Ppdh toan
Chia sẻ bởi Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày 01/05/2019 |
66
Chia sẻ tài liệu: ppdh toan thuộc Đại số 7
Nội dung tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÓAN THCS
( DÀNH CHO KHÓA 33- 2007 -2009)
NỘI DUNG
Phần I : ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phần II : THỰC HÀNH
1) Giáo án điện tử trong dạy học tóan THCS
2) Bài lên lớp về sử dụng giáo án điện tử trong DHTTHCS
Yêu cầu
Naém ñöôïc nhöõng yeâu caàu cô baûn cuûa ñoåi môùi PPDH toùan THCS;
Bieát vaän duïng vaøo thieát keá xaây döïng baøi leân lôùp baèng caùc phaàn meàm Powpoint, Sketchpad.
Moãi sinh vieân phaûi coù hai baøi thöïc haønh( ñieåm thi hoïc phaàn )
Giaùo trình taøi lieäu:
* Ñeà cöông baøi giaûng;
* Dieãn ñaøn ñoåi môùi PPDH
* Baøi giaûng ñieän töû
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC
MỤC TIÊU
- Biết được những điểm mới về mục tiêu, nội dung chương trình hoạt động giáo dục PTCS.
- Hiểu được định hướng, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và sử dụng được các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
- Biết cách sử dụng đồ dùng dạy học, lập kế hoạch bài học và đánh giá kết quả học tập của HS theo yêu cầu đổi mới.
- Vận dụng được những hiểu biết về mục tiêu, nội dung, PPDH tích cực và đánh giá kết quả học tập vào thực tiễn tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục .
Thế nào là phương pháp dạy học?
Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường, là hệ thống và trình tự các hoạt động mà giáo viên sử dụng để tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn học sinh tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng, rèn luyện thái độ để đạt được mục tiêu đã học.
Phương pháp dạy học bao gồm PP dạy của thày và PP học của trò.
Phương pháp dạy là cách thức tổ chức quá trình nhận thức, điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành của GV.
Phương pháp học là cách thức, là con đường nhận thức và rèn luyện để hình thành hệ thống tri thức và kĩ năng của HS.
Phương pháp dạy và phương pháp học vừa là mục đích, vừa là nguyên nhân tồn tại của nhau. Phương pháp dạy của thày như thế nào thì phương pháp học của trò sẽ như thế.
Đặc điểm của phương pháp dạy học
1. Tính khách quan và chủ quan của PPDH
2. PPDH được quy định bởi mục tiêu dạy học
3. PPDH gắn liền với nội dung dạy học
4. PPDH gắn liền với phương tiện dạy học
5. PPDH gắn liền với đặc điểm đối tượng và hình thức tổ chức dạy học
Thế nào là đổi mới PPDH ?
Đổi mới PPDH là đổi mới cách thức sử dụng, triển khai các PPDH truyền thống kết hợp với sử dụng các PPDH hiện đại, đổi mới cách thức triển khai sử dụng các phương tiện dạy học nhằm phát huy tối đa ưu điểm của các PPDH, trên cơ sở đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS được gọi ngắn gọn là PPDH tích cực.
Phương pháp dạy học tích cực có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau
1. Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
3. Tăng cường kết hợp học tập cá thể với học tập hợp tác
4. Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS
Tích cực hoá học sinh trong dạy học là gì?
* Tính tích cực trong học tập của HS là một trạng thái hoạt động của HS được xuất hiện khi HS có động cơ, mục đích học tập đúng đắn, rõ ràng; có nhu cầu học và cảm thấy hứng thú trong học tập.
*Tính tích cực liên quan chặt chẽ với động cơ học tập.
Động cơ học tập là cái mà vì nó khiến người ta học tập (trí tò mò, ham hiểu biết, muốn làm vừa lòng người thân, muốn được tôn trọng, muốn được khẳng định mình...).
- Động cơ đúng tạo ra hứng thú.
- Hứng thú là tiền đề của tự giác.
- Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực.
- Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập.
- Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực, độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập.
* Các cấp độ của tính tích cực nhận thức trong học tập (từ thấp đến cao):
+ Bắt chước, cố gắng làm theo các mẫu hành động đã được quan sát.
+ Tìm tòi, độc lập, giải quyết vấn đề, tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau.
+ Sáng tạo, tìm ra giải pháp mới, độc đáo, hiệu quả.
* Những biểu hiện của tính tích cực :
- Khả năng định hướng tới mục tiêu đề ra
- Hứng thú với nhiệm vụ được giao.
- Sự tập trung chú ý và cố gắng cao về hoạt động trí tuệ, hành động
- Ý chí khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
- Khả năng linh hoạt trong giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập...
Một số tiêu chí đánh giá tính tích cực học tập của HS
- Sự tập trung chú ý vào nhiệm vụ học tập.
- Khả năng định hướng nhanh vào mục tiêu học tập.
- Có các biểu hiện của sự hứng thú học tập.
- Tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Độc lập hành động.
- Hăng hái tham gia trao đổi, thảo luận; chủ động nêu vấn đề, câu hỏi và sẵn sàng bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình.
- Khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Suy nghĩ và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Dạy và học tích cực nhấn mạnh
Tính hoạt động cao của người học
Tính nhân van cao của giáo dục
Bản chất của dạy và học tích cực là :
- Khai thác động lực học tập của người học để phát triển chính họ.
- Coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
Giáo viên
Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực
Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS
Thử thách và tạo động cơ cho HS
Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết
Học sinh
Chủ động trao đổi/xây dựng kiến thức
Khai thác, tư duy, liên hệ
Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước
Vai trò của GV và HS
trong dạy và học tích cực
GV
Đưa ra những mục tiêu rõ ràng
Đảm bảo rằng người học có nhận thức rõ ràng về mục tiêu
HS
Biết rõ bản thân phải làm gì
Hiểu rõ tại sao phải làm như vậy
Biết cách thức và thời gian được GV đánh giá, có kĩ năng tự đánh giá
Biết phát triển ND dạy học dựa trên những kinh nghiệm, kiến thức đã có của HS
Đưa ra những lời hướng dẫn rõ ràng
Tạo ra một môi trường học tập hấp dẫn
Có cơ hội được sử dụng các phương tiện/tài liệu học tập.
Có đủ thời gian để phát triển những kĩ năng thích hợp
Nhận được sự hỗ trợ từ GV và các bạn, ngược lại bản thân có đóng góp tích cực
Tổ chức các hoạt động học tập đa dạng
Khích lệ được trách nhiệm của người học
Kích thích được động cơ bên trong và kỉ luật tự giác.
Được thực hiện nhiều hoạt động phong phú, có hứng thú.
Có khả năng xem xét tiến độ riêng
“Biến những “kiến thức” “kĩ năng” được học tập thành của bản thân.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ BỔ SUNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY
PHƯƠNG PHÁP HỌC
D?Y
HỌC
Một số mô hình học tập tích cực
Học tập “dựa trên hứng thú”
Học qua “làm”
Học tập “đa giác quan”
.....
Học tập dựa trên hứng thú
(động cơ học tập)
Nhận thức rằng những gì học được là có lợi cho mình
Nhận thức rằng học giỏi sẽ tăng lòng tự trọng, tăng tính tự tin
Nhận thức rằng những gì học được là lí thú và hấp dẫn
Nỗ lực
Thành công trong học tập
(Kĩ năng và khả năng học tập tăng)
.............
Dạy học làm tăng hứng thú học tập của HS
Thể hiện được sự quan tâm của GV đối với HS
Tập trung vào những câu hỏi kích thích tò mò hơn là chỉ nêu dữ liệu.
Thể hiên tính thực tế, tính hữu dụng của nội dung học tập : Đem tới lớp những vật thật, đưa ra những tình huống sát thực, sử dụng băng video về ứng dụng của nội dung học tập, đưa HS đi tham quan,....
Tận dụng khả năng sáng tạo và tự biểu đạt của HS
Đảm bảo cho HS được chủ động
Thường xuyên thay đổi hoạt động của HS
Sử dụng thi đua và thách thức giữa các nhóm, các tổ.
Làm cho việc học có thể vận dụng trực tiếp vào cuộc sống của HS.
....
Kết quả học tập của học sinh tỉ lệ với số giác quan các em sử dụng
Học tập đa giác quan
7 khả năng cảm nhận
1 Nhìn
2 Sờ
3 Nghe
4 Nếm
5 Ngửi
6 Vận động
7 Cân bằng
% các giác quan
sử dụng trong học tập
Thị giác
Thính giác
Xúc giác
Khứu giác
Vị giác
75%
12%
6%
4%
3%
Nguồn : Organizational Behavior Effectiveness
773 585 8462 [email protected]
Nói cho tôi nghe - Tôi sẽ quên
Chỉ cho tôi thấy - Tôi sẽ nhớ
Cho tôi tham gia - Tôi sẽ hiểu
Ta nghe - Ta sẽ quên
Ta nhìn - Ta sẽ nhớ
Ta làm - Ta sẽ học được
HỌC TẬP QUA “LÀM”
(Vai trò)
Học qua làm đòi hỏi các bước sau:
Giải thích (Explanation) : HS cần biết tại sao phải “làm” như vậy ?
