẹt, học lấy lệ, học để đối phó với các kỳ kiểm tra.
Học sinh
Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi, các em nhanh nhớ nhưng cũng mau quên mức độ tập trung chưa cao. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử thường khô khan không gây hứng thú cho học sinh. Điều này dẫn đến ảnh hưởng việc tiếp thu, ghi nhớ bài học.
Học sinh ghi nhớ diễn biến trận đánh còn máy móc. Việc kết hợp đồng thời giữa trình bày nội dung diễn biến với sơ đồ còn hạn chế.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Các tiết dạy trong chương trình lịch sử lớp 4.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát thông qua dự giờ.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra đối chứng.
Phương pháp thu thập thông tin.
ii. Phần nội dung.
1. Nội dung chương trình sách giáo khoa và các dạng bài học.
a. Nội dung chương trình sách giáo khoa.
Chương trình lịch sử lớp 4 gồm 29 bài (thực học 26 bài + 3 tiết ôn tập)
Kỳ 1: từ bài 1 - bài 14 (1 tiết ôn tập)
Kỳ 2: từ bài 15 - bài 29 (2 tiết ôn tập)
+ Trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước đến nửa đầu thế kỷ 19.
+ Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh kỹ năng:
Quan sát sự vật, hiện tượng, thu thập tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau.
Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp.
Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Trình bày kết quả nhận thức của mình bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ ...
+ Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ:
Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc.
Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.
Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hóa.
b. Các dạng bài học trong sách giáo khoa.
+ Bài cung cấp kiến thức mới đề cập tới các nội dung:
Tình hình kinh tế chính trị, văn hóa xã hội.
Hoạt động cảu một số nhân vật lịch sử điển hình.
Các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch, tiến công.
Các thành tựu về văn hóa, nghệ thuật, khoa học, giáo dục.
+ Loại bài ôn tập, tổng kết.
2. Các phương pháp dạy lịch sử.
+ Phương pháp nêu vấn đề để định hướng mục tiêu, xác định được nhiệm vụ học tập.
+ Phương pháp tường thuật, miêu tả, kể chuyện kết hợp với các phương tiện trực quan.
+ Phương pháp tổ chức cho học sinh làm việc: phương pháp thảo luận nhóm, trò chơi đóng vai, phương pháp vấn đáp.
3. Một số cách dạy theo từng loại bài.
Loại bài cung cấp kiến thức mới: loại bài này là phần kiến thức chủ yếu trong chương trình, trình bày các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu trong từng thời kỳ lịch sử.
+ Bài có nội dung về tình hình kinh tế chính trị - kinh tế văn hóa xã hội như các bài: nước Văn Lang, nước Âu Lạc, nước dưới ách đô hộ của triều đại phong kiến Phương Bắc, nhà Lý dời đô ra Thăng Long, nhà Trần thành lập,...
Đối với dạng bài này phải biết sắp xếp kiến thức thành từng ý gợi mở vấn đề rồi tổ chức dẫn dắt cho học sinh tìm hiểu thông qua đàm thoại. Trong đó việc miêu tả, giải thích, phân tích của giáo viên là đặc biệt quan trọng vì nó liên quan đến nhiều thuật ngữ, khái niệm khó đối với học sinh. Bên cạnh đó giáo viên nên khai thác triệt để trong sách giáo khoa cũng như các tư liệu tham khảo để làm bài giảng thêm phong phú, sinh động.
Như trong bài 15: nước ta cuối thời Trần giáo viên có thể đặt ra một số câu hỏi :
-Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm đôi để tìm hiểu về tình hình nước ta dưới thời Trần với hệ thống câu hỏi:
+ Vua quan nhà Trần sống như thế nào?
+ Những kẻ có quyền thế đối xử với nhân dân ra sao?
+ Cuộc sống của nhân dân như thế nào?
+ Thái độ phản ứng của nhân dân với triều đình ra sao? Nguy cơ ngoại xâm như thế nào?
- Đại diên nhóm trình bày. Giáo viên chốt ý.
- Giáo viên giới thiệu ảnh Chu Văn An trên máy
Hồ Quý Ly
1336 -1407
Thành Tây Đô
Thanh Hóa`
Chu Văn An
Là vị quan thanh liem dưới thời Trần.
Là kinh đô của nhà Hồ
đổi tên nước là Đại Ngu -an vui lớn
Giáo viên tổ chức thảo luận nhóm 4 để tìm hiểu nguyên nhân nhà Hồ thay nhà Trần.
+Hồ Quý Ly là người như thế nào?
+Ông đã làm gì?
