PHUONG PHAP KI LUAT TICH CUC
Chia sẻ bởi Lê Văn Út |
Ngày 12/10/2018 |
55
Chia sẻ tài liệu: PHUONG PHAP KI LUAT TICH CUC thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TẬP HUẤN
PHƯƠNG PHÁP,
KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
MÔN TIẾNG VIỆT
--------
Trần Thị Hoàng Anh
Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp
Trò chơi Đoàn kết
Chia nhóm
1/Mỗi thành viên trong nhóm tự giới thiệu:
Họ tên: ……
Đơn vị công tác: ……….
Sở thích: …………….
2/ Tìm điểm chung của nhóm => đặt tên cho nhóm.
3/ Đại diện nhóm giới thiệu trước lớp. (Nhóm gồm những đơn vị nào, tên nhóm, nhóm trưởng)
NỘI QUY LỚP TẬP HUẤN
Nhóm thảo luận nêu nội quy của
lớp tập huấn viết vào giấy A0: (10 phút)
1/ Đối với học viên.
2/ Đối với báo cáo viên.
MỤC TIÊU LỚP TẬP HUẤN
Học viên viên có khả năng :
- Hiểu biết được một số phương pháp, kĩ thuật dạy học mới.
- Vận dụng được các PPDH, KTDH mới trong dạy và học.
- Nghiêm túc và tự tin trong sử dụng các KTDH.
NỘI DUNG
Phương pháp dạy học tích cực.
Kĩ thuật dạy học tích cực.
PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia. HV sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, của bản thân với các bạn dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của báo cáo viên.
Một số phương pháp/KT tập huấn cụ thể : thảo luận, thuyết trình, thực hành, trò chơi, ...
I. Phương pháp dạy học
• Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
• PPDH có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô là Quan điểm dạy học.
- Bình diện trung gian là Phương pháp dạy học.
- Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học.
Phương pháp dạy học
Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, trò chơi, thuyết trình…
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH.
Ví dụ : trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như : kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật các mảnh ghép...
Một số lưu ý
Mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, cũng có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng.
Một số lưu ý (tt)
Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.
Một số phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓM
Trình bày kết quả làm việc của nhóm
Khi GV mời các nhóm trình bày :
- Không mời tất cả các nhóm cùng trình bày về một vấn đề giống nhau sẽ gây nhàm chán và phí thời gian. Chỉ cần 1 – 2 nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Không tập trung vào một số HS dạn dĩ, tích cực, thích thể hiện. Hãy tạo điều kiện để cho tất cả HS cùng có cơ hội nói lên quan điểm của mình khi thảo luận và rèn luyện kĩ năng trình bày.
Khi nào dạy học theo nhóm ?
Ví dụ : Môn Tiếng Việt
Bài : Người ăn xin – TV4 t1, tr 30.
Những nội dung khó, câu hỏi trừu tượng một mình học sinh không thể giải quyết được.
Nội dung yêu cầu có nhiều ý.
Để nhiều học sinh được luyện tập.
Một số hạn chế của giáo viên khi vận dụng phương pháp dạy học nhóm
Số HS trong mỗi nhóm không đồng đều hoặc quá đông.
Vị trí ngồi của nhóm chưa phù hợp.
Giao nhiệm vụ chưa rõ ràng.
Nội dung làm việc chưa phù hợp với nhóm.
Chưa quản lí tốt các nhóm làm việc. (Thảo luận nói hoặc đọc bài to, ảnh hưởng nhóm xung quanh hay có vài em trong nhóm không làm việc gì, GV vẫn “mặc nhiên để vậy”).
Chưa hỗ trợ tốt cho các nhóm làm việc.
2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
Yêu cầu sư phạm
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục (chủ đề bài học), phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “ kịch bản”, lời thoại. (Cần phân biệt giữa phương pháp đóng vai để giải quyết tình huống với diễn tiểu phẩm để minh hoạ nội dung các câu chuyện trong SGK).