Làm chi tiết (Doing-detail) : HS được hướng dẫn “làm chi tiết” qua việc được “xem giới thiệu” hoặc nghiên cứu tình huống. Cách đó cung cấp mô hình thực hành tốt để HS bắt chước hoặc để tiếp thu.
Sử dụng (use) : HS cần được sử dụng tức là cần được thực hành kĩ năng đó.
Kiểm tra và hiệu chỉnh (Check and correct) : Việc thực hành của HS cần được tự các em kiểm tra, và thường xuyên được GV kiểm tra, hiệu chỉnh.
Ghi nhớ (Aide-memoire) : HS có cái hỗ trợ ghi nhớ. Ví dụ : Phiếu HT, tờ rơi, sách, băng ghi âm,...
Ôn lại và sử dụng lại (Review and reuse) : Đây là việc làm cần thiết để việc học được không bị quên.
Đánh giá (Evaluation) : Việc học phải được kiểm tra, đánh giá
Thắc mắc (?) : HS luôn được tạo cơ hội để nêu câu hỏi
“Học” là một quá trình chủ động. Chỉ có những thông tin nào được người học “sắp xếp, cấu trúc và tổ chức” mới có thể chuyển thành trí nhớ dài. Quá trình “sắp xếp, cấu trúc và tổ chức” này được thực hiện bởi việc người học “làm” hơn là người học chỉ nghe.
Thông tin sẽ chỉ tồn tại trong trí nhớ dài nếu nó được tái sử dụng hoặc nhắc lại một cách thường xuyên.
Học hiệu quả hơn nếu động cơ của nó là ham muốn được thành công hơn là lo sợ bị thất bại. HS cần có trách nhiệm tối đa đối với việc học tập, đánh giá và đạt tiến bộ.
Vì sao phải đổi mới phương pháp dạy học?
a. Về mặt lí luận
Luật Giáo dục, Nghị quyết 40/2000/QH 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của HS.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS
b. Về mặt thực tiễn
- Tâm lí xã hội, thi cử làm cho học sinh (HS) không quan tâm học đều các môn học.
- Các phương pháp truyền thống trong dạy học “đọc chép”, “thuyết trình”… hạn chấ tính chủ động sáng tạo của học sinh.
- Đòi hỏi của xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học- công nghệ
Quan điểm chung về đổi mới PPDH
- Đổi mới PPDH phải phù hợp với xu thế chung đổi mới PPDH của cấp học, bậc học.
- Đổi mới PPDH phải xuất phát từ mục tiêu và hướng tới mục tiêu, chương trình, nội dung SGK mới của hoạt động giáo dục nghề phổ thông .
- Đổi mới PPDH phải tính đến điều kiện dạy học thực tế
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
- Thay đổi cách xác định mục tiêu và thiết kế kế hoạch bài học
-Thay đổi kĩ thuật sử dụng các phương pháp dạy học phổ thông
- Thay đổi cách sử dụng và khai thác phương tiện dạy học
- Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS
- Đa dạng hoá các hình thức dạy học
Vì sao phải thay đổi cách xác định mục tiêu bài học?
- Mục tiêu là căn cứ để xây dựng tiêu chí đánh giá
- Mục tiêu xác định cụ thể những yêu cầu cần đạt của đầu ra
Thay đổi cách xác định mục tiêu bài học như thế nào?
- Xác định mục tiêu bài học cho HS
- Mục tiêu phải được bắt đầu bằng động từ xác định để có thể kiểm chứng và đánh giá được
+ Mục tiêu về kiến thức: Thường được thể hiện là biết và hiểu được. Nếu ở mức độ “ biết”, HS phải có khả năng nêu được, trình bày lại được, nhớ lại được, mô tả được, liệt kê được... Nếu ở mức độ “ hiểu” , HS có khả năng phân tích được, xác định được, giải thích được, minh hoạ được
+ Mục tiêu về kĩ năng thường được thể hiện bằng những động từ ở đầu câu như: làm được.......; sử dụng được....; Nhận biết, phân biệt được....; áp dụng được....; giải quyết được...; lựa chọn được... thực hiện được......; thiết kế được....( nên ghi cụ thể mức độ đạt được).
+ Mục tiêu về thái độ: nên thể hiện bằng các động từ ở đầu câu như quan tâm đến......; đánh giá được.....
Thay đổi cách thiết kế kế hoạch bài học
Quá trình dạy học gồm hai giai đoạn cơ bản là:
- Giai đoạn thiết kế : có tác dụng định hướng cho thi công, được thể hiện trong bản thiết kế kế hoạch bài học.
- Giai đoạn thi công : triển khai bản thiết kế vào quá trình tổ chức giờ học
Cấu trúc chung của kế hoach bài học
- Phần mở đầu: bao gồm các nội dung về thời gian học tập, tên môn học, tên bài học và thời gian dành cho bài học.
- Mục tiêu bài học: bao gồm mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Các điều kiện thực hiện kế hoạch bài học: bao gồm các phương tiện dạy học GV và HS cần chuẩn bị để thực hiện bài học đạt mục tiêu đã xác định.
- Tiến trình giờ học: ghi rõ các bước, các hoạt động được thực hiện trong giờ học. Thông thường, tiến trình giờ học được cấu trúc như sau:
+ Giới thiệu bài
+ Các hoạt động dạy học (hay còn gọi là phần bài mới) : Thể hiện cụ thể các nội dung chủ yếu của bài học, cách sử dụng các phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học nhằm đạt được mục tiêu bài học.
Thay đổi cách thiết kế các hoạt động theo hướng lấy HS làm trung tâm: lấy thiết kế hoạt động của HS làm cơ sở để xác định các hoạt động của GV
+ Kết thúc
MỘT SỐ MẪU KẾ HOẠCH BÀI HỌC
(DÙNG ĐỂ THAM KHẢO)
2. Kế hoạch bài học soạn theo cách chia làm 4 cột
3. Kế hoạch bài học soạn theo cách chia làm 5 cột
4. Kế hoach bài học soạn theo cách không chia cột
- Hoạt động 1 (ghi rõ tên của hoạt động, bắt đầu bằng động từ)
Mục tiêu (của hoạt động 1)
Cách tiến hành ( hoạt động 1)
- Hoạt động 2
Mục tiêu (của hoạt động 2)
Cách tiến hành (hoạt động 2)
- …
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Mục tiêu chủ yếu của dạy học
Kĩ năng là những thuộc tính khác nhau của nhân cách, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công hoạt động . Kĩ năng được hình thành qua huấn luyện và luyện tập.
Kĩ năng là điều kiện cần thiết để hoàn thành một cách có ý thức hoạt động lao động.
* Điều kiện:
- HS phải hiểu rõ mục đích, nhiệm vụ và phương thức đạt đến mục đích.
- HS phải có kiến thức cần thiết tương ứng với nhiệm vụ.
- Có sự phù hợp giữa PPDH với đặc điểm của kĩ năng.
- Luyện tập đủ sức, phức tạp hoá dần nhiệm vụ và đảm bảo tính hiệu quả của huấn luyện.
- Đánh giá kịp thời và khách quan.
- Chủ thể phải tích cực hoạt động.
Con đường để hình thành kĩ năng
Các kĩ năng được hình thành qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1- Hướng dẫn ban đầu nhằm tạo hình ảnh, biểu tượng vận động và chuyển chúng thành động hình vận động về công việc cần thực hiện.
Giai đoạn 2 - Giai đoạn luyện tập thực hành nhằm hình thành kỹ năng ban đầu.
Giai đoạn 3 - Giai đoạn kết thúc và đánh giá kết quả thực hành.
KĨ THUẬT SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
Phương pháp dạy học đặc trưng
PPDH đặc trưng cần được kết hợp sử dụng với nhiều PPDH khác nhằm khai thác những lợi thế, ưu điểm, đồng thời khắc phục nhược điểm của từng PPDH.
NHÓM PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH
Phương pháp thực hành là phương pháp dạy học do giáo viên tổ chức nhằm giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực hành rèn kĩ năng .
Nhóm phương pháp thực hành, gồm:
+ Phương pháp làm mẫu
+ Phương pháp huấn luyện-luyện tập.
Phương pháp làm mẫu là phương pháp dạy học trong đó giáo viên làm mẫu, kết hợp với giải thích nhằm giúp học sinh hiểu rõ cách thực hiện từng thao tác thực hành hoặc hoàn thành công việc đạt kết quả.
Phương pháp này thường được sử dụng khi tiến hành hướng dẫn ban đầu các lọai bài thực hành, luyện tập trong dạy học tóan.
Phương pháp huấn luyện- luyện tập: là phương pháp dạy học trong đó học sinh thực hiện lặp đi lặp lại các thao tác dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên nhằm hình thành kĩ năng kĩ thuật.
Phương pháp này thường được sử dụng khi tiến hành hướng dẫn thường xuyên trong giai đoạn tổ chức cho HS thực hành, giải các bài tóan mẫu mực, dạy học thuật tóan.
KĨ THUẬT SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH
- Làm cho HS hiểu rõ mục đích, yêu cầu của bài thực hành.
