Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Hà |
Ngày 12/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu, nội dung giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học tích hợp giáo dục NLTK&HQ.
2. HỌC VIÊN CÓ KHẢ NĂNG:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, xác định được các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Soạn bài và dạy học theo hướng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
- Tích cực thực hiện dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn học.
B. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
I. Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Khái niệm năng lượng, các loại năng lượng
1.1. Năng lượng là gì ?
Năng lượng là gì ?
Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lượng, sau đây xin trình bày một số khái niệm khá phổ biến:
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Có nhiều dạng năng lượng khác nhau như: điện năng, quang năng, cơ năng, hoá năng, nhiệt năng…
Hoặc, năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng năng lượng như: động năng làm dịch chuyển vật thể, nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của vật thể…
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp: nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng
(Nghị định Chính phủ số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 /9/2003 Về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả).
Năng lượng là gì ?
+ Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng…
+ Năng lượng thứ cấp: là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá những năng lượng thô như nêu trên.
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
- Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hoá thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm.
2.1Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3 nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mĩ. Tuy nhiên đây cũng là tác nhân chính làm ô nhiễm môi trường và làm tăng nhiệt độ trái đất
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
+ Năng lượng hạt nhân
+Năng lượng mặt trời
+ Năng lượng nước
+ Năng lượng sức gió.
+ Năng lượng địa nhiệt
+ Năng lượng thuỷ triều
+ Năng lượng sinh khối
2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
- Năng lượng sạch:
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể ra những loại năng lượng sạch: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước…
2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
- Năng lượng gây ô nhiễm môi trường:
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường: các dạng năng lượng hoá thạch, năng lượng lòng đất.
2. Vai trò của NL; việc sử dụng NL và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng NL
1. Vai trò của năng lượng.
- Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ.
- Năng lượng cần cho sự sống của con người.
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất.
2. Tình hình khai thác năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường
- Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lí: cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng hoá thạch, gỗ, củi…
- Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc sử dụng một số loại năng lượng có thể gây ô nhiễm.
- Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường
Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay:
Đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường.
Giải thưởng Năng lượng Toàn cầu 2009 (Việt Nam đã giành giải thưởng với dự án “Xây dựng mô hình lò nung gạch gốm liên tục bốn buồng sử dụng công nghệ khí hóa trấu”.
Số thứ tự Quốc gia Công suất (NL sức gió)
Đức: 22.24702 MW; Mỹ16.81803; Tây Ban ha: 15.14504; Ấn Độ: 8.0000;Trung Quốc, Đan Mạch Ý, Pháp, Thế giới: 94.112
1. Khái niệm sử dụng NLTK&HQ
- Sử dụng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng.
- Sử dụng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
SDNLTK&HQ là sử dụng NL một cách hợp lí, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người.
II. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường tiểu học
1. Thế nào là giáo dục SDNLTK&HQ
Giáo dục SDNLTK&HQ là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ,
1. Thế nào là giáo dục SDNLTK&HQ
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ:
Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc SDNLTK&HQ; đem lại cho họ kiến thức, thái độ và kĩ năng thực hành để tham gia phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng.
2. Sự cần thiết phải giáo dục SDNLTK&HQ
Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên NL và huỷ hoại môi trường. Do vậy, cần phải giáo dục cho mọi người hiểu biết về năng lượng, tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ trong sự phát triển bền vững.
1. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Về kiến thức:
+ Giúp cho HS có sự hiểu biết ban đầu về NL và lợi ích của việc tiết kiệm NL với cuộc sống.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm NL ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm NL
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống
- Về kĩ năng- hành vi:
+ Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm NL.
2. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong các môn học, hoạt động giáo dục với kiến thức, phương pháp, hình thức phù hợp:
+ Khái niệm NL, SDNLTK&HQ
+ Ý thức SDNLTK&HQ
+ Kĩ năng SDNLTK&HQ trong cuộc sống
+ Hình thành, phát triển hành vi SDNLTK&HQ
3. Tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học
- 7 triệu học sinh tiểu học, khoảng trên 323.000 giáo viên ở gần 15.000 trường tiểu học.
- Giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học tức là làm cho gần 10 % dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
Hình thức, phương pháp đưa nội dung SDNLTK&HQ vào trường tiểu học
1. Hình thức tích hợp
- Tích hợp với nội dung bài học:
+ Toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
1. Hình thức tích hợp
- Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
+ Lồng ghép vào các hoạt động văn nghệ, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể …trong nhà trường.
