PP-KI THUAT DAY HOC TICH CUC

Chia sẻ bởi Nguyễn Đức Dần | Ngày 12/10/2018 | 57

Chia sẻ tài liệu: PP-KI THUAT DAY HOC TICH CUC thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

1

Xin kính chào
Ban tổ chức - Quý Thầy - Cô
về dự lớp tập huấn Chuyên môn
năm học 2012 -2013.
2

phương pháp, kỹ thuật dạy học
phát huy tính tích cực của học sinh
Krông pắc,ngày 08-09/9/2012
CHUYÊN ĐỀ

I.MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ

Nhận biết được các dấu hiệu chính của dạy học lấy GV làm trung tâm và dạy học lấy HS làm trung tâm.
Biết được các dấu hiệu đặc trưng của dạy học truyền thống và dạy học lấy HS làm TT.
Xác định được một số kĩ năng cơ bản trong dạy học lấy hoc sinh làm trung tâm.

3
II/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Phương pháp dạy học có thể chia theo 3 cấp độ:
- Cấp độ vĩ mô: Quan điểm dạy học.
- Cấp độ trung gian: Phương pháp dạy học cụ thể.
- Cấp độ vi mô: Kỹ thuật dạy học.
1) Quan điểm dạy học: là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của phương pháp dạy học (Có thể hiểu quan điểm dạy học tương đương với các trào lưu sư phạm).
2) Phương pháp dạy học:
Là những cách thức con đường dẫn đến mục tiêu của bài học.
3) Kỹ thuật dạy học: là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống/ hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ/nội dung cụ thể.

III. Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm:


Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là gì?


Khái niệm:
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh nhằm tạo cơ hội cho học sinh tự khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sự hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn của giáo viên (mà không chỉ dựa vào lắng nghe, ghi nhớ những gì giáo viên nói).
HAI MÔ HÌNH CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC
Mọi người đều sẽ được
Thầy hỗ trợ đúng mức
13
IV. Một số kỹ thuật
dạy và học tích cực:
14
Kỹ thuật Đặt câu hỏi
I/ Kỹ thuật đặt câu hỏi:
Trong dạy học hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học,
đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia thảo luận xung quanh những ý tưởng/ nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự logic. Hệ thống câu hỏi còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho học sinh từng bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực, tìm tòi, sự ham hiểu biết. GV có kỹ năng đặt câu hỏi tốt thì HS học tập tích cực hơn, việc giảng dạy dễ thành công hơn.
Trong quá trình đàm thoại, giáo viên là người tổ chức, học sinh chủ động tìm tòi, sáng tạo, phát hiện kiến thức mới. Đồng thời qua đó học sinh có được niềm vui hứng thú của người khám phá và tự tin khi thấy trong kết luận của thầy (cô) có phần đóng góp ý kiến của mình.
Kết quả là học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức mới đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Việc thiết kế hệ thống câu hỏi theo các cấp độ tư duy như vậy rõ ràng mất nhiều thời gian hơn là thuyết trình giảng giải, nhưng nó có tác dụng khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy của học sinh.
1. Câu hỏi đóng:
Câu hỏi đóng là câu hỏi chỉ có một câu trả lời duy nhất đúng/sai hoặc chỉ có thể trả lời “có” hoặc “không”.
Câu hỏi này được sử dụng chủ yếu trong kiến thức đã có, đánh giá mức độ ghi nhớ thông tin, trong các trường hợp cần trả lời chính xác, cụ thể, không đòi hỏi tư duy nhiều.
Câu hỏi đóng thường được dùng trong phần kết luận bài hoặc cuối phần giới thiệu bài để kiểm tra xem học sinh đã hiểu nhiệm vụ và những hướng dẫn cần thực hiện trong phần phát triển bài hay chưa. Đôi khi cũng được sử dụng trong phần phát triển bài để đánh giá mức độ hiểu của HS ở thời điểm thực hiện hoạt động.
VD: Hôm qua em có làm bài tập về nhà không?
Câu hỏi đóng ít sử dụng trong các cuộc trao đổi, thảo luận nhằm chia sẻ thông tin hoặc phát triển tư duy cho học sinh. Câu hỏi đóng hay bán mở * bản thân nó đã hàm ý câu trả lời nên không hữu ích khi sử dụng để trao đổi thảo luận trong giờ học.
(*câu hỏi bán mở là những câu hỏi đã chỉ rõ dạng câu trả lời mà người hỏi muốn người trả lời hướng theo gợi ý của mình).
VD: Thầy/ cô nghĩ em nên bắt đầu vào ngày mai. Em có đồng ý không ?
Giáo viên muốn có thông tin về ý kiến hoặc suy nghĩ của học sinh, hoặc muốn tìm hiểu kiểm tra kiến thức học sinh thì cần sử dụng câu hỏi mở.
2. Câu hỏi mở:
Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời, khi đặt câu hỏi mở giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến cá nhân, gợi mở và phát triển tư duy cho học sinh. Câu hỏi mở thường được sử dụng trong phần giới thiệu và phát triển bài.