- Làm cho HS có được hình ảnh, biểu tượng rõ ràng, đầy đủ về sản phẩm phải hoàn thành bằng cách trình diễn vật mẫu kết hợp các PPDH khác như giải thích, quan sát, vấn đáp…
- Trong quá trình hướng dẫn thao tác kĩ thuật, bản thân GV phải là người thực hiện thành thạo
- Dụng cụ, vật liệu sử dụng để hướng dẫn thao tác kĩ thuật phải điển hình, có kích thước đủ lớn
- Khi hướng dẫn thao tác kĩ thuật cần hướng dẫn cách thực hiện các thao tác theo đúng quy trình kĩ thuật và luôn có sự liên hệ kiến thức, kĩ năng đã học với kiến thức, kĩ năng mới
- Tập trung hướng dẫn những thao tác mới, khó. Có thể hướng dẫn 2 lần
- Luôn đặt các câu hỏi để HS động não suy nghĩ và phát triển khả năng sáng tạo trong quá trình GV hướng dẫn kĩ thuật để HS phát hiện lỗi, giải thích lỗi và đưa ra giải pháp khắc phục lỗi.
- Trước khi tổ chức thực hành, giáo viên cần tổ chức cho HS thực hiện thử những thao tác kĩ thuật chủ yếu trong quy trình
- Chú ý nhắc nhở an toàn lao động và kiểm tra sự chuẩn bị vật liệu, dụng cụ thực hành của học sinh để đảm bảo cho mọi học sinh đều tham gia được hoạt động thực hành.
- Vị trí thực hành phải có đầy đủ ánh sáng và thuận lợi cho việc thực hiện các thao tác kĩ thuật.
- Có thể tổ chức thực hành theo nhóm hoặc thực hành cá nhân.
- Cần dành thời gian thích hợp để tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả và đánh giá kết quả thực hành. Khi đánh giá, cần kết hợp tự đánh giá của HS với đánh giá của GV, kết hợp đánh giá với nhận xét và đổi mới phương pháp đánh giá.
PHƯƠNG PHÁP DÙNG NGÔN NGỮ
Phương pháp dùng ngôn ngữ là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng ngôn ngữ (lời nói, kí hiệu, quy ước kĩ thuật) để giúp học sinh tiếp thu kiến thức và hình thành thái độ theo mục tiêu đã xác định.
Nhóm phương pháp dùng ngôn ngữ gồm nhiều phương pháp như giải thích - minh hoạ, giảng giải, thuyết trình, đàm thoại (vấn đáp), nêu vấn đề …
PPDH dùng ngôn ngữ được áp dụng trong hầu hết các bước lên lớp, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc giờ học.
Sử dụng PPDH dùng ngôn ngữ như thế nào trong dạy học tích cực?
- Ngôn ngữ phải trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu. Ngôn ngữ kĩ thuật phải rõ ràng, chính xác
- Diễn đạt thong thả, tính cảm. Giải thích ngắn gọn, rõ ràng. Những chỗ khó phải giảng với tốc độ chậm và kĩ hơn.
- Luôn kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng các phương pháp dạy học khác. Tránh kéo dài thời gian sử dụng đơn điệu phương pháp dùng ngôn ngữ trong giờ học, nhất là đối với những bài học dạng lý thuyết.
- Khi sử dụng phương pháp đàm thoại, phải lấy kiến thức, khái niệm, hiểu biết HS đã có làm xuất phát điểm.
PPDH ĐÀM THOẠI
* Khái niệm: Phương pháp đàm thoại là PPDH dùng ngôn ngữ, trong đó GV khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để HS trả lời. Qua đó giúp HS sáng tỏ những vấn đề mới hoặc tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm tích luỹ được trong cuộc sống nhằm giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá tri thức đã tiếp thu được và kiểm tra, đánh giá được mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS.
- Phương pháp đàm thoại thường được sử dụng khi:
+ Cần hồi phục những kiến thức, kĩ năng liên quan đến bài học
+ GV muốn tạo cơ hội cho HS đề xuất, lựa chọn phương án (vật liệu, phương tiện, điều kiện) hành động hoặc tự phát hiện ra mối liên hệ giữa kiến thức, kỹ năng đã có với kiến thức, kĩ năng trong bài học mới.
+ GV muốn biết được mặt bằng trình độ hiện có và nhu cầu cụ thể của HS đối với bài học.
* Phân loại
Căn cứ vào mục đích sư phạm của phương pháp đàm thoại, người ta chia ra:
+ Đàm thoại gợi mở
+ Đàm thoại củng cố
+ Đàm thoại tổng kết
+ Đàm thoại kiểm tra
Căn cứ vào tính chất nhận thức của người học, người ta chia:
+ Đàm thoại tái hiện: đòi hỏi HS nhớ lại kiến thức đã biết và dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.
+ Đàm thoại giải thích- minh hoạ: GV nêu một hệ thống câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của phương tiện nghe nhìn
+ Đàm thoại tìm tòi (ơ rixtic): GV tổ chức trao đổi ý kiến, tranh luận giữa GV và HS, thông qua đó HS nắm được tri thức mới. Câu hỏi của GV phải mang tính chất nêu vấn đề để buộc HS phải luôn cố gắng phát huy trí tuệ, tự lực tìm lời giải đáp. Thông qua việc sử dung phương pháp này, HS không những nắm được nội dung tri thức mà còn học được cả phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng ngôn ngữ nói.
* Vì sao phương pháp đàm thoại được sử dụng rộng rãi trong dạy học?
- Kích thích HS học tập tích cực, độc lập; bồi dưỡng hứng thú học tập, làm cho không khí học tập sôi nổi.
- Bồi dưỡng cho người học năng lực diễn đạt những vấn đề khoa học bằng lời nói
- Giúp GV thường xuyên thu được những tín hiệu ngược từ phía HS để có sự điều chỉnh hoạt động dạy học kịp thời.
Hạn chế: dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch lên lớp hoặc biến thành cuộc tranh luận tay đôi giữa GV với HS, giữa HS với HS.
* Sử dụng PPDH đàm thoại như thế nào để phát huy tính tích cực của HS ?
- Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi, tập trung vào nội dung trọng tâm của bài học. Đối với những câu hỏi khó, nên có câu hỏi phụ gợi ý để học sinh trả lời được câu hỏi.
- Câu hỏi, vấn đề đặt ra sao cho HS chấp nhận mối liên hệ đó một cách tự nhiên, lôgíc, kích thích trí tò mò, ham hiểu biết của các em. Câu hỏi dễ hoặc khó quá đều không có tác dụng thu hút sự chú ý của HS.
- Hệ thống câu hỏi phải có nhiều dạng khác nhau để HS được trình bày những hiểu biết, kinh nghiệm, tri thức đã có hoặc nêu những phát hiện, tìm tòi hoặc so sánh, phân tích, giải thích các hiện tượng trong thực tiễn.
- Câu hỏi phải ngắn gọn, dễ hiểu, nâng dần mức độ khó. Sau khi đặt câu hỏi, cần dành thời gian hợp lý cho học sinh suy nghĩ tìm lời giải đáp.
- Khi HS trình bày một vấn đề nào đó hoặc trả lời câu hỏi, GV cần chú ý lắng nghe và có nhận xét, động viên kịp thời những ý tưởng, đề xuất của HS (cho dù chưa phải là câu trả lời, phương án đúng nhất).
- Chú ý tạo dựng, duy trì mối quan hệ hợp tác tích cực giữa thày và trò trong quá trình dạy học.
PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
* Khái niệm: Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật… nhằm giúp học sinh có được biểu tượng đúng về sự vật và tiếp thu kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu bài học một cách thuận lợi, dễ dàng.
Nhóm phương pháp trực quan bao gồm phương pháp trình bày trực quan và phương pháp quan sát.
* Sử dụng PPDH trực quan như thế nào để phát huy tính tích cực của HS?
- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện trực quan; phương tiện trực quan phải đảm bảo tính thẩm mĩ , phản ánh đúng yêu cầu kĩ thuật và có đủ độ lớn để học sinh quan sát rõ.
- Kết hợp sử dụng nhiều phương tiện trực quan trong giờ học như tranh, ảnh, bảng biểu, mẫu vật, tranh quy trình, các hình ảnh trong sách giáo khoa…Đặc biệt, cần tăng cường sử dụng các phương tiện nghe nhìn hoặc phần mềm dạy học trong các giờ học lý thuyết cũng như khi hướng dẫn thao tác kĩ thuật.
- Tăng cường kết hợp sử dụng với phương pháp dùng ngôn ngữ, nhất là phương pháp đàm thoại nhằm khai thác các nội dung chứa đựng trong phương tiện trực quan và phát huy tính tích cực của học sinh.
- Phương tiện trực quan phải được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ và gây hứng thú học tập cho học sinh. Khi trình bày phương tiện trực quan, giáo viên cần tìm vị trí thích hợp để học sinh cả lớp đều quan sát được.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG NHÓM NHỎ
* Khái niệm: Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó học sinh được tổ chức thành các nhóm để thảo luận, trao đổi và hợp tác với nhau nhằm hoàn thành công việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
* Trường hợp áp dụng:
- Khi giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để tìm tòi, phát hiện, phân tích, minh hoạ cho kiến thức chủ yếu của bài học lý thuyết
- Khi tổ chức hoạt động thực hành.