+ Tham quan thực tế các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
1. Hình thức tích hợp
- Xây dựng trường học SDNLTKHQ:
+ Thực hiện Chương trình giáo dục SDNLTKHQ:
+ Giáo viên và học sinh có ý thức, hành vi SDNLTKHQ:
+ Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
Một số ví dụ
- Bài “Cắt, dán và trang trí ngôi nhà” (Môn Thủ công lớp 1).
Mục tiêu của bài học là học sinh biết cách cắt, dán và trang trí ngôi nhà; cắt, dán và trang trí được ngôi nhà.
Để đạt mục tiêu trên, giáo viên tổ chức 3 hoạt động chủ yếu:
+ Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét mẫu ngôi nhà đã cắt, dán và trang trí.
Trong hoạt động này, học sinh phải quan sát và nhận biết được ngôi nhà có những bộ phận nào? Hình dáng và màu sắc các bộ phận của ngôi nhà ra sao ?
+ Hoạt động 2 : Hướng dẫn thao tác mẫu
Ở hoạt động này, giáo viên hướng dẫn học sinh cách cắt, dán và trang trí để làm được ngôi nhà.
+ Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh thực hành cắt, dán, trang trí ngôi nhà
Từ các hoạt động của bài học Thủ công, giáo viên có thể lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng ngay trong hoạt động 1. Học sinh biết rằng, một ngôi nhà có những cửa sổ, cửa ra vào không những làm cho nhà có đủ ánh sáng, không khí trong nhà thoáng mát, mà còn tiết kiệm được năng lượng điện sử dụng chiếu sáng, làm mát như đèn điện, quạt điện, máy điều hòa không khí.
Khi tổ chức hoạt động 2 và 3, giáo viên có thể lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng khi hướng dẫn học sinh trang trí ngôi nhà. Giáo viên hướng dẫn học sinh trang trí thêm mặt trời và gắn thiết bị thu năng lượng mặt trời thay thế cho việc sử dụng điện năng trong sinh hoạt.
- Bài “ Gấp cái quạt”, sau khi học sinh đã làm được cái quạt bằng giấy, giáo viên cho học sinh sử dụng quạt để tạo gió. Từ đó, từ đo giáo viên liên hệ với việc dùng sức gió để tiết kiệm năng lượng điện.
- Các bài học gấp cắt, dán biển báo giao thông ( lớp 2), có thể tích hợp giáo dục học sinh ý thức tiết kiệm nhiên liệu khi xe chạy; chấp hành luật lệ giao thông, chống ùn tắc là tiết kiệm năng lượng xăng dầu của các phương tiện giao thông trên đường phố.
- Các bài lắp ghép mô hình xe ( lớp 4, 5) , có thể tích hợp giáo dục học sinh việc tiết kiệm xăng, dầu, ga bằng việc gắn thêm trên phía đầu xe tấm pin mặt trời để sử dụng nguồn năng lượng mặt trời.
- Các bài học lắp ghép mô hình tự chọn, học sinh chọn lắp cối xay gió, GV có thể tích hợp giáo dục cho học sinh biết rằng: sử dụng sức gió sẽ tiết kiệm điện năng.
- Các bài học của chủ đề nấu ăn, có thể tích hợp giáo dục cho học sinh biết: khi cơm đã cạn, cần nhỏ lửa để cơm không bị cháy mà còn tiết kiệm củi, ga trong quá trình nấu ăn.
Tổ chức các hoạt động theo chủ đề môn học gắn với giáo dục sử dụng năng lượng TK&HQ:
- Hoạt động: Trò chơi đóng vai tuyên truyền viên nhỏ về các đề tài:
+ Tiết kiệm giấy (sau khi học các bài học Thủ công)
+ Tiết kiệm vải (sau khi học các bài học khâu, thêu)
+ Tiết kiệm củi, ga (sau khi học các bài học nấu ăn)
+ Tiết kiệm xăng, dầu chạy xe (sau khi học các bài học Lắp ghép mô hình xe).
Có thể tổ chức cho học sinh viết những bài văn nêu cảm nghĩ hoặc vẽ về đề tài tiết kiệm năng lượng nêu trên. Những bài viết hay, có thể đọc tại buổi lễ chào cờ, tại giờ phát thanh của trường...
2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em .
3. Phương pháp
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp giáo dục SDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn.
Dưới đây đề cập đến một số phương pháp để giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả
3. Phương pháp
+ Phương pháp tham quan, khảo sát thực tế
+ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục; Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống.
+ Phương pháp nêu gương
+ Phương pháp thảo luận
+ Phương pháp trò chơi…
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu, nội dung giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học tích hợp giáo dục NLTK&HQ.