* Một số loại câu hỏi mở:
- Câu hỏi lấy thông tin: Giúp học sinh có cái nhìn tổng quát hoặc đưa ra những băn khoăn về tình huống hiện tại.
VD: Khi nào…? Cái gì…? Cái nào…? Ở đâu…? Đến đâu…? Để làm gì…?
- Câu hỏi giả định: giúp học sinh suy nghĩ vượt khỏi khuôn khổ của tình huống hiện tại.
VD: Điều gì nếu …? Điều gì sẽ xảy ra nếu…? Hãy tưởng tượng…?
- Câu hỏi ý kiến: Được sử dụng để khai thác học sinh về một số chủ đề nào đó.
VD: Em nghĩ gì về điều này? Ý kiến của em về …? Em thấy như thế nào?
- Câu hỏi hành động: Giúp học sinh lập kế hoạch và triển khai các ý tưởng vào tình huấn thực tế.
VD: Em chuẩn bị làm gì? Khi nào em sẽ...?
* Đặc điểm của những câu hỏi mở tốt:
- Trung tính. Khi đặt câu hỏi GV thể hiện thái độ hoàn toàn trung tính, HS diễn đạt câu trả lời theo suy nghĩ chủ quan và sự hiểu biết của cá nhân.
- Ngắn gọn. Một câu hỏi mở tốt cần ngắn gọn và đơn giản, tránh vòng vo, khó hiểu hoặc giải thích quá nhiều, không đi thẳng vào vấn đề.
- Rõ ý hỏi. Cần biết rõ mục đích thì mới chọn từ hỏi chính xác, ý hỏi sẽ không rõ ràng nếu câu hỏi quá chung chung.
- Phù hợp. Câu hỏi phải phù hợp với nội dung chủ đề học tập, với hoàn cảnh, tâm lý, văn hoá, vốn từ, trình độ của người được hỏi; kích thích suy nghĩ của học sinh. Người giáo viên giỏi thường đưa ra câu hỏi mở phù hợp.
3. Kỹ thuật đặt câu hỏi mở:
- Sau khi đặt câu hỏi GV nên giữ im lặng khoảng 5 giây... cho học sinh suy nghĩ câu trả lời.
- Gv phải thể hiện lắng nghe tích cực được biểu hiện qua ánh mắt hoặc gật đầu.
- Để ý đến những nội dung chưa rõ ràng trong câu trả lời.
- Phân phối câu hỏi cho cả lớp.
- Tích cực hoá hoạt động học sinh.
- Tập trung vào trọng tâm.
- Phản ứng với câu trả lời của học sinh (nếu học sinh trả lời sai).
- Giải thích.
- Tránh nhắc lại câu hỏi của mình.
- Tránh tự trả lời câu hỏi của mình.
- Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh.
- Nên khuyến khích học sinh tự đặt câu hỏi theo nội dung bài học với bạn bè hoặc đặt câu hỏi cho giáo viên.
4. Kỹ thuật đặt câu hỏi theo cấp độ nhận thức:
- Câu hỏi biết: Mục tiêu câu hỏi “biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh. Giúp học sinh tái hiện lại những gì đã biết, đã trãi qua.
VD: Hãy nêu thế nào là câu đơn, thế nào là câu phức ?
- Câu hỏi hiểu: Mục tiêu câu hỏi “hiểu” nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm… khi tiếp nhận thông tin. Giúp học sinh khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản; biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện trong bài học.
VD: Hãy tính diện tích hình lập phương khi biết các cạnh của nó ?
Câu hỏi “áp dụng”: Mục tiêu câu hỏi “áp dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được (các dự kiện, số liệu, các đặc điểm…) và tình huống mới. Giúp HS hiểu được các nội dung, kiến thức, khái niệm, định luật; biết cách chọn phương pháp giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
VD: Xác định nhà em quay về hướng nào ?
- Câu hỏi “phân tích”: Mục tiêu câu hỏi “phân tích” nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận.
VD: Qua đoạn văn em thích điều gì nhất ? Tại sao ?
- Câu hỏi “ đánh giá”: nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện… dự trên tiêu chí đã đưa ra. Thúc đẩy HS tìm tòi tri thức; xác định giá trị.
VD: Hiệu quả sử dụng của nó thế nào ?
- Câu hỏi “sáng tạo”: kiểm tra khả năng HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề; câu trả lời hặc đề xuất có tính sáng tạo. Tác dụng giúp HS phát huy tính sáng tạo, giúp HS tìm ra nhân tố mới.
VD: Để thực hiện… chúng ta cần làm gì ?
36
NHÓM VÀ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Trình bày được vai trò của tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học.
Xác định một số kiểu nhóm và cách chia nhóm..
Có kĩ năng để tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả trong dạy và học.
Nêu vai trò của GV – HS trong tổ chức hoạt động nhóm.