Cấu tạo của một hoạt động nhóm
1. Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
2. Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc theo nhóm
3. Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho phần tiếp theo
Làm thế nào để phát huy được hiệu quả của phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ?
- Chuẩn bị đầy đủ yêu cầu, nội dung làm việc theo nhóm. Nếu định tổ chức cho học sinh thảo luận, giáo viên cần chuẩn bị câu hỏi hoặc vấn đề thảo luận trong bài học.
- Nhiệm vụ giao cho nhóm phải rõ ràng, cụ thể. Nếu tổ chức cho học sinh thảo luận, giáo viên cần chuẩn bi phiếu học tập phát cho các cá nhân, nhóm.
- Tạo điều kiện, khuyến khích, động viên học sinh trình bày kết quả hoạt động của nhóm. Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, tổng hợp để đi đến thống nhất các ý kiến.
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
* Khái niệm: Là cách dạy trong đó HS (hoặc từng nhóm) được giao nhiệm vụ tổng hợp từ xác định mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra và tự điều chỉnh quá trình thực hiện, đánh giá kết quả sản phẩm... của một công viêc nào đó theo nhiệm vụ môn học. Đây là kiểu dạy học có hiệu quả nhất trong việc phát huy tính tích cực của HS.
* Các bước dạy học theo dự án
1. Giáo viên cung cấp (vừa đủ) những thông tin ban đầu có liên quan đến mục tiêu và các nhiệm vụ cho từng nhóm HS.
2. HS lập kế hoạch
3. HS chọn phương án hành động
4. HS thực hiện kế hoạch theo phương án đã chọn
5. Tự đánh giá của HS và đánh giá của GV
6. Rút kinh nghiệm và định hướng tiếp cho các hoạt động khác
DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VẤN ĐỀ
* Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở phải vượt qua.
* Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề
Mức 1 : GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề . HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 2 : GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề . HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 3 : GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề . GV và HS cùng đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 4 : HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết . HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.
Cấu trúc của một bài học (hoặc một phần trong bài học) theo dạy học dạy- học giải quyết vấn đề:
1.Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết
2.Giải quyết vấn đề đặt ra
- Đề xuất cách giải quyết
- Lập kế hoạch giải quyết
- Thực hiện kế hoạch giải quyết
3.Kết luận
- Thảo luận kết quả và đánh giá
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
- Phát biểu kết luận
- Đề xuất vấn đề mới.
SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HS
Khái niệm: Phương tiện dạy học (PTDH) là những đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Nó còn là nguồn tri thức phong phú để HS lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng (ví dụ như các vật thật, mô hình, hình vẽ mô phỏng đối tượng...)
* Vai trò
- Đảm bảo cung cấp được các thông tin chủ yếu về các hiện tượng, sự vật liên quan đến bài học.
- Làm tăng hứng thú học tập của HS
- Đảm bảo tính trực quan, tạo cho HS khả năng tiếp cần nội dung bài học
- Tạo điều kiện để mở rộng nội dung SGK
- Tạo điều kiện để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Mục tiêu chủ yếu của dạy học nghề phổ thông là hình thành một số kĩ năng kĩ thuật của nghề và góp phần hướng nghiệp cho HS. Vì vậy, phương tiện dạy học đóng vai trò vô cùng quan trọng
* Sử dụng PTDH như thế nào để phát huy tính tích cực học tập của HS?
- Khai thác tốt kênh hình trong SGK
- Thực hiện đúng các nguyên tắc sử dụng PTDH (đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ).
- Sử dụng các Graph nội dung dạy học (sơ đồ mô tả một cách trực quan về cấu trúc nội dung và mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức của bài dạy), nhất là các sơ đồ khối, sơ đồ nguyên lý chức năng của các đối tượng kỹ thuật, sơ đồ hệ thống hoá kiến thức ở các bài, chương, phần.
- Kết hợp sử dụng nhiều PPDH khi sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là PPDH vấn đáp, thực hành kĩ thuật nhằm khai thác tối đa hiệu quả của các phương tiện dạy học.
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC TẬP PHỔ THÔNG
* Vì sao phải đổi mới đánh giá dạy học
Về mặt lý luận:
- Đánh giá liên quan chặt chẽ với cách dạy và cách học. Đánh giá như thế nào thì cách dạy và cách học sẽ như thế đó
- Đánh giá có tác dụng thúc đẩy động cơ học tập của người học, khuyến khích người học tăng cường tham gia vào các hoạt động học tập để chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành những năng lực cần thiết theo mục tiêu của bậc học, cấp học.
- Đánh giá là căn cứ để điều chỉnh các yếu tố khác của quá trình dạy học cho phù hợp.
Về mặt thực tiễn
- Nhận thức đối với hoạt động dạy học
- Mục đích chủ yếu của việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập là đảm bảo đủ số điểm theo qui định và xem khả năng học thuộc bài, kĩ năng thực hành của học sinh đạt đến mức nào. Hầu hết giáo viên không chú ý phân tích, xử lý kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá đơn điệu, chủ yếu là tự luận và quan sát. Vì vậy nội dung kiểm tra không thể bao hàm được các hợp phần nội dung chương trình mà chỉ tập trung vào kiểm tra, đánh giá một số nội dung chủ yếu.
- Nội dung của các đề kiểm tra chủ yếu là nhắc lại các kiến thức đã học theo kiểu học thuộc lòng. ít có câu hỏi vận dụng kiến thức và phát triển tính tích cực, sáng tạo của HS
- Không có sự phối hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh, giưã đánh giá với nhận xét
- Việc xây dựng bộ công cụ đánh giá cho hoạt động giáo dục còn nhiều hạm chế.
Một số phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS
1. Phương pháp kiểm tra vấn đáp
Kiểm tra vấn đáp là phương pháp thu thập thông tin bằng việc tương tác hỏi- đáp giữa thày và trò, trong đó giáo viên là người đặt câu hỏi, học sinh độc lập trả lời nhằm thu thập thông tin từ học sinh.
Ưu điểm :
- GV dễ dàng biết được mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS.
- HS rèn luyện được khả năng diễn đạt và tính tự tin qua trình bày những hiểu, biết của mình.
Nhược điểm:
Thường mất nhiều thời gian, số lượng học sinh được tham gia kiểm tra, đánh giá ít. HS dễ rơi vào tình trạng bị động khi trả lời các câu hỏi do GV đặt ra.
2.Phương pháp kiểm tra viết
Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm tra đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu về kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức đã học của HS thông qua việc yêu cầu HS giải thích, chứng minh cơ sở khoa học, ứng dụng trong thực tiễn
Phương pháp kiểm tra viết bao gồm phương pháp trắc nghiệm tự luận và phương pháp trắc nghiệm khách quan (Test ).
2.1. Phương pháp trắc nghiệm tự luận được sử dụng khi cần yêu cầu học sinh phân tích,giải thích, chứng minh một vấn đề nào đó trong nội dung dạy học.
2.2.Phương pháp trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá được áp dụng khi cần biết khả năng tái hiện, ghi nhớ kiến thức và khả năng suy luận, phán đoán các tình huống của học sinh.
Ưu điểm: Cho phép giáo viên kiểm tra được kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tiêu chí đã xác định trên phạm vi rộng trong một thời gian ngắn.
Các loại trắc nghiệm khách quan
+ Trắc nghiệm đúng - sai: Học sinh lựa chọn 1 trong 2 câu trả lời (đúng hoặc sai).
+ Trắc nghiệm điền khuyết: Học sinh điền vào chỗ trống theo yêu cầu của đề kiểm tra.
+ Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi: Cho hai nhóm đối tượng sắp xếp tách rời nhau. Học sinh phải nối một đối tượng của nhóm thứ nhất với một đối tượng thích hợp của nhóm thứ hai theo yêu cầu của đề .
+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Loại trắc nghiệm này có 2 phần là phần câu hỏi và phần trả lời. Trong phần trả lời có đưa ra nhiều câu trả lời, thường là 3 hoặc 4 câu trả lời nhưng trong đó chỉ có 1 câu trả lời đúng nhất, còn các câu khác là sai hoặc không chính xác. Học sinh sẽ lựa chọn 1 câu trả lời đúng .
+ Trắc nghiệm câu trả lời ngắn: Đề ra câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời ngắn.
- Tăng cường các câu hỏi có yêu cầu vận dụng tổng hợp, giải quyết những tình huống thực tế có liên quan đến nội dung học tập và phù hợp với khả năng của HS.
- Sau mỗi bài kiểm tra cần có sự nhận xét, đánh giá cụ thể của GV về kết quả của từng HS. Cố gắng chỉ ra được sự thành công, nguyên nhân của sự chưa thành công của các em.
Đổi mới đánh giá như thế nào để phát huy được tính tích cực của HS?
- Kết hợp sử dụng nhiều phương pháp đánh giá như kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết bao gồm trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệp khách quan), phương pháp quan sát
- Tăng cường các câu hỏi có yêu cầu vận dụng tổng hợp, giải quyết những tình huống thực tế có liên quan đến nội dung học tập và phù hợp với khả năng của HS.
- Sau mỗi bài kiểm tra cần có sự nhận xét, đánh giá cụ thể của GV về kết quả của từng HS. Cố gắng chỉ ra được sự thành công, nguyên nhân của sự chưa thành công của các em.