2. HỌC VIÊN CÓ KHẢ NĂNG:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, xác định được các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Soạn bài và dạy học theo hướng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
- Tích cực thực hiện dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn học.
B. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
I. Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Khái niệm năng lượng, các loại năng lượng
1.1. Năng lượng là gì ?
Năng lượng là gì ?
Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lượng, sau đây xin trình bày một số khái niệm khá phổ biến:
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Có nhiều dạng năng lượng khác nhau như: điện năng, quang năng, cơ năng, hoá năng, nhiệt năng…
Hoặc, năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng năng lượng như: động năng làm dịch chuyển vật thể, nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của vật thể…
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp: nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng
(Nghị định Chính phủ số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 /9/2003 Về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả).
Năng lượng là gì ?
+ Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng…
+ Năng lượng thứ cấp: là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá những năng lượng thô như nêu trên.
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
- Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hoá thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm.
2.1Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3 nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mĩ. Tuy nhiên đây cũng là tác nhân chính làm ô nhiễm môi trường và làm tăng nhiệt độ trái đất
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
+ Năng lượng hạt nhân
+Năng lượng mặt trời
+ Năng lượng nước
+ Năng lượng sức gió.
+ Năng lượng địa nhiệt
+ Năng lượng thuỷ triều
+ Năng lượng sinh khối
2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
- Năng lượng sạch:
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể ra những loại năng lượng sạch: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước…
2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
- Năng lượng gây ô nhiễm môi trường:
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường: các dạng năng lượng hoá thạch, năng lượng lòng đất.
2. Vai trò của NL; việc sử dụng NL và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng NL
1. Vai trò của năng lượng.
- Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ.
- Năng lượng cần cho sự sống của con người.
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất.
2. Tình hình khai thác năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường
- Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lí: cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng hoá thạch, gỗ, củi…
- Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc sử dụng một số loại năng lượng có thể gây ô nhiễm.
- Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường
Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay:
Đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường.
Giải thưởng Năng lượng Toàn cầu 2009 (Việt Nam đã giành giải thưởng với dự án “Xây dựng mô hình lò nung gạch gốm liên tục bốn buồng sử dụng công nghệ khí hóa trấu”.
Số thứ tự Quốc gia Công suất (NL sức gió)
Đức: 22.24702 MW; Mỹ16.81803; Tây Ban ha: 15.14504; Ấn Độ: 8.0000;Trung Quốc, Đan Mạch Ý, Pháp, Thế giới: 94.112
1. Khái niệm sử dụng NLTK&HQ
- Sử dụng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng.
- Sử dụng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
SDNLTK&HQ là sử dụng NL một cách hợp lí, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người.
II. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường tiểu học
1. Thế nào là giáo dục SDNLTK&HQ
Giáo dục SDNLTK&HQ là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ,
1. Thế nào là giáo dục SDNLTK&HQ
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ:
Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc SDNLTK&HQ; đem lại cho họ kiến thức, thái độ và kĩ năng thực hành để tham gia phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng.
2. Sự cần thiết phải giáo dục SDNLTK&HQ
Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên NL và huỷ hoại môi trường. Do vậy, cần phải giáo dục cho mọi người hiểu biết về năng lượng, tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ trong sự phát triển bền vững.
1. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Về kiến thức:
+ Giúp cho HS có sự hiểu biết ban đầu về NL và lợi ích của việc tiết kiệm NL với cuộc sống.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm NL ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm NL
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống
- Về kĩ năng- hành vi:
+ Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm NL.
2. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong các môn học, hoạt động giáo dục với kiến thức, phương pháp, hình thức phù hợp:
+ Khái niệm NL, SDNLTK&HQ
+ Ý thức SDNLTK&HQ
+ Kĩ năng SDNLTK&HQ trong cuộc sống
+ Hình thành, phát triển hành vi SDNLTK&HQ
3. Tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học
- 7 triệu học sinh tiểu học, khoảng trên 323.000 giáo viên ở gần 15.000 trường tiểu học.
- Giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học tức là làm cho gần 10 % dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
Hình thức, phương pháp đưa nội dung SDNLTK&HQ vào trường tiểu học
1. Hình thức tích hợp
- Tích hợp với nội dung bài học:
+ Toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
1. Hình thức tích hợp
- Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
+ Lồng ghép vào các hoạt động văn nghệ, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể …trong nhà trường.
