Quy định về tốc độ xe khi tham gia giao thông
Chia sẻ bởi Nguyễn Quang Tiên |
Ngày 12/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: Quy định về tốc độ xe khi tham gia giao thông thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Quy định về tốc độ xe khi tham gia giao thông đường bộ
Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ vừa được Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT.
Cụ thể, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư, ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg, tốc độ tối đa 50 km/h. Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; ô tô sơ mi rơ moóc; ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe mô tô; xe gắn máy, tốc độ tối đa 40 km/h.
Với xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư, tốc độ cho phép chạy tối đa đối với ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt); ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg là 80km/h. Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ ôtô buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên, tốc độ tối đa 70km/h. Ô tô buýt; ôtô sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô: tốc độ tối đa 60km/h. Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; xe gắn máy, tốc độ tối đa 50km/h.
Đối với các loại xe cơ giới khác như máy kéo, các loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt động thì tốc độ tối đa không quá 30 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường bộ được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Để giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe, khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng.
Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Tốc độ lưu hành đến 60 km/h khoảng cách an toàn tối thiểu 30m. Trên 60 đến 80km/h khoảng cách an toàn tối thiểu 50m. Trên 80 đến 100km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu 70m. Trên 100 đến 120km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu 90m.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép đến mức không nguy hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau: Nơi có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường; Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế; Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao cắt đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường mà mặt đường không êm thuận; Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
Qua khu vực có trường học vào giờ học sinh đến trường hoặc tan trường; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; Hiện trường xảy ra tai nạn giao thông; Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường; Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường; Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe; Gặp đoàn xe ưu tiên; gặp xe quá khổ, quá tải, xe chở hàng nguy hiểm; vượt đoàn người đi bộ.
Quy định này sẽ có hiệu lực từ 1/9/2009.
Tổ Biên tập
(Theo Cổng TTĐT CP)
Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ vừa được Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT.
Cụ thể, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư, ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg, tốc độ tối đa 50 km/h. Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; ô tô sơ mi rơ moóc; ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe mô tô; xe gắn máy, tốc độ tối đa 40 km/h.
Với xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư, tốc độ cho phép chạy tối đa đối với ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt); ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg là 80km/h. Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ ôtô buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên, tốc độ tối đa 70km/h. Ô tô buýt; ôtô sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô: tốc độ tối đa 60km/h. Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; xe gắn máy, tốc độ tối đa 50km/h.
Đối với các loại xe cơ giới khác như máy kéo, các loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt động thì tốc độ tối đa không quá 30 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường bộ được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Để giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe, khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng.
Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Tốc độ lưu hành đến 60 km/h khoảng cách an toàn tối thiểu 30m. Trên 60 đến 80km/h khoảng cách an toàn tối thiểu 50m. Trên 80 đến 100km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu 70m. Trên 100 đến 120km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu 90m.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép đến mức không nguy hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau: Nơi có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường; Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế; Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao cắt đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường mà mặt đường không êm thuận; Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
Qua khu vực có trường học vào giờ học sinh đến trường hoặc tan trường; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; Hiện trường xảy ra tai nạn giao thông; Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường; Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường; Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe; Gặp đoàn xe ưu tiên; gặp xe quá khổ, quá tải, xe chở hàng nguy hiểm; vượt đoàn người đi bộ.
Quy định này sẽ có hiệu lực từ 1/9/2009.
Tổ Biên tập
(Theo Cổng TTĐT CP)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Quang Tiên
Dung lượng: 26,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)