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
Yêu cầu sư phạm
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong tình huống của bài tập đóng vai để không lạc đề.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia. GV không làm thay khi HS chưa thực hiện được.
- Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai (nếu có điều kiện).
Một số hạn chế của giáo viên khi vận dụng phương pháp đóng vai
- GV ít sử dụng PP này nên học sinh rụt rè khi thực hiện đóng vai.
- GV chưa hướng dẫn HS kết hợp cử chỉ, điệu bộ với lời nói.
- GV chưa giúp HS nói theo lời của nhân vật.
- GV còn làm thay HS trong các vai.
- GV thường nói nhầm “đóng vai” là “thảo luận”
3. Phương pháp trò chơi học tập
Thế nào là trò chơi học tập ?
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.
Trong tiết học, sử dụng trò chơi học tập ở thời điểm nào, nhằm mục đích gì ?
Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng đã học. HS được tiếp thu bài học nhẹ nhàng, thoải mái.
Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò chơi học tập để củng cố kiến thức, kĩ năng. Tuy nhiên, việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm :
- Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS nên duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
- Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, do đó giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới.
- Trò chơi có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho HS, được rèn KN phản ứng nhanh và các giác quan.
- Thông qua trò chơi giáo dục phẩm chất đạo đức cho HS.
Ưu điểm và nhược điểm
Nhược điểm :
- Học sinh quá khích (háo thắng), chơi gian lận, người thua buồn, giận hờn, ...
- Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi.
Quy trình thực hiện
Bước 1 : Giới thiệu tên trò chơi.
Bước 2 : Hướng dẫn cách chơi.
Bước này bao gồm những việc làm sau :
- Người tham gia trò chơi : Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội chơi), quản trò, trọng tài.
- Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)
- Cách chơi : Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều người chơi không được làm…
HD cách chơi : vừa mô tả, vừa thực hành, nếu cần mời mọi người làm theo ngay.
- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi …
- Nhấn mạnh luật chơi, nhất là những lỗi thường gặp ở phần chơi thử.
Quy trình thực hiện (tt)
Bước 3 : Thực hiện trò chơi.
Bước 4 : Nhận xét sau cuộc chơi.
Bước này bao gồm những việc làm sau :
- Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
- Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
- Một số học sinh nêu kiến thức, kĩ năng, hoặc ý nghĩa giáo dục trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
Một số điều cần lưu ý
Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu :
+ Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học. Ví dụ.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
+ Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Giáo viên hướng dẫn luật chơi rõ ràng. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
Một số hạn chế của giáo viên khi vận dụng phương pháp trò chơi học tập
- GV thiết kế trò chơi chưa chú ý đến mục tiêu bài dạy, mục tiêu của môn học.
- Trò chơi tập trung nhiều vào củng cố bài học hơn là hình thành kiến thức mới.
- Trò chơi tập trung vào một số HS, phần đông số HS còn lại cổ vũ cho bạn không được tham gia trò chơi.
- GV tổ chức trò chơi học tập còn mang tính hình thức, mất thời gian không mang lại hiệu quả cao.
II. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1. Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
- Chia nhóm theo các tiêu chí khác :
Theo sở thích.
Theo tháng sinh.
Theo trình độ.
Theo gới tính.
- Kết hợp các tiêu chí (kết hợp các trình độ để HS hỗ trợ nhau).
- Ngẫu nhiên (đếm số 1, 2 ..., phát số, theo hình ghép, ghép thơ tạo nhóm, phát các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm, )
Trò chơi Đoàn kết.
Chia nhóm theo các cách thức trên tạo ra không khí khởi động vui vẻ trên lớp.
Kĩ thuật chia nhóm (tt)
- Tuỳ theo mục đích làm việc theo nhóm mà GV
chọn cách chia nhóm.