+Hành động truất quyền vua của Hồ Quý Ly có hợp lòng dân không?Vì sao
-Các nhóm báo cáo kết quả
-Giáo viên phân tích, giảng giải thêm về vị vua Hồ Quý Ly bằng hình ảnh trên máy
(Hồ Quý Ly là vị vua cải cách. Ông sinh năm 1336-1407. Khi lên ngôi, ông đã thay thế quan cấp cao dòng họ Trần bằng người thực sự tài giỏi. Và lệnh các quan phải thường xuyên thăm dân. Ông quy định lại số ruộng cho quan lại quý tộc)
-Giáo viên giới thiệu kinh đô nhà Hồ trên máy
+ Dạy bài có nội dung về nhân vật lịch sử như bài; chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, Chiến thắng Chi Lăng
Khi giảng dạy về nhân vật lịch sử giáo viên cần chú ý một số điểm cơ bản sau:
- Giáo viên cần sử dụng phương pháp miêu tả để khai thác tốt hình ảnh, tranh vẽ chân dung, diện mạo của nhân vật.
- Khi tìm hiểu về nhân vật, học sinh phải biết nhân vât lịch sử đó là người như thế nào? (sinh ra khi nào, ở đâu, làm gì? có đặc điểm tính cách gì nổi bật, đời sống nội tâm, tư tưởng tình cảm thế nào, tài năng đức độ ra sao) được dựa theo câu hỏi định hướng của giáp viên.
- Học sinh phải biết miêu tả cụ thể và tường thuật (hay kể lại) những hoạt động của họ để làm cơ sở cho việc đánh giá khách quan công lao của nhân vật đó.
- Trên cơ sở khai thác những nội dung đó giáo viên tiến hành giáo dục tư tưỏng, tình cảm thái độ cho học sinh lòng biết ơn, sự khâm phục, kính trọng đối với nhân vật lịch sử.
Ví dụ bài 7: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân. Để dạy tốt bài này, trước hết giáo viên phải nhận ra ý chính của bài trên cơ sở đó tổ chức cho học sinh tìm hiểu.
+ Làm việc cả lớp:
Sau khi Ngô Quyền mất, tình cảnh đất nước ta thế nào?
(Triều đình lục đục, tranh giành nhau ngai vàng các thế lực cát cứ nổi dậy, chia cắt đất nước thành 12 vùng, sử cũ gọi là "loạn 12 sứ quân").
+Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm đôi:
Đinh Bộ Lĩnh là người thế nào? Em biết gì về ông.
+Các nhóm báo cáo
(Đinh Bộ Lĩnh quê ở Gia Viễn, Ninh Bình là người cương nghị, mưu cao có chí lớn biểu hiện rõ nét qua câu chuyện Đinh Bộ Lĩnh còn nhỏ)
Chuyện xưa kể lại rằng khi còn nhỏ, Đinh Bộ Lĩnh thường chơi với trẻ chăn trâu. Ông hay bắt bọn trẻ khoanh tay làm kiệu để ngồi cho chúng rước và lấy bông lau làm cờ bày trận đánh nhau. Trẻ con xứ ấy đều nể sợ, tôn làm anh.
+ Thảo luận nhóm 4:
Đinh Bộ Lĩnh có công gì?
Học sinh thảo luận đi đến thống nhất ý kiến.
(Xây dựng lực lượng ở Hoa Lư, liên kết với một số sứ quân rồi đem quân đi đánh các sứ và thống nhất được giang sơn)
+ Làm việc cả lớp:
Sau khi thống nhất đất nước, Đinh Bộ Lĩnh đã làm gì?(Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi vua, lấy hiệu là Đinh Tiên Hoàng, đóng đô ở Hoa Lư, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, niên hiệu Thái Bình)
Giáo viên giải thích một số từ khó trong bài:
+Hoàng: là Hoàng đế, ngầm nói vua nước ta ngang hàng với Hoàng đế Trung Hoa
+ Đại Cồ Việt: nước Việt lớn
+ Thái Bình: yên ổn, không có loạn lạc và chiến tranh
- Giáo viên giáo dục tư tưởng: lòng biết ơn về Đinh Bộ Lĩnh là người có công thống nhất đất nước, lập nên nhà Đinh
+ Dạy bài có nội dung các cuộc kháng chiến, cuộc khởi nghĩa, chiến thắng, chiến dịch, tiến công... như bài khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (981), cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075-1077), cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên, chiến thắng Chi Lăng, nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long,...
Giáo viên tổ chức cho học sinh nắm được vấn đề cơ bản sau:
+Nguyên nhân hoàn cảnh dẫn đến cuộc khởi nghĩa.