Đa dạng hoá c
( DÀNH CHO KHÓA 33- 2007 -2009)
NỘI DUNG
Phần I : ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phần II : THỰC HÀNH
1) Giáo án điện tử trong dạy học tóan THCS
2) Bài lên lớp về sử dụng giáo án điện tử trong DHTTHCS
Yêu cầu
Naém ñöôïc nhöõng yeâu caàu cô baûn cuûa ñoåi môùi PPDH toùan THCS;
Bieát vaän duïng vaøo thieát keá xaây döïng baøi leân lôùp baèng caùc phaàn meàm Powpoint, Sketchpad.
Moãi sinh vieân phaûi coù hai baøi thöïc haønh( ñieåm thi hoïc phaàn )
Giaùo trình taøi lieäu:
* Ñeà cöông baøi giaûng;
* Dieãn ñaøn ñoåi môùi PPDH
* Baøi giaûng ñieän töû
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC
MỤC TIÊU
- Biết được những điểm mới về mục tiêu, nội dung chương trình hoạt động giáo dục PTCS.
- Hiểu được định hướng, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và sử dụng được các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
- Biết cách sử dụng đồ dùng dạy học, lập kế hoạch bài học và đánh giá kết quả học tập của HS theo yêu cầu đổi mới.
- Vận dụng được những hiểu biết về mục tiêu, nội dung, PPDH tích cực và đánh giá kết quả học tập vào thực tiễn tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục .
Thế nào là phương pháp dạy học?
Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường, là hệ thống và trình tự các hoạt động mà giáo viên sử dụng để tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn học sinh tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng, rèn luyện thái độ để đạt được mục tiêu đã học.
Phương pháp dạy học bao gồm PP dạy của thày và PP học của trò.
Phương pháp dạy là cách thức tổ chức quá trình nhận thức, điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành của GV.
Phương pháp học là cách thức, là con đường nhận thức và rèn luyện để hình thành hệ thống tri thức và kĩ năng của HS.
Phương pháp dạy và phương pháp học vừa là mục đích, vừa là nguyên nhân tồn tại của nhau. Phương pháp dạy của thày như thế nào thì phương pháp học của trò sẽ như thế.
Đặc điểm của phương pháp dạy học
1. Tính khách quan và chủ quan của PPDH
2. PPDH được quy định bởi mục tiêu dạy học
3. PPDH gắn liền với nội dung dạy học
4. PPDH gắn liền với phương tiện dạy học
5. PPDH gắn liền với đặc điểm đối tượng và hình thức tổ chức dạy học
Thế nào là đổi mới PPDH ?
Đổi mới PPDH là đổi mới cách thức sử dụng, triển khai các PPDH truyền thống kết hợp với sử dụng các PPDH hiện đại, đổi mới cách thức triển khai sử dụng các phương tiện dạy học nhằm phát huy tối đa ưu điểm của các PPDH, trên cơ sở đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS được gọi ngắn gọn là PPDH tích cực.
Phương pháp dạy học tích cực có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau
1. Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
3. Tăng cường kết hợp học tập cá thể với học tập hợp tác
4. Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS
Tích cực hoá học sinh trong dạy học là gì?
* Tính tích cực trong học tập của HS là một trạng thái hoạt động của HS được xuất hiện khi HS có động cơ, mục đích học tập đúng đắn, rõ ràng; có nhu cầu học và cảm thấy hứng thú trong học tập.
*Tính tích cực liên quan chặt chẽ với động cơ học tập.
Động cơ học tập là cái mà vì nó khiến người ta học tập (trí tò mò, ham hiểu biết, muốn làm vừa lòng người thân, muốn được tôn trọng, muốn được khẳng định mình...).
- Động cơ đúng tạo ra hứng thú.
- Hứng thú là tiền đề của tự giác.
- Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực.
- Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập.
- Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực, độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập.
* Các cấp độ của tính tích cực nhận thức trong học tập (từ thấp đến cao):
+ Bắt chước, cố gắng làm theo các mẫu hành động đã được quan sát.
+ Tìm tòi, độc lập, giải quyết vấn đề, tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau.
+ Sáng tạo, tìm ra giải pháp mới, độc đáo, hiệu quả.
* Những biểu hiện của tính tích cực :
- Khả năng định hướng tới mục tiêu đề ra
- Hứng thú với nhiệm vụ được giao.
- Sự tập trung chú ý và cố gắng cao về hoạt động trí tuệ, hành động
- Ý chí khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
- Khả năng linh hoạt trong giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập...
Một số tiêu chí đánh giá tính tích cực học tập của HS
- Sự tập trung chú ý vào nhiệm vụ học tập.
- Khả năng định hướng nhanh vào mục tiêu học tập.
- Có các biểu hiện của sự hứng thú học tập.
- Tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Độc lập hành động.
- Hăng hái tham gia trao đổi, thảo luận; chủ động nêu vấn đề, câu hỏi và sẵn sàng bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình.
- Khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Suy nghĩ và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Dạy và học tích cực nhấn mạnh
Tính hoạt động cao của người học
Tính nhân van cao của giáo dục
Bản chất của dạy và học tích cực là :
- Khai thác động lực học tập của người học để phát triển chính họ.
- Coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
Giáo viên
Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực
Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS
Thử thách và tạo động cơ cho HS
Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết
Học sinh
Chủ động trao đổi/xây dựng kiến thức
Khai thác, tư duy, liên hệ
Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước
Vai trò của GV và HS
trong dạy và học tích cực
GV
Đưa ra những mục tiêu rõ ràng
Đảm bảo rằng người học có nhận thức rõ ràng về mục tiêu
HS
Biết rõ bản thân phải làm gì
Hiểu rõ tại sao phải làm như vậy
Biết cách thức và thời gian được GV đánh giá, có kĩ năng tự đánh giá
Biết phát triển ND dạy học dựa trên những kinh nghiệm, kiến thức đã có của HS
Đưa ra những lời hướng dẫn rõ ràng
Tạo ra một môi trường học tập hấp dẫn
Có cơ hội được sử dụng các phương tiện/tài liệu học tập.
Có đủ thời gian để phát triển những kĩ năng thích hợp
Nhận được sự hỗ trợ từ GV và các bạn, ngược lại bản thân có đóng góp tích cực
Tổ chức các hoạt động học tập đa dạng
Khích lệ được trách nhiệm của người học
Kích thích được động cơ bên trong và kỉ luật tự giác.
Được thực hiện nhiều hoạt động phong phú, có hứng thú.
Có khả năng xem xét tiến độ riêng
“Biến những “kiến thức” “kĩ năng” được học tập thành của bản thân.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ BỔ SUNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY
PHƯƠNG PHÁP HỌC
D?Y
HỌC
Một số mô hình học tập tích cực
Học tập “dựa trên hứng thú”
Học qua “làm”
Học tập “đa giác quan”
.....
Học tập dựa trên hứng thú
(động cơ học tập)
Nhận thức rằng những gì học được là có lợi cho mình
Nhận thức rằng học giỏi sẽ tăng lòng tự trọng, tăng tính tự tin
Nhận thức rằng những gì học được là lí thú và hấp dẫn
Nỗ lực
Thành công trong học tập
(Kĩ năng và khả năng học tập tăng)
.............
Dạy học làm tăng hứng thú học tập của HS
Thể hiện được sự quan tâm của GV đối với HS
Tập trung vào những câu hỏi kích thích tò mò hơn là chỉ nêu dữ liệu.
Thể hiên tính thực tế, tính hữu dụng của nội dung học tập : Đem tới lớp những vật thật, đưa ra những tình huống sát thực, sử dụng băng video về ứng dụng của nội dung học tập, đưa HS đi tham quan,....
Tận dụng khả năng sáng tạo và tự biểu đạt của HS
Đảm bảo cho HS được chủ động
Thường xuyên thay đổi hoạt động của HS
Sử dụng thi đua và thách thức giữa các nhóm, các tổ.
Làm cho việc học có thể vận dụng trực tiếp vào cuộc sống của HS.
....
Kết quả học tập của học sinh tỉ lệ với số giác quan các em sử dụng
Học tập đa giác quan
7 khả năng cảm nhận
1 Nhìn
2 Sờ
3 Nghe
4 Nếm
5 Ngửi
6 Vận động
7 Cân bằng
% các giác quan
sử dụng trong học tập
Thị giác
Thính giác
Xúc giác
Khứu giác
Vị giác
75%
12%
6%
4%
3%
Nguồn : Organizational Behavior Effectiveness
773 585 8462 [email protected]
Nói cho tôi nghe - Tôi sẽ quên
Chỉ cho tôi thấy - Tôi sẽ nhớ
Cho tôi tham gia - Tôi sẽ hiểu
Ta nghe - Ta sẽ quên
Ta nhìn - Ta sẽ nhớ
Ta làm - Ta sẽ học được
HỌC TẬP QUA “LÀM”
(Vai trò)
Học qua làm đòi hỏi các bước sau:
Giải thích (Explanation) : HS cần biết tại sao phải “làm” như vậy ?