- Số học sinh trong nhóm tuỳ thuộc theo mức độ yêu cầu của nội dung. Nhóm học tập đơn giản nhất là nhóm 2 HS. Hình thành hoạt động nhóm nên bắt đầu bằng nhóm nhỏ nhất với nhiệm vụ đơn giản và quen thuộc. Từ đó các em sẽ có kinh nghiệm làm việc trong nhóm lớn hơn. Tuy nhiên, trong lớp học, số học sinh trong một nhóm không nên đông quá sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượt hoạt động của nhóm, nhóm lớn không quá 6 em.
2. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người.)
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn” .
- Treo SP, trình bày.
Thực hành :
Nêu ích lợi của việc học nhóm đối với học sinh.
3. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HS
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
4. Kĩ thuật “Phòng tranh”
Ví dụ :
- Làm gì để giữ vệ sinh trường, lớp ?
- Bài “Những hạt giống quý (TV4 – t 1, tr 46), sử dụng kĩ thuật phòng tranh tổ chức HS hoạt động nhóm thực hiện câu hỏi 4 :
Theo em, vì sao người trung thực là người đáng quý ?
5. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau :
Liên quan đến việc thực hiện MT bài học.
Ngắn gọn.
Rõ ràng, dễ hiểu.
Đúng lúc, đúng chỗ.
Phù hợp với trình độ HS.
Kích thích suy nghĩ của HS.
Phù hợp với thời gian thực tế.
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích (trả lời đúng câu hỏi trước mới trả lời được câu hỏi tiếp theo)
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
6. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
• GV nêu chủ đề cần thảo luận.
• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong một thời gian theo quy định về những gì mà các em biết về chủ đề này.
• HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
Ví dụ:
GV sử dụng kĩ thuật “Chúng em biết ba” để giúp HS hiểu về ý nghĩa câu chuyện “Bàn chân kì diệu” (TV4 - t1, tr 107).
GV yêu cầu HS nêu 3 điều quan trọng nhất em biết về anh Nguyễn Ngọc Kí ?
7. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm :
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS :
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
Kĩ thuật “Các mảnh ghép” (tt)
Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3 - thảo luận vấn đề C, ...
HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công.
Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, ...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
Tiếp tục thảo luận nhiệm vụ 2.
Thiết kế nhiệm vụ “Mảnh ghép”
Lựa chọn nội dung / chủ đề phù hợp.
Xác định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở Vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện ở Vòng 1.
- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp ( kiến thức, kĩ năng, thông tin, ….).
- Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực hiện ở vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2.
Kĩ thuật “Các mảnh ghép” (tt)
Học viên thực hành: Bài tập đọc “Tre Việt Nam” (TV4 – t1, tr 41)
Nhiệm vụ vòng 1 : (Mỗi nhóm 3 bạn)
+ Nhóm các bạn mang số 1 :
Những hình ảnh nào của tre gợi lên phẩm chất cần cù của người Việt Nam ?
+ Nhóm các bạn mang số 2 :
…… đoàn kết ?
+ Nhóm các bạn mang số 3 :
…… ngay thẳng ?
Kĩ thuật “Các mảnh ghép” (tt)
Thực hành: Bài tập đọc “Điều ước của vua Mi-đát” (TV4 – t1)
Nhiệm vụ vòng 2 : (mỗi nhóm 3 bạn gồm bạn số 1, 2, 3)
+ Chia sẻ thông tin vòng 1.
+ Nhiệm vụ vòng 2 :
Mỗi cá nhân nói với bạn hình ảnh mà mình thích nhất.
Sau đó thực hiện nhiệm vụ chung cả nhóm:
Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người
(kĩ thuật này, vận dụng dạy tìm hiểu nội dung bài tập đọc “Điều ước của vua Mi-đát”.
Lưu ý : Tuỳ theo mức độ khó hay dễ của câu hỏi ở vòng 1 mà GV sử dụng kĩ thuật chia nhóm theo trình độ hay chia nhóm ngẫu nhiên.
8. Hoàn tất một nhiệm vụ
- GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
- HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.
- GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá.