+Diễn biến cuộc khởi nghĩa.
+Kết quả và ý nghĩa.
Có sử dụng kết hợp các lược đồ bản đồ phải mô tả được vị trí, khu vực, địa bàn nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa.
Phương pháp chủ đạo khi giảng dạy bài này là miêu tả kết hợp với lược đồ, bản đồ để tìm hiểu diễn biến.
Ví dụ dạy bài "Chiến thắng Chi Lăng" trình tự bài này như sau:
-Hoạt động 1: làm việc cả lớp.
Giáo viên giới thiệu về bối cảnh dẫn đến trận Chi Lăng
-Hoạt động 2: tổ chức nhóm đôi.
Dựa vào lược đồ hình 1 trong SGK được giáo viên đưa lên máy, kết hợp với thông tin SGK mô tả lại khung cảnh ải Chi Lăng
Giáo viên giới thiệu ải Chi Lăng kết hợp lược đồ và ảnh Chi Lăng
Hình 1. Lược đồ trận Chi Lăng
ải Chi Lăng là vùng núi đá hiểm trở nhất trên đường từ Pha Lũy sang Đông Quan. ải Chi Lăng là một thung lũng nhỏ, hình bầu dục, hai đầu nam bắc thu hẹp gần như khép kín. Chiều dài ải Chi Lăng khoảng 4 km, chỗ rộng nhất hơn 1 km. Phía Tây là dãy núi đá lởm chởm, vách núi dựng đứng. Phía Đông là dãy núi Quỷ Môn Quan, núi đá Phượng Hoàng liền với dãy núi đất thuộc hệ núi Chi Lăng. Dãy núi Chi Lăng dốc đứng và dãy núi đất trùng điệp là bức thành cao chắn hai ngả Đông Tây khiến cho ải thêm hiểm trở.
+ Hoạt động 3: Tổ chức nhóm 4:
Đọc sách giáo khoa kết hợp với lược đồ tường thuật lại trận đánh Chi Lăng qua hệ thống câu hỏi gợi ý định hướng cho học sinh:
+Khi quân Minh đến trước ải Chi Lăng, kị binh ta đã hành động như thế nào?
+Kị binh của nhà Minh đã phản ứng thế nào trước hành động quân ta?
+Kị binh của nhà Minh đã bị thua trận ra sao?
-Học sinh đại diện nhóm dựa vào dàn ý trên thuật lại diễn biến chiến thắng Chi Lăng trên lược đồ
Lê Lợi
- Hoạt động 4: làm việc cả lớp.
Trận Chi Lăng có ý nghiã quyết định như thế nào đối với thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Hoạt động 5: tổ chức cá nhân.
Trong trận Chi Lăng, nghĩa quân Lam Sơn đã thể hiện sự thông minh như thế nào?
+ Dạy bài có nội dung về thành tựu văn hóa, khoa học, kỹ thuật: chùa thời Lý, trường học thời hậu Lê, kinh thành Huế.
Khi giảng dạy về bài này, giáo viên cần lưu ý mấy điểm sau:
- Mô tả được đặc điểm nổi bật của công trình kiến trúc, kiểu dáng nét điêu khắc.
- Mô tả cách tổ chức giáo dục - thi cử nội dung giáo dục của một thời kỳ.
- Nêu được các thành tựu cơ bản về văn học, khoa học trong thời kỳ. Từ đó giáo dục ý thức trách nhiệm bảo vệ các công trình nghệ thuật kiến trúc, văn hóa cho học sinh.
Ví dụ khi dạy bài " Văn học và Khoa học thời hậu Lê".
Hoạt động 1: tìm hiểu về văn học
* Tổ chức cá nhân:
- Yêu cầu học sinh đọc đoạn "ở thời hậu Lê ...Nguyễn Hữu"
- Kể tên những tác giả và tác phẩm chữ nôm tiêu biểu?
(Tác giả: Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi)
(Tác phẩm: Quốc âm thi tập, Hồng đức Quốc âm thi tập)
* Tổ chức thảo luận nhóm 4:
Hãy ghi tên tác giả, tác phẩm vào cột nội dung tương ứng trong bảng sau:
Nguyễn Trãi
Bình Ngô Đại Cáo
Lý Tử Tấn
Nguyễn Mộng Tuân
Hội Tao Đàn
Các tác phẩm thơ
Nguyễn Trãi
ức Trai thi tập
Nguyễn Húc
Các bài thơ
-Giáo viên giới thiệu thêm tác phẩm tiêu biểu Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi
Bình Ngô Đại Cáo
Tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi phản ánh khí phách anh hùng và niềm tự hào chân chính của dân tộc.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần
bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên
mỗi bên hùng cứ một phương,
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có ...