Làm chi tiết (Doing-detail) : HS được hướng dẫn “làm chi tiết” qua việc được “xem giới thiệu” hoặc nghiên cứu tình huống. Cách đó cung cấp mô hình thực hành tốt để HS bắt chước hoặc để tiếp thu.
Sử dụng (use) : HS cần được sử dụng tức là cần được thực hành kĩ năng đó.
Kiểm tra và hiệu chỉnh (Check and correct) : Việc thực hành của HS cần được tự các em kiểm tra, và thường xuyên được GV kiểm tra, hiệu chỉnh.
Ghi nhớ (Aide-memoire) : HS có cái hỗ trợ ghi nhớ. Ví dụ : Phiếu HT, tờ rơi, sách, băng ghi âm,...
Ôn lại và sử dụng lại (Review and reuse) : Đây là việc làm cần thiết để việc học được không bị quên.
Đánh giá (Evaluation) : Việc học phải được kiểm tra, đánh giá
Thắc mắc (?) : HS luôn được tạo cơ hội để nêu câu hỏi
“Học” là một quá trình chủ động. Chỉ có những thông tin nào được người học “sắp xếp, cấu trúc và tổ chức” mới có thể chuyển thành trí nhớ dài. Quá trình “sắp xếp, cấu trúc và tổ chức” này được thực hiện bởi việc người học “làm” hơn là người học chỉ nghe.
Thông tin sẽ chỉ tồn tại trong trí nhớ dài nếu nó được tái sử dụng hoặc nhắc lại một cách thường xuyên.
Học hiệu quả hơn nếu động cơ của nó là ham muốn được thành công hơn là lo sợ bị thất bại. HS cần có trách nhiệm tối đa đối với việc học tập, đánh giá và đạt tiến bộ.
Vì sao phải đổi mới phương pháp dạy học?
a. Về mặt lí luận
Luật Giáo dục, Nghị quyết 40/2000/QH 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của HS.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS
b. Về mặt thực tiễn
- Tâm lí xã hội, thi cử làm cho học sinh (HS) không quan tâm học đều các môn học.
- Các phương pháp truyền thống trong dạy học “đọc chép”, “thuyết trình”… hạn chấ tính chủ động sáng tạo của học sinh.
- Đòi hỏi của xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học- công nghệ
Quan điểm chung về đổi mới PPDH
- Đổi mới PPDH phải phù hợp với xu thế chung đổi mới PPDH của cấp học, bậc học.
- Đổi mới PPDH phải xuất phát từ mục tiêu và hướng tới mục tiêu, chương trình, nội dung SGK mới của hoạt động giáo dục nghề phổ thông .
- Đổi mới PPDH phải tính đến điều kiện dạy học thực tế
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
- Thay đổi cách xác định mục tiêu và thiết kế kế hoạch bài học
-Thay đổi kĩ thuật sử dụng các phương pháp dạy học phổ thông
- Thay đổi cách sử dụng và khai thác phương tiện dạy học
- Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS
- Đa dạng hoá các hình thức dạy học
Vì sao phải thay đổi cách xác định mục tiêu bài học?
- Mục tiêu là căn cứ để xây dựng tiêu chí đánh giá
- Mục tiêu xác định cụ thể những yêu cầu cần đạt của đầu ra
Thay đổi cách xác định mục tiêu bài học như thế nào?
- Xác định mục tiêu bài học cho HS
- Mục tiêu phải được bắt đầu bằng động từ xác định để có thể kiểm chứng và đánh giá được
+ Mục tiêu về kiến thức: Thường được thể hiện là biết và hiểu được. Nếu ở mức độ “ biết”, HS phải có khả năng nêu được, trình bày lại được, nhớ lại được, mô tả được, liệt kê được... Nếu ở mức độ “ hiểu” , HS có khả năng phân tích được, xác định được, giải thích được, minh hoạ được
+ Mục tiêu về kĩ năng thường được thể hiện bằng những động từ ở đầu câu như: làm được.......; sử dụng được....; Nhận biết, phân biệt được....; áp dụng được....; giải quyết được...; lựa chọn được... thực hiện được......; thiết kế được....( nên ghi cụ thể mức độ đạt được).
+ Mục tiêu về thái độ: nên thể hiện bằng các động từ ở đầu câu như quan tâm đến......; đánh giá được.....
Thay đổi cách thiết kế kế hoạch bài học
Quá trình dạy học gồm hai giai đoạn cơ bản là:
- Giai đoạn thiết kế : có tác dụng định hướng cho thi công, được thể hiện trong bản thiết kế kế hoạch bài học.
- Giai đoạn thi công : triển khai bản thiết kế vào quá trình tổ chức giờ học
Cấu trúc chung của kế hoach bài học
- Phần mở đầu: bao gồm các nội dung về thời gian học tập, tên môn học, tên bài học và thời gian dành cho bài học.
- Mục tiêu bài học: bao gồm mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Các điều kiện thực hiện kế hoạch bài học: bao gồm các phương tiện dạy học GV và HS cần chuẩn bị để thực hiện bài học đạt mục tiêu đã xác định.
- Tiến trình giờ học: ghi rõ các bước, các hoạt động được thực hiện trong giờ học. Thông thường, tiến trình giờ học được cấu trúc như sau:
+ Giới thiệu bài
+ Các hoạt động dạy học (hay còn gọi là phần bài mới) : Thể hiện cụ thể các nội dung chủ yếu của bài học, cách sử dụng các phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học nhằm đạt được mục tiêu bài học.
Thay đổi cách thiết kế các hoạt động theo hướng lấy HS làm trung tâm: lấy thiết kế hoạt động của HS làm cơ sở để xác định các hoạt động của GV
+ Kết thúc
MỘT SỐ MẪU KẾ HOẠCH BÀI HỌC
(DÙNG ĐỂ THAM KHẢO)
2. Kế hoạch bài học soạn theo cách chia làm 4 cột
3. Kế hoạch bài học soạn theo cách chia làm 5 cột
4. Kế hoach bài học soạn theo cách không chia cột
- Hoạt động 1 (ghi rõ tên của hoạt động, bắt đầu bằng động từ)
Mục tiêu (của hoạt động 1)
Cách tiến hành ( hoạt động 1)
- Hoạt động 2
Mục tiêu (của hoạt động 2)
Cách tiến hành (hoạt động 2)
- …
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Mục tiêu chủ yếu của dạy học
Kĩ năng là những thuộc tính khác nhau của nhân cách, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công hoạt động . Kĩ năng được hình thành qua huấn luyện và luyện tập.
Kĩ năng là điều kiện cần thiết để hoàn thành một cách có ý thức hoạt động lao động.
* Điều kiện:
- HS phải hiểu rõ mục đích, nhiệm vụ và phương thức đạt đến mục đích.
- HS phải có kiến thức cần thiết tương ứng với nhiệm vụ.
- Có sự phù hợp giữa PPDH với đặc điểm của kĩ năng.
- Luyện tập đủ sức, phức tạp hoá dần nhiệm vụ và đảm bảo tính hiệu quả của huấn luyện.
- Đánh giá kịp thời và khách quan.
- Chủ thể phải tích cực hoạt động.
Con đường để hình thành kĩ năng
Các kĩ năng được hình thành qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1- Hướng dẫn ban đầu nhằm tạo hình ảnh, biểu tượng vận động và chuyển chúng thành động hình vận động về công việc cần thực hiện.
Giai đoạn 2 - Giai đoạn luyện tập thực hành nhằm hình thành kỹ năng ban đầu.
Giai đoạn 3 - Giai đoạn kết thúc và đánh giá kết quả thực hành.
KĨ THUẬT SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
Phương pháp dạy học đặc trưng
PPDH đặc trưng cần được kết hợp sử dụng với nhiều PPDH khác nhằm khai thác những lợi thế, ưu điểm, đồng thời khắc phục nhược điểm của từng PPDH.
NHÓM PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH
Phương pháp thực hành là phương pháp dạy học do giáo viên tổ chức nhằm giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực hành rèn kĩ năng .
Nhóm phương pháp thực hành, gồm:
+ Phương pháp làm mẫu
+ Phương pháp huấn luyện-luyện tập.
Phương pháp làm mẫu là phương pháp dạy học trong đó giáo viên làm mẫu, kết hợp với giải thích nhằm giúp học sinh hiểu rõ cách thực hiện từng thao tác thực hành hoặc hoàn thành công việc đạt kết quả.
Phương pháp này thường được sử dụng khi tiến hành hướng dẫn ban đầu các lọai bài thực hành, luyện tập trong dạy học tóan.
Phương pháp huấn luyện- luyện tập: là phương pháp dạy học trong đó học sinh thực hiện lặp đi lặp lại các thao tác dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên nhằm hình thành kĩ năng kĩ thuật.
Phương pháp này thường được sử dụng khi tiến hành hướng dẫn thường xuyên trong giai đoạn tổ chức cho HS thực hành, giải các bài tóan mẫu mực, dạy học thuật tóan.
KĨ THUẬT SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH
- Làm cho HS hiểu rõ mục đích, yêu cầu của bài thực hành.