Ví dụ : TV4 - t1, tr 54.
9. Kĩ thuật “Sơ đồ tư duy”
Sơ đồ tư duy là gì ?
Là công cụ tổ chức tư duy.
Là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não.
Là một phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả :
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng.
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
- Là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
Sơ đồ tư duy giúp gì cho bạn ?
Sáng tạo hơn.
Tiết kiệm thời gian.
Ghi nhớ tốt hơn.
Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
….
Sơ đồ tư duy
Cách tiến hành :
- Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
- Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/ nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra ”một bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ rõ ràng.
CÁC MẠCH KIẾN THỨC VỀ TỪ LỚP 4 (NỘI DUNG)
Từ đơn
Cấu tạo từ
Từ loại
TỪ
Từ phức
Động từ
Danh từ
Tính từ
Từ
ghép
Từ
láy
Danh
từ
chung
Danh
từ
riêng
TỪ
CẤU TẠO TỪ
TỪ LOẠI
DT
ĐT
TT
DTC
DTR
TỪ ĐƠN
TỪ
PHỨC
TỪ
GHÉP
TỪ
LÁY
Thực hành (15 phút)
-----------
Làm việc cá nhân
- Nhóm 1, 2, 3
Vẽ sơ đồ tư duy : nội dung cơ bản, và kết cấu thông thường của một bức thư
(TV4 – t1, tr 34).
- Nhóm 4, 5, 6
Vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài tập đọc “Làm việc thật là vui” - Tiếng Việt 2 - tập 1, tr 16.
- Nhóm 7, 8
Vẽ sơ đồ tư duy để hướng dẫn HS làm bài tập 1 - LT&C, SGK TV 2 – t2, tr 87.
VIẾT
THƯ
ĐẦU THƯ
CUỐI
THƯ
PHẦN CHÍNH
Dùng sơ đồ tư duy
hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài
Bài tập đọc “Làm việc thật là vui” - Tiếng Việt 2 - tập 1, tr 16.
Mọi vật,
mọi người
xung quanh ta
làm việc
……..
2/ Vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài tập đọc “Làm việc thật là vui” - Tiếng Việt 2 - tập 1, tr 16.
2/ Vẽ sơ đồ tư duy để hướng dẫn HS làm bài tập 1 - LT&C, SGK TV 2 – t2,
tr 87
10. Kĩ thuật “Đọc hợp tác”
(còn gọi là Đọc tích cực)
GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
HS làm việc cá nhân.
HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc.
HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
11. Kĩ thuật “Viết tích cực”
- Trong quá trình thuyết trình , GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể y/c HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
- GV y/c vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ HS còn hiểu sai.
12. Phân tích phim Video
• Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vậy sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
• HS xem phim
• Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
13. Kĩ thuật ”Công đoạn”
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giải quyết một nhiệm vụ khác nhau.
Ví dụ: Nhóm 1 thảo luận câu A, nhóm 2 thảo luận câu B, nhóm 3 thảo luận câu C, nhóm 4 thảo luận câu D, …
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả vào giấy A0, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau theo hiệu lệnh của GV.
Cụ thể như: GV nói “Chuyển”
Nhóm 1 chuyển nhóm 2, nhóm 2 chuyển nhóm 3, nhóm 3 chuyển nhóm 4, nhóm 4 chuyển nhóm 1, ….
13. Kĩ thuật ”Công đoạn” (tt)
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm. Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
14. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
- GV nêu chủ đề.
- GV (hoặc một HS) bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
- HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi tiếp theo và y/c một HS khác trả lời.
- HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho một bạn khác nữa … Cứ như thế cho đến khi GV y/c dừng hoạt động này.
(Nếu HS không trả lời được câu hỏi, GV gợi ý hoặc bạn khác hỗ trợ)
15. Kĩ thuật “Trình bày một phút”
- KT này tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp.
- Sử dụng kĩ thuật này trong trường hợp để ôn tập và củng cố bài học.