.
Mục tiêu
Họạt động nhóm giúp học sinh tích cực và tham gia nhiều hơn.
Các kỹ năng giao tiếp về mặt xã hội và một số các kỹ năng sống cơ bản khác được phát triển.
Học sinh có thể diễn đạt bằng lời và chia sẻ các ý tưởng của mình với những người khác trong việc phát triển các kĩ năng ngôn ngữ.
Học sinh có thể hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau.
38
Vai trò của hoạt động nhóm:

Học sinh dần dần quen với vai trò và nhiệm vụ khác nhau như vai trò trưởng nhóm, hướng dẫn và điều khiển trong nhóm, vai trò nhóm viên (thực hiện một công việc cụ thể).
Giáo viên có thể hỗ trợ cho các đối tượng học sinh theo nhu cầu khác nhau.
Học sinh được làm việc trong nhóm nhỏ sẽ dần dần tự tin hơn.

Hỗ trợ tình cảm.
- Tạo cơ hội thuận lợi để làm quen.
- Cải thiện mối quan hệ giữa các thành viên
- Tạo bầu không khí sôi nổi, tin cậy, đặc biệt là với các HS nhút nhát.
Phát triển các kĩ năng xã hội.
- Học cách giao tiếp, lắng nghe, phản hồi, tôn trọng ý kiến của người khác,…
Phát triển các kĩ năng nhận thức do được giải thích, trao đổi ý kiến và cùng nhau giải quyết vấn đề.
- Thông qua giao tiếp, các kinh nghiệm của cá nhân được sắp xếp cùng người khác thành suy nghĩ của mình.
- Cùng với người khác, mỗi cá nhân có thể làm nhiều hơn và thu được nhiều hơn khi làm một mình.
2: Cách chia nhóm và tổ chức hoạt động nhóm
Các cách chia nhóm
Dếm số
Nhóm theo
tháng sinh
nhật
Mã màu
Biểu tượng
Nhãm theo
trinh ®é
Ghép hinh
ngẫu nhiên
Sở thích
Nhãm t­¬ng trî
Theo cặp
Nhóm cố định,
bàn trên quay
xuống bàn dưới
Các cách chia nhóm
Chia theo
vùng
địa lí
Chia theo
độ tuổi
Chia theo
vị trí ngồi
Chọn
nhóm viên
Chia theo chuyên
môn ngiệp vụ
Chọn
Nhóm trưởng
Chia theo vÞ
trÝ c«ng t¸c
Chia theo đặc
điểm ngoại hình
Chia theo
giới tính
45
Đi xung
quanh các nhóm,
quan sát
hoạt động
Khen ngợi
và động viên HS
nói về kết quả
thảo luận
Thực hành
với một số nhóm
HS cụ thể
Đặt câu hỏi
và hỗ trợ các
nhóm HS
Vai trũ c?a GV
46
Phân công nhiệm vụ các
thành viên trong nhóm
Tích cực tham gia
thảo luận trong nhóm
Ghi chép, tổng hợp, báo cáo
Tham gia nhận xét kết quả
thảo luận của nhóm
Đóng vai nhóm trưởng,
thư ký, báo cáo viên
Vai trũ c?a HS khi ho?t d?ng nhúm
Lắng nghe ý kiến của nhóm