Ngô Sĩ Liên
Nguyễn Trãi
Lương Thế Vinh
Nguyễn Trãi
Đại Việt Sử Kí toàn thư
Lam Sơn thực lục
Dư địa chí
Đại thành toán pháp
Hoạt động 2: Tìm hiểu về khoa học thời Hậu Lê
* Tổ chức cá nhân:
-Yêu cầu học sinh đọc đoạn "Khoa học dưới thời Hậu Lê. Đại tành toán pháp"
-Kể tên các công trình khoa học tiêu biểu và tác giả của công trình đó.
* Tổ chức nhóm 4.
Hãy ghi tên tác giả và công trình khoa học vào cột nội dung tương ứng:
Hoạt động 3: Thi kể chuyện danh nhân
b) Các loại bài ôn tập, tổng kết: không phải là loại bài cung cấp kiến thức mới mà là loại bài hệ thống hóa và củng cố lại những kiến thức đã học sau mỗi một thời kỳ. Từ đó giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản, nhận thức lịch sử một cách sâu sắc toàn diện.
Để dạy tốt bài này, mở đầu bài học giáo viên nêu nhiệm vụ cần phải giải quyết của bài rồi tiến hành tổ chức cho học sinh làm việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Thông thường đối với bài ôn tập tổng kết, giáo viên cần vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa kết hợp với vấn đáp, tìm tòi tổ chức làm việc theo nhóm cho học sinh, trò chơi như đố vui lịch sử, di tìn địa chỉ đỏ, hái hoa dân chủ ... để củng cố nội dung kiến thức đã học. Tùy từng phần nội dung cụ thể trong bài mà giáo viên lựa chọn phương pháp cho phù hợp.
Như vậy với cách dạy như trên làm cho học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, thay đổi thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc.
Ví dụ: Dạy bài 6 ôn tập (SGK - tr24).
Giới thiệu bài: Giáo viên nêu nhiệm vụ ôn lại 2 giai đoạn lịch sử và những sự kiện lịch sử tiêu biểu trong thời kỳ này.
Nội dung bài:
Hoạt động 1: ôn lại 2 giai đoạn lịch sử
* Tổ chức thảo luận nhóm đôi:
Hãy ghi tên 2 giai đoạn lịch sử mà các em đã được học từ bài 1 đến bài 5 vào SGK
Buổi đầu dựng và giữ nước
Hơn một nghìn năm đấu tranh giành độc lập
Khoảng 700 năm
Năm 179
CN
Năm 938
Hoạt động 2: ôn lại các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong 2 giai đoạn trên
* Tổ chức thảo luận nhóm 4:
Thảo luận nhóm ghi các sự kiện tiêu biểu đã học tương ứng với các mốc thời gian cho trước:
Khoảng 700 năm
Năm 179
CN
Năm 938
Nước Văn Lang ra đời
Triệu Đà chiếm Âu Lạc
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Chiến thắng Bạch Đằng
Hoạt động 3: thi kể chuyện hay
Khoảng 700 năm
Năm 179
CN
Năm 938
Một số thiết kế giáo án điện tử được ứng dụng trong tiết dạy trên lớp
Bài:Khởi nghĩa Hai Bà Trưng(năm 40)
1.Mục tiêu.
Học xong bài này học sinh biết
Kiến thức: - Nguyên nhân vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa
- Tường thuật được diễn biến cuộc khởi nghĩa trên lược đồ
- ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa.
Kỹ năng: - Đọc bản đồ.
- Kể chuyện lịch sử.
Thái độ: - Căm thù quân xâm lược.
-Tự hào tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc và ghi nhớ công lao to lớn của Hai Bà Trưng.
2. Đồ dùng dạy học.
Lược đồ khu vực chính nổ ra khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
ảnh minh họa khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
3. Hoạt động dạy học.
Bài chùa thời Lý
1) Mục tiêu:
Kiến thức: - Thời Lý Đạo Phật rất phát triển, chùa_nơi thờ Phật_được xây dựng nhiều nơi.
- Chùa là công trình kiến trúc đẹp.
Kỹ năng: miêu tả, kể chuyện.
Thái độ: Có ý thức bảo vệ di sản văn hóa cha ông để lại.