15. Kĩ thuật “Trình bày một phút” (tt)
- Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau : Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì ? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp ?...
- HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
LẬP KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(có sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực)
Nhóm 1, 2: Kĩ thuật sơ đô tư duy.
Nhóm 3,4: Kĩ thuật các mảnh ghép.
Nhóm 5,6: Kĩ thuật phòng tranh.
Nhóm 7, 8: Kĩ thuật em biết 3.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
PHƯƠNG PHÁP,
KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
MÔN TIẾNG VIỆT
--------
Trần Thị Hoàng Anh
Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp
Trò chơi Đoàn kết
Chia nhóm
1/Mỗi thành viên trong nhóm tự giới thiệu:
Họ tên: ……
Đơn vị công tác: ……….
Sở thích: …………….
2/ Tìm điểm chung của nhóm => đặt tên cho nhóm.
3/ Đại diện nhóm giới thiệu trước lớp. (Nhóm gồm những đơn vị nào, tên nhóm, nhóm trưởng)
NỘI QUY LỚP TẬP HUẤN
Nhóm thảo luận nêu nội quy của
lớp tập huấn viết vào giấy A0: (10 phút)
1/ Đối với học viên.
2/ Đối với báo cáo viên.
MỤC TIÊU LỚP TẬP HUẤN
Học viên viên có khả năng :
- Hiểu biết được một số phương pháp, kĩ thuật dạy học mới.
- Vận dụng được các PPDH, KTDH mới trong dạy và học.
- Nghiêm túc và tự tin trong sử dụng các KTDH.
NỘI DUNG
Phương pháp dạy học tích cực.
Kĩ thuật dạy học tích cực.
PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia. HV sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, của bản thân với các bạn dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của báo cáo viên.
Một số phương pháp/KT tập huấn cụ thể : thảo luận, thuyết trình, thực hành, trò chơi, ...
I. Phương pháp dạy học
• Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
• PPDH có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô là Quan điểm dạy học.
- Bình diện trung gian là Phương pháp dạy học.
- Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học.
Phương pháp dạy học
Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, trò chơi, thuyết trình…
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH.
Ví dụ : trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như : kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật các mảnh ghép...
Một số lưu ý
Mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, cũng có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng.
Một số lưu ý (tt)
Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.
Một số phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓM
Trình bày kết quả làm việc của nhóm
Khi GV mời các nhóm trình bày :
- Không mời tất cả các nhóm cùng trình bày về một vấn đề giống nhau sẽ gây nhàm chán và phí thời gian. Chỉ cần 1 – 2 nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Không tập trung vào một số HS dạn dĩ, tích cực, thích thể hiện. Hãy tạo điều kiện để cho tất cả HS cùng có cơ hội nói lên quan điểm của mình khi thảo luận và rèn luyện kĩ năng trình bày.
Khi nào dạy học theo nhóm ?
Ví dụ : Môn Tiếng Việt
Bài : Người ăn xin – TV4 t1, tr 30.
Những nội dung khó, câu hỏi trừu tượng một mình học sinh không thể giải quyết được.
Nội dung yêu cầu có nhiều ý.
Để nhiều học sinh được luyện tập.
Một số hạn chế của giáo viên khi vận dụng phương pháp dạy học nhóm
Số HS trong mỗi nhóm không đồng đều hoặc quá đông.
Vị trí ngồi của nhóm chưa phù hợp.
Giao nhiệm vụ chưa rõ ràng.
Nội dung làm việc chưa phù hợp với nhóm.
Chưa quản lí tốt các nhóm làm việc. (Thảo luận nói hoặc đọc bài to, ảnh hưởng nhóm xung quanh hay có vài em trong nhóm không làm việc gì, GV vẫn “mặc nhiên để vậy”).
Chưa hỗ trợ tốt cho các nhóm làm việc.