+ Tham quan thực tế các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
1. Hình thức tích hợp
- Xây dựng trường học SDNLTKHQ:
+ Thực hiện Chương trình giáo dục SDNLTKHQ:
+ Giáo viên và học sinh có ý thức, hành vi SDNLTKHQ:
+ Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
Một số ví dụ
- Bài “Cắt, dán và trang trí ngôi nhà” (Môn Thủ công lớp 1).
Mục tiêu của bài học là học sinh biết cách cắt, dán và trang trí ngôi nhà; cắt, dán và trang trí được ngôi nhà.
Để đạt mục tiêu trên, giáo viên tổ chức 3 hoạt động chủ yếu:
+ Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét mẫu ngôi nhà đã cắt, dán và trang trí.
Trong hoạt động này, học sinh phải quan sát và nhận biết được ngôi nhà có những bộ phận nào? Hình dáng và màu sắc các bộ phận của ngôi nhà ra sao ?
+ Hoạt động 2 : Hướng dẫn thao tác mẫu
Ở hoạt động này, giáo viên hướng dẫn học sinh cách cắt, dán và trang trí để làm được ngôi nhà.
+ Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh thực hành cắt, dán, trang trí ngôi nhà
Từ các hoạt động của bài học Thủ công, giáo viên có thể lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng ngay trong hoạt động 1. Học sinh biết rằng, một ngôi nhà có những cửa sổ, cửa ra vào không những làm cho nhà có đủ ánh sáng, không khí trong nhà thoáng mát, mà còn tiết kiệm được năng lượng điện sử dụng chiếu sáng, làm mát như đèn điện, quạt điện, máy điều hòa không khí.
Khi tổ chức hoạt động 2 và 3, giáo viên có thể lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng khi hướng dẫn học sinh trang trí ngôi nhà. Giáo viên hướng dẫn học sinh trang trí thêm mặt trời và gắn thiết bị thu năng lượng mặt trời thay thế cho việc sử dụng điện năng trong sinh hoạt.
- Bài “ Gấp cái quạt”, sau khi học sinh đã làm được cái quạt bằng giấy, giáo viên cho học sinh sử dụng quạt để tạo gió. Từ đó, từ đo giáo viên liên hệ với việc dùng sức gió để tiết kiệm năng lượng điện.
- Các bài học gấp cắt, dán biển báo giao thông ( lớp 2), có thể tích hợp giáo dục học sinh ý thức tiết kiệm nhiên liệu khi xe chạy; chấp hành luật lệ giao thông, chống ùn tắc là tiết kiệm năng lượng xăng dầu của các phương tiện giao thông trên đường phố.
- Các bài lắp ghép mô hình xe ( lớp 4, 5) , có thể tích hợp giáo dục học sinh việc tiết kiệm xăng, dầu, ga bằng việc gắn thêm trên phía đầu xe tấm pin mặt trời để sử dụng nguồn năng lượng mặt trời.
- Các bài học lắp ghép mô hình tự chọn, học sinh chọn lắp cối xay gió, GV có thể tích hợp giáo dục cho học sinh biết rằng: sử dụng sức gió sẽ tiết kiệm điện năng.
- Các bài học của chủ đề nấu ăn, có thể tích hợp giáo dục cho học sinh biết: khi cơm đã cạn, cần nhỏ lửa để cơm không bị cháy mà còn tiết kiệm củi, ga trong quá trình nấu ăn.
Tổ chức các hoạt động theo chủ đề môn học gắn với giáo dục sử dụng năng lượng TK&HQ:
- Hoạt động: Trò chơi đóng vai tuyên truyền viên nhỏ về các đề tài:
+ Tiết kiệm giấy (sau khi học các bài học Thủ công)
+ Tiết kiệm vải (sau khi học các bài học khâu, thêu)
+ Tiết kiệm củi, ga (sau khi học các bài học nấu ăn)
+ Tiết kiệm xăng, dầu chạy xe (sau khi học các bài học Lắp ghép mô hình xe).
Có thể tổ chức cho học sinh viết những bài văn nêu cảm nghĩ hoặc vẽ về đề tài tiết kiệm năng lượng nêu trên. Những bài viết hay, có thể đọc tại buổi lễ chào cờ, tại giờ phát thanh của trường...
2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em .
3. Phương pháp
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp giáo dục SDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn.
Dưới đây đề cập đến một số phương pháp để giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả
3. Phương pháp
+ Phương pháp tham quan, khảo sát thực tế
+ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục; Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống.
+ Phương pháp nêu gương
+ Phương pháp thảo luận
+ Phương pháp trò chơi…
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Hà
Dung lượng: 1,32MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)