2) Đồ dùng dạy học:_ảnh phóng to một số chùa được giới thiệu trong sách giáo khoa
Phim giói thiệu về chùa Keo
3) Hoạt động dạy học:
Thứ năm ngày 19 tháng 1 năm 2010
Lịch sử
Chùa thời Lý
Thảo luận nhóm đôi:
Vì sao nhân dân ta tiếp thu đạo Phật?
1. Đến thời Lý đạo Phật phát triển thịnh đạt nhất.
Nhũng sự việc nào cho ta thấy dưới thời
Lý đạo phật rất thịnh đạt?
Vua Lý Thái Tổ
Chùa Keo
Tượng A-di-đa
Chùa Một Cột
Thứ năm ngày 19 tháng 1 năm 2010
Lịch Sử
Chùa thời Lý
1. Đến thời lý đạo Phật thịnh đạt nhất.
2. Thời Lý chùa được xây dựng ở nhiều nơi.
Nêu vai trò của chùa thời lý?
3. Chùa là công trình kiến trúc đẹp.
Thứ năm ngày 18 tháng 9 năm 2010
Lịch sử
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
Thảo luận nhóm đôi:
Nguyên nhân cơ bản của cuộc khởi nghĩa:
- Do ách thống trị tàn bạo của nhà Hán nên nhân dân ta tiêu biểu là Hai Bà Trưng đã nổi dậy khởi nghĩa
- Do Thi Sách (chồng Bà Trưng Trắc) bị Tô Định giết hại.
Thái thú?
Thứ năm ngày 18 tháng 9 năm 2010
Lịch sử
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
1. Nguyên nhân:
- Do lòng yêu nước căm thù giặc.
2.Diễn biến:
Lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Thứ năm ngày 18 tháng 9 năm 2010
Lịch sử
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
1. Nguyên nhân:
- Do lòng yêu nước căm thù giặc.
2. Diễn biến:
- Năm 40 cuộc kháng chiến bùng nổ.
- Chưa đầy 1 tháng khởi nghĩa giành thắng lợi.
Kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa?
3. Kết quả, ý nghĩa:
- Giành độc lập cho dân tộc
- Nêu cao truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc.
Bà Trưng quê ở châu Phong
Giận người tham bạo thù chồng chẳng quên
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay cờ tướng quân
Ngàn Tây nổi áng phong trần
ầm ầm binh mã tiến vào Long Biên
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô Định dẹp yên biên thành
Đô kỳ đóng cối Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta
Ba thu gánh vác sơn hà
Một là báo phục, hai là Bá Vương
Uy danh đọng đến bắc phương
Hán sai Mã Viện lên đường tiến công
Hồ Tây đua sức vẫy vùng
Nữ nhi chống với anh hùng được nao?
Cấm Khê đến lúc hiểm nghèo
Chị em thất thế phải liền với sông.
Đại Nam Quốc Sơn Hà
III. Kết luận.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của môn lịch sử. Môn lịch sử giúp học sinh có cái nhìn cụ thể về sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử có hệ thống theo thời gian. Nhờ đó học sinh được hỗ trợ cho việc học tốt các môn Tiếng Việt, Đạo Đức, Toán ... Vì vậy, để dạy tốt môn Lịch Sử giáo viên cần trau dồi kiến thức, tìm tòi thêm tư liệu tham khảo phục vụ tốt trong quá trình dạy. Với đề tài nhỏ, tôi đã áp dụng phương pháp đổi mới qua từng loại bài cụ thể.
Thông qua việc dạy thử nghiệm theo hướng trên, tôi đã thu được nhiều kết quả khả quan, học sinh hứng thú học hơn, mạnh dạn hơn, tiếp thu và hiểu bài ngay tại lớp.Tiến hành khảo sát theo tiêu chí ban đầu đề ra đối với khối lớp 4 thu được kết quả sau:
Từ những kết quả nêu trên, tôi rút ra bài học sau:
Cần nắm được toàn bộ kiến thức lịch sử trong chương trình lớp 4 và phân loại các bài học ra thành từng dạng bài cụ thể để từ đó lựa chọn phương pháp dạy phù hợp.
Bản thân giáo viên không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, tìm tòi nghiên cứu thêm tư liệu tham khảo qua các nguồn sách, báo, internet để đưa đến cho học sinh tiết dạy lịch sử hay, lôi cuốn, hấp dẫn, dễ nhớ, dễ thuộc.
Trên đây là những bài học của tôi rút ra trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài. Tôi rất mong được sự quan tâm, góp ý của đông đảo các đồng chí, đồng nghiệp ở trường, phòng giáo dục để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Giáo viên
Nguyễn Thị Khánh Ly
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Khánh Ly
Dung lượng: 9,75MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)