2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
Yêu cầu sư phạm
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục (chủ đề bài học), phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “ kịch bản”, lời thoại. (Cần phân biệt giữa phương pháp đóng vai để giải quyết tình huống với diễn tiểu phẩm để minh hoạ nội dung các câu chuyện trong SGK).
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
Yêu cầu sư phạm
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong tình huống của bài tập đóng vai để không lạc đề.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia. GV không làm thay khi HS chưa thực hiện được.
- Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai (nếu có điều kiện).
Một số hạn chế của giáo viên khi vận dụng phương pháp đóng vai
- GV ít sử dụng PP này nên học sinh rụt rè khi thực hiện đóng vai.
- GV chưa hướng dẫn HS kết hợp cử chỉ, điệu bộ với lời nói.
- GV chưa giúp HS nói theo lời của nhân vật.
- GV còn làm thay HS trong các vai.
- GV thường nói nhầm “đóng vai” là “thảo luận”
3. Phương pháp trò chơi học tập
Thế nào là trò chơi học tập ?
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.
Trong tiết học, sử dụng trò chơi học tập ở thời điểm nào, nhằm mục đích gì ?
Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng đã học. HS được tiếp thu bài học nhẹ nhàng, thoải mái.
Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò chơi học tập để củng cố kiến thức, kĩ năng. Tuy nhiên, việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm :
- Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS nên duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
- Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, do đó giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới.
- Trò chơi có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho HS, được rèn KN phản ứng nhanh và các giác quan.
- Thông qua trò chơi giáo dục phẩm chất đạo đức cho HS.
Ưu điểm và nhược điểm
Nhược điểm :
- Học sinh quá khích (háo thắng), chơi gian lận, người thua buồn, giận hờn, ...
- Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi.
Quy trình thực hiện
Bước 1 : Giới thiệu tên trò chơi.
Bước 2 : Hướng dẫn cách chơi.
Bước này bao gồm những việc làm sau :
- Người tham gia trò chơi : Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội chơi), quản trò, trọng tài.
- Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)
- Cách chơi : Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều người chơi không được làm…
HD cách chơi : vừa mô tả, vừa thực hành, nếu cần mời mọi người làm theo ngay.
- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi …
- Nhấn mạnh luật chơi, nhất là những lỗi thường gặp ở phần chơi thử.
Quy trình thực hiện (tt)
Bước 3 : Thực hiện trò chơi.
Bước 4 : Nhận xét sau cuộc chơi.
Bước này bao gồm những việc làm sau :
- Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
- Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
- Một số học sinh nêu kiến thức, kĩ năng, hoặc ý nghĩa giáo dục trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
Một số điều cần lưu ý
Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu :
+ Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học. Ví dụ.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
+ Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Giáo viên hướng dẫn luật chơi rõ ràng. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
Một số hạn chế của giáo viên khi vận dụng phương pháp trò chơi học tập
- GV thiết kế trò chơi chưa chú ý đến mục tiêu bài dạy, mục tiêu của môn học.
- Trò chơi tập trung nhiều vào củng cố bài học hơn là hình thành kiến thức mới.
- Trò chơi tập trung vào một số HS, phần đông số HS còn lại cổ vũ cho bạn không được tham gia trò chơi.
- GV tổ chức trò chơi học tập còn mang tính hình thức, mất thời gian không mang lại hiệu quả cao.
II. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1. Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
- Chia nhóm theo các tiêu chí khác :
Theo sở thích.
Theo tháng sinh.
Theo trình độ.
Theo gới tính.
- Kết hợp các tiêu chí (kết hợp các trình độ để HS hỗ trợ nhau).
- Ngẫu nhiên (đếm số 1, 2 ..., phát số, theo hình ghép, ghép thơ tạo nhóm, phát các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm, )
Trò chơi Đoàn kết.
Chia nhóm theo các cách thức trên tạo ra không khí khởi động vui vẻ trên lớp.
Kĩ thuật chia nhóm (tt)
- Tuỳ theo mục đích làm việc theo nhóm mà GV
chọn cách chia nhóm.