Để tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả, GV và HS cần lưu ý những gì?
47
Hoạt động 3: Tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả (Thảo luận nhóm)
Đối với HS
Phải nắm vững nhiệm vụ của nhóm và của bản thân.
Phải hướng mặt vào nhau khi trao đổi, thảo luận.
Mỗi người phải tích cực tham gia ý kiến và phải lắng nghe.
Tuân theo sự điều khiển của nhóm trưởng.
Các thành viên trong nhóm luân phiên thay đổi vai trò.
Khi tổ chức HĐ nhóm
GV và HS cần lưu ý
Đối với GV
- Lựa chọn ND phù hợp với PP học tập theo nhóm
- Phiếu giao việc vừa sức.
- Quy định thời gian thảo luận cụ thể trước khi các nhóm HĐ và thời lượng đủ để HS thảo luận.
- Lệnh của GV phải rõ; GV phải theo dõi nhóm HĐ và hỗ trợ nhóm khi cần thiết.
- Trong giờ học GV cần tạo cơ hội cho HS tham gia vào các nhóm khác nhau với những bạn khác để HS có cơ hội tương tác và giao tiếp, học hỏi lẫn nhau.
- Linh hoạt trong khi gọi các nhóm báo cáo. Nên có câu hỏi tổng hợp để chốt KT.
- Không làm phân tán sự chú ý của HS .
- Không nên chia nhóm quá đông để tránh tình trạng một số HS ỷ lại không tham gia HĐ.
Kích cỡ nhóm
Số lượng HS trong một nhóm bao nhiêu thì vừa? Câu trả lời tuỳ thuộc vào hoạt động mà GV muốn HS thực hiện.
Một chiến lược học tập hợp tác hữu ích : “Tư duy - từng đôi - chia sẻ”
Không có quy tắc cố định nào cho nhóm có 3, 4, 5 HS. Tuy nhiên nhóm 4 HS cho phép giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm ở mức cao nhất.
Nhóm 6 người được coi là nhiều, tuy nhiên vẫn có thể tổ chức để hoạt động nhóm hiệu quả.
Nhóm 7 người trở lên thì hiện tượng “ăn theo” càng trở nên phổ biến.
Thời gian duy trì nhóm

Đủ thời gian để các thành viên hiểu nhau và có được các kỹ năng cần thiết,
Không nên lâu quá gây ra sự nhàm chán, tình trạng trì trệ thiếu năng động, dựa dẫm vào nhau.
54
PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau :
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn;
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh;
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh;
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị – xã hội;
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
* Cách tiến hành có thể như sau :
+ Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai;
+ Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
+ Các nhóm lên đóng vai;
+ Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai.
- Vì sao em lại ứng xử như vậy?
- Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? Khi nhận được cách ứng xử ( đúng hoặc sai )
+ Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp ? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?
+ Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
* Những điều cần lưu ý khi sử dụng :
+ Tình huống nên để mở, không cho trước “ kịch bản”, lời thoại;
+ Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai; 
+ Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề;
+ Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia;
+ Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.
59
Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận.
* Cách tiến hành
+ Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm;
+ Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt;
+ Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp;
+ Phân loại ý kiến; Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
62
Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi: giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
66
Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Là cách thức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm tăng hiệu quả học tập:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.
Sơ đồ nhóm theo Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
cá nhân
1
2
4
3
Cá nhân
Cá nhân
Cá nhân


Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
Viết ý kiến cá nhân
1
3
4
2
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến cá nhân
Sơ đồ hoạt động theo kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Quy trình thực hiện kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Bước 1: Xác định nhiệm vụ nghiên cứu : Tương đối phức hợp, khó khăn cá nhân không thể hoặc thực hiện không hiẹu quả.
Bước 2: Chuẩn bị. Giấy A0, bút dạ hoặc bút thường.
Bước 3: Tổ chức học hợp tác theo kĩ thuật khăn trải bàn.
+ Phân công nhóm: ít nhất 4 người /nhóm. Mỗi người ngồi vào vị trí phù hợp.
+ Nhóm trưởng chỉ đạo hoạt động nhóm tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…) do GV đặt ra.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian nhất định. Ghi kết quả vào vị trí đã định của giấy A0 ( khăn trải bàn).
Bước 4: Nhóm HS thảo luận thống nhất kết quả chung của nhóm và điền vào ô trống ở giữa
Nếu khó khăn về khăn trải bàn (không có giấy A0), HS có thể thực hiện như sau:
- Mỗi HS ghi ý kiến riêng trên một mảnh giấy riêng.
- Đặt giấy ghi ý kiến của mỗi HS và mảnh giấy ghi ý kiến của nhóm theo sơ đồ thực hiện khăn trải bàn.
- Thảo luận và ghi ý kiến chung của nhóm vào mảnh giấy ở vị trí trung tâm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đức Dần
Dung lượng: 2,67MB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)