- Làm cho HS có được hình ảnh, biểu tượng rõ ràng, đầy đủ về sản phẩm phải hoàn thành bằng cách trình diễn vật mẫu kết hợp các PPDH khác như giải thích, quan sát, vấn đáp…
- Trong quá trình hướng dẫn thao tác kĩ thuật, bản thân GV phải là người thực hiện thành thạo
- Dụng cụ, vật liệu sử dụng để hướng dẫn thao tác kĩ thuật phải điển hình, có kích thước đủ lớn
- Khi hướng dẫn thao tác kĩ thuật cần hướng dẫn cách thực hiện các thao tác theo đúng quy trình kĩ thuật và luôn có sự liên hệ kiến thức, kĩ năng đã học với kiến thức, kĩ năng mới
- Tập trung hướng dẫn những thao tác mới, khó. Có thể hướng dẫn 2 lần
- Luôn đặt các câu hỏi để HS động não suy nghĩ và phát triển khả năng sáng tạo trong quá trình GV hướng dẫn kĩ thuật để HS phát hiện lỗi, giải thích lỗi và đưa ra giải pháp khắc phục lỗi.
- Trước khi tổ chức thực hành, giáo viên cần tổ chức cho HS thực hiện thử những thao tác kĩ thuật chủ yếu trong quy trình
- Chú ý nhắc nhở an toàn lao động và kiểm tra sự chuẩn bị vật liệu, dụng cụ thực hành của học sinh để đảm bảo cho mọi học sinh đều tham gia được hoạt động thực hành.
- Vị trí thực hành phải có đầy đủ ánh sáng và thuận lợi cho việc thực hiện các thao tác kĩ thuật.
- Có thể tổ chức thực hành theo nhóm hoặc thực hành cá nhân.
- Cần dành thời gian thích hợp để tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả và đánh giá kết quả thực hành. Khi đánh giá, cần kết hợp tự đánh giá của HS với đánh giá của GV, kết hợp đánh giá với nhận xét và đổi mới phương pháp đánh giá.
PHƯƠNG PHÁP DÙNG NGÔN NGỮ
Phương pháp dùng ngôn ngữ là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng ngôn ngữ (lời nói, kí hiệu, quy ước kĩ thuật) để giúp học sinh tiếp thu kiến thức và hình thành thái độ theo mục tiêu đã xác định.
Nhóm phương pháp dùng ngôn ngữ gồm nhiều phương pháp như giải thích - minh hoạ, giảng giải, thuyết trình, đàm thoại (vấn đáp), nêu vấn đề …
PPDH dùng ngôn ngữ được áp dụng trong hầu hết các bước lên lớp, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc giờ học.
Sử dụng PPDH dùng ngôn ngữ như thế nào trong dạy học tích cực?
- Ngôn ngữ phải trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu. Ngôn ngữ kĩ thuật phải rõ ràng, chính xác
- Diễn đạt thong thả, tính cảm. Giải thích ngắn gọn, rõ ràng. Những chỗ khó phải giảng với tốc độ chậm và kĩ hơn.
- Luôn kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng các phương pháp dạy học khác. Tránh kéo dài thời gian sử dụng đơn điệu phương pháp dùng ngôn ngữ trong giờ học, nhất là đối với những bài học dạng lý thuyết.
- Khi sử dụng phương pháp đàm thoại, phải lấy kiến thức, khái niệm, hiểu biết HS đã có làm xuất phát điểm.
PPDH ĐÀM THOẠI
* Khái niệm: Phương pháp đàm thoại là PPDH dùng ngôn ngữ, trong đó GV khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để HS trả lời. Qua đó giúp HS sáng tỏ những vấn đề mới hoặc tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm tích luỹ được trong cuộc sống nhằm giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá tri thức đã tiếp thu được và kiểm tra, đánh giá được mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS.
- Phương pháp đàm thoại thường được sử dụng khi:
+ Cần hồi phục những kiến thức, kĩ năng liên quan đến bài học
+ GV muốn tạo cơ hội cho HS đề xuất, lựa chọn phương án (vật liệu, phương tiện, điều kiện) hành động hoặc tự phát hiện ra mối liên hệ giữa kiến thức, kỹ năng đã có với kiến thức, kĩ năng trong bài học mới.
+ GV muốn biết được mặt bằng trình độ hiện có và nhu cầu cụ thể của HS đối với bài học.
* Phân loại
Căn cứ vào mục đích sư phạm của phương pháp đàm thoại, người ta chia ra:
+ Đàm thoại gợi mở
+ Đàm thoại củng cố
+ Đàm thoại tổng kết
+ Đàm thoại kiểm tra
Căn cứ vào tính chất nhận thức của người học, người ta chia:
+ Đàm thoại tái hiện: đòi hỏi HS nhớ lại kiến thức đã biết và dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.
+ Đàm thoại giải thích- minh hoạ: GV nêu một hệ thống câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của phương tiện nghe nhìn
+ Đàm thoại tìm tòi (ơ rixtic): GV tổ chức trao đổi ý kiến, tranh luận giữa GV và HS, thông qua đó HS nắm được tri thức mới. Câu hỏi của GV phải mang tính chất nêu vấn đề để buộc HS phải luôn cố gắng phát huy trí tuệ, tự lực tìm lời giải đáp. Thông qua việc sử dung phương pháp này, HS không những nắm được nội dung tri thức mà còn học được cả phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng ngôn ngữ nói.
* Vì sao phương pháp đàm thoại được sử dụng rộng rãi trong dạy học?
- Kích thích HS học tập tích cực, độc lập; bồi dưỡng hứng thú học tập, làm cho không khí học tập sôi nổi.
- Bồi dưỡng cho người học năng lực diễn đạt những vấn đề khoa học bằng lời nói
- Giúp GV thường xuyên thu được những tín hiệu ngược từ phía HS để có sự điều chỉnh hoạt động dạy học kịp thời.
Hạn chế: dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch lên lớp hoặc biến thành cuộc tranh luận tay đôi giữa GV với HS, giữa HS với HS.
* Sử dụng PPDH đàm thoại như thế nào để phát huy tính tích cực của HS ?
- Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi, tập trung vào nội dung trọng tâm của bài học. Đối với những câu hỏi khó, nên có câu hỏi phụ gợi ý để học sinh trả lời được câu hỏi.
- Câu hỏi, vấn đề đặt ra sao cho HS chấp nhận mối liên hệ đó một cách tự nhiên, lôgíc, kích thích trí tò mò, ham hiểu biết của các em. Câu hỏi dễ hoặc khó quá đều không có tác dụng thu hút sự chú ý của HS.
- Hệ thống câu hỏi phải có nhiều dạng khác nhau để HS được trình bày những hiểu biết, kinh nghiệm, tri thức đã có hoặc nêu những phát hiện, tìm tòi hoặc so sánh, phân tích, giải thích các hiện tượng trong thực tiễn.
- Câu hỏi phải ngắn gọn, dễ hiểu, nâng dần mức độ khó. Sau khi đặt câu hỏi, cần dành thời gian hợp lý cho học sinh suy nghĩ tìm lời giải đáp.
- Khi HS trình bày một vấn đề nào đó hoặc trả lời câu hỏi, GV cần chú ý lắng nghe và có nhận xét, động viên kịp thời những ý tưởng, đề xuất của HS (cho dù chưa phải là câu trả lời, phương án đúng nhất).
- Chú ý tạo dựng, duy trì mối quan hệ hợp tác tích cực giữa thày và trò trong quá trình dạy học.
PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
* Khái niệm: Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật… nhằm giúp học sinh có được biểu tượng đúng về sự vật và tiếp thu kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu bài học một cách thuận lợi, dễ dàng.
Nhóm phương pháp trực quan bao gồm phương pháp trình bày trực quan và phương pháp quan sát.
* Sử dụng PPDH trực quan như thế nào để phát huy tính tích cực của HS?
- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện trực quan; phương tiện trực quan phải đảm bảo tính thẩm mĩ , phản ánh đúng yêu cầu kĩ thuật và có đủ độ lớn để học sinh quan sát rõ.
- Kết hợp sử dụng nhiều phương tiện trực quan trong giờ học như tranh, ảnh, bảng biểu, mẫu vật, tranh quy trình, các hình ảnh trong sách giáo khoa…Đặc biệt, cần tăng cường sử dụng các phương tiện nghe nhìn hoặc phần mềm dạy học trong các giờ học lý thuyết cũng như khi hướng dẫn thao tác kĩ thuật.
- Tăng cường kết hợp sử dụng với phương pháp dùng ngôn ngữ, nhất là phương pháp đàm thoại nhằm khai thác các nội dung chứa đựng trong phương tiện trực quan và phát huy tính tích cực của học sinh.
- Phương tiện trực quan phải được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ và gây hứng thú học tập cho học sinh. Khi trình bày phương tiện trực quan, giáo viên cần tìm vị trí thích hợp để học sinh cả lớp đều quan sát được.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG NHÓM NHỎ
* Khái niệm: Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó học sinh được tổ chức thành các nhóm để thảo luận, trao đổi và hợp tác với nhau nhằm hoàn thành công việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
* Trường hợp áp dụng:
- Khi giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để tìm tòi, phát hiện, phân tích, minh hoạ cho kiến thức chủ yếu của bài học lý thuyết
- Khi tổ chức hoạt động thực hành.
Cấu tạo của một hoạt động nhóm
1. Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
2. Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc theo nhóm
3. Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho phần tiếp theo
Làm thế nào để phát huy được hiệu quả của phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ?
- Chuẩn bị đầy đủ yêu cầu, nội dung làm việc theo nhóm. Nếu định tổ chức cho học sinh thảo luận, giáo viên cần chuẩn bị câu hỏi hoặc vấn đề thảo luận trong bài học.
- Nhiệm vụ giao cho nhóm phải rõ ràng, cụ thể. Nếu tổ chức cho học sinh thảo luận, giáo viên cần chuẩn bi phiếu học tập phát cho các cá nhân, nhóm.
- Tạo điều kiện, khuyến khích, động viên học sinh trình bày kết quả hoạt động của nhóm. Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, tổng hợp để đi đến thống nhất các ý kiến.
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
* Khái niệm: Là cách dạy trong đó HS (hoặc từng nhóm) được giao nhiệm vụ tổng hợp từ xác định mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra và tự điều chỉnh quá trình thực hiện, đánh giá kết quả sản phẩm... của một công viêc nào đó theo nhiệm vụ môn học. Đây là kiểu dạy học có hiệu quả nhất trong việc phát huy tính tích cực của HS.
* Các bước dạy học theo dự án
1. Giáo viên cung cấp (vừa đủ) những thông tin ban đầu có liên quan đến mục tiêu và các nhiệm vụ cho từng nhóm HS.
2. HS lập kế hoạch
3. HS chọn phương án hành động
4. HS thực hiện kế hoạch theo phương án đã chọn
5. Tự đánh giá của HS và đánh giá của GV
6. Rút kinh nghiệm và định hướng tiếp cho các hoạt động khác
DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VẤN ĐỀ
* Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở phải vượt qua.
* Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề
Mức 1 : GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề . HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 2 : GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề . HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 3 : GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề . GV và HS cùng đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 4 : HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết . HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.
Cấu trúc của một bài học (hoặc một phần trong bài học) theo dạy học dạy- học giải quyết vấn đề:
1.Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết
2.Giải quyết vấn đề đặt ra
- Đề xuất cách giải quyết
- Lập kế hoạch giải quyết
- Thực hiện kế hoạch giải quyết
3.Kết luận
- Thảo luận kết quả và đánh giá
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
- Phát biểu kết luận
- Đề xuất vấn đề mới.
SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HS
Khái niệm: Phương tiện dạy học (PTDH) là những đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Nó còn là nguồn tri thức phong phú để HS lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng (ví dụ như các vật thật, mô hình, hình vẽ mô phỏng đối tượng...)
* Vai trò
- Đảm bảo cung cấp được các thông tin chủ yếu về các hiện tượng, sự vật liên quan đến bài học.
- Làm tăng hứng thú học tập của HS
- Đảm bảo tính trực quan, tạo cho HS khả năng tiếp cần nội dung bài học
- Tạo điều kiện để mở rộng nội dung SGK
- Tạo điều kiện để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Mục tiêu chủ yếu của dạy học nghề phổ thông là hình thành một số kĩ năng kĩ thuật của nghề và góp phần hướng nghiệp cho HS. Vì vậy, phương tiện dạy học đóng vai trò vô cùng quan trọng
* Sử dụng PTDH như thế nào để phát huy tính tích cực học tập của HS?
- Khai thác tốt kênh hình trong SGK
- Thực hiện đúng các nguyên tắc sử dụng PTDH (đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ).
- Sử dụng các Graph nội dung dạy học (sơ đồ mô tả một cách trực quan về cấu trúc nội dung và mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức của bài dạy), nhất là các sơ đồ khối, sơ đồ nguyên lý chức năng của các đối tượng kỹ thuật, sơ đồ hệ thống hoá kiến thức ở các bài, chương, phần.
- Kết hợp sử dụng nhiều PPDH khi sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là PPDH vấn đáp, thực hành kĩ thuật nhằm khai thác tối đa hiệu quả của các phương tiện dạy học.
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC TẬP PHỔ THÔNG
* Vì sao phải đổi mới đánh giá dạy học
Về mặt lý luận:
- Đánh giá liên quan chặt chẽ với cách dạy và cách học. Đánh giá như thế nào thì cách dạy và cách học sẽ như thế đó
- Đánh giá có tác dụng thúc đẩy động cơ học tập của người học, khuyến khích người học tăng cường tham gia vào các hoạt động học tập để chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành những năng lực cần thiết theo mục tiêu của bậc học, cấp học.
- Đánh giá là căn cứ để điều chỉnh các yếu tố khác của quá trình dạy học cho phù hợp.
Về mặt thực tiễn
- Nhận thức đối với hoạt động dạy học
- Mục đích chủ yếu của việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập là đảm bảo đủ số điểm theo qui định và xem khả năng học thuộc bài, kĩ năng thực hành của học sinh đạt đến mức nào. Hầu hết giáo viên không chú ý phân tích, xử lý kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá đơn điệu, chủ yếu là tự luận và quan sát. Vì vậy nội dung kiểm tra không thể bao hàm được các hợp phần nội dung chương trình mà chỉ tập trung vào kiểm tra, đánh giá một số nội dung chủ yếu.
- Nội dung của các đề kiểm tra chủ yếu là nhắc lại các kiến thức đã học theo kiểu học thuộc lòng. ít có câu hỏi vận dụng kiến thức và phát triển tính tích cực, sáng tạo của HS
- Không có sự phối hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh, giưã đánh giá với nhận xét
- Việc xây dựng bộ công cụ đánh giá cho hoạt động giáo dục còn nhiều hạm chế.
Một số phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS
1. Phương pháp kiểm tra vấn đáp
Kiểm tra vấn đáp là phương pháp thu thập thông tin bằng việc tương tác hỏi- đáp giữa thày và trò, trong đó giáo viên là người đặt câu hỏi, học sinh độc lập trả lời nhằm thu thập thông tin từ học sinh.
Ưu điểm :
- GV dễ dàng biết được mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS.
- HS rèn luyện được khả năng diễn đạt và tính tự tin qua trình bày những hiểu, biết của mình.
Nhược điểm:
Thường mất nhiều thời gian, số lượng học sinh được tham gia kiểm tra, đánh giá ít. HS dễ rơi vào tình trạng bị động khi trả lời các câu hỏi do GV đặt ra.
2.Phương pháp kiểm tra viết
Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm tra đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu về kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức đã học của HS thông qua việc yêu cầu HS giải thích, chứng minh cơ sở khoa học, ứng dụng trong thực tiễn
Phương pháp kiểm tra viết bao gồm phương pháp trắc nghiệm tự luận và phương pháp trắc nghiệm khách quan (Test ).
2.1. Phương pháp trắc nghiệm tự luận được sử dụng khi cần yêu cầu học sinh phân tích,giải thích, chứng minh một vấn đề nào đó trong nội dung dạy học.
2.2.Phương pháp trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá được áp dụng khi cần biết khả năng tái hiện, ghi nhớ kiến thức và khả năng suy luận, phán đoán các tình huống của học sinh.
Ưu điểm: Cho phép giáo viên kiểm tra được kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tiêu chí đã xác định trên phạm vi rộng trong một thời gian ngắn.
Các loại trắc nghiệm khách quan
+ Trắc nghiệm đúng - sai: Học sinh lựa chọn 1 trong 2 câu trả lời (đúng hoặc sai).
+ Trắc nghiệm điền khuyết: Học sinh điền vào chỗ trống theo yêu cầu của đề kiểm tra.
+ Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi: Cho hai nhóm đối tượng sắp xếp tách rời nhau. Học sinh phải nối một đối tượng của nhóm thứ nhất với một đối tượng thích hợp của nhóm thứ hai theo yêu cầu của đề .
+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Loại trắc nghiệm này có 2 phần là phần câu hỏi và phần trả lời. Trong phần trả lời có đưa ra nhiều câu trả lời, thường là 3 hoặc 4 câu trả lời nhưng trong đó chỉ có 1 câu trả lời đúng nhất, còn các câu khác là sai hoặc không chính xác. Học sinh sẽ lựa chọn 1 câu trả lời đúng .
+ Trắc nghiệm câu trả lời ngắn: Đề ra câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời ngắn.
- Tăng cường các câu hỏi có yêu cầu vận dụng tổng hợp, giải quyết những tình huống thực tế có liên quan đến nội dung học tập và phù hợp với khả năng của HS.
- Sau mỗi bài kiểm tra cần có sự nhận xét, đánh giá cụ thể của GV về kết quả của từng HS. Cố gắng chỉ ra được sự thành công, nguyên nhân của sự chưa thành công của các em.
Đổi mới đánh giá như thế nào để phát huy được tính tích cực của HS?
- Kết hợp sử dụng nhiều phương pháp đánh giá như kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết bao gồm trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệp khách quan), phương pháp quan sát
- Tăng cường các câu hỏi có yêu cầu vận dụng tổng hợp, giải quyết những tình huống thực tế có liên quan đến nội dung học tập và phù hợp với khả năng của HS.
- Sau mỗi bài kiểm tra cần có sự nhận xét, đánh giá cụ thể của GV về kết quả của từng HS. Cố gắng chỉ ra được sự thành công, nguyên nhân của sự chưa thành công của các em.
Đa dạng hoá c
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Mạnh Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)