- Số học sinh trong nhóm tuỳ thuộc theo mức độ yêu cầu của nội dung. Nhóm học tập đơn giản nhất là nhóm 2 HS. Hình thành hoạt động nhóm nên bắt đầu bằng nhóm nhỏ nhất với nhiệm vụ đơn giản và quen thuộc. Từ đó các em sẽ có kinh nghiệm làm việc trong nhóm lớn hơn. Tuy nhiên, trong lớp học, số học sinh trong một nhóm không nên đông quá sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượt hoạt động của nhóm, nhóm lớn không quá 6 em.
2. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người.)
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn” .
- Treo SP, trình bày.
Thực hành :
Nêu ích lợi của việc học nhóm đối với học sinh.
3. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HS
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
4. Kĩ thuật “Phòng tranh”
Ví dụ :
- Làm gì để giữ vệ sinh trường, lớp ?
- Bài “Những hạt giống quý (TV4 – t 1, tr 46), sử dụng kĩ thuật phòng tranh tổ chức HS hoạt động nhóm thực hiện câu hỏi 4 :
Theo em, vì sao người trung thực là người đáng quý ?
5. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau :
Liên quan đến việc thực hiện MT bài học.
Ngắn gọn.
Rõ ràng, dễ hiểu.
Đúng lúc, đúng chỗ.
Phù hợp với trình độ HS.
Kích thích suy nghĩ của HS.
Phù hợp với thời gian thực tế.
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích (trả lời đúng câu hỏi trước mới trả lời được câu hỏi tiếp theo)
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
6. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
• GV nêu chủ đề cần thảo luận.
• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong một thời gian theo quy định về những gì mà các em biết về chủ đề này.
• HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
Ví dụ:
GV sử dụng kĩ thuật “Chúng em biết ba” để giúp HS hiểu về ý nghĩa câu chuyện “Bàn chân kì diệu” (TV4 - t1, tr 107).
GV yêu cầu HS nêu 3 điều quan trọng nhất em biết về anh Nguyễn Ngọc Kí ?
7. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm :
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS :
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
Kĩ thuật “Các mảnh ghép” (tt)
Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3 - thảo luận vấn đề C, ...
HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công.
Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, ...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
Tiếp tục thảo luận nhiệm vụ 2.
Thiết kế nhiệm vụ “Mảnh ghép”
Lựa chọn nội dung / chủ đề phù hợp.
Xác định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở Vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện ở Vòng 1.
- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp ( kiến thức, kĩ năng, thông tin, ….).
- Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực hiện ở vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2.
Kĩ thuật “Các mảnh ghép” (tt)
Học viên thực hành: Bài tập đọc “Tre Việt Nam” (TV4 – t1, tr 41)
Nhiệm vụ vòng 1 : (Mỗi nhóm 3 bạn)
+ Nhóm các bạn mang số 1 :
Những hình ảnh nào của tre gợi lên phẩm chất cần cù của người Việt Nam ?
+ Nhóm các bạn mang số 2 :
…… đoàn kết ?
+ Nhóm các bạn mang số 3 :
…… ngay thẳng ?
Kĩ thuật “Các mảnh ghép” (tt)
Thực hành: Bài tập đọc “Điều ước của vua Mi-đát” (TV4 – t1)
Nhiệm vụ vòng 2 : (mỗi nhóm 3 bạn gồm bạn số 1, 2, 3)
+ Chia sẻ thông tin vòng 1.
+ Nhiệm vụ vòng 2 :
Mỗi cá nhân nói với bạn hình ảnh mà mình thích nhất.
Sau đó thực hiện nhiệm vụ chung cả nhóm:
Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người
(kĩ thuật này, vận dụng dạy tìm hiểu nội dung bài tập đọc “Điều ước của vua Mi-đát”.
Lưu ý : Tuỳ theo mức độ khó hay dễ của câu hỏi ở vòng 1 mà GV sử dụng kĩ thuật chia nhóm theo trình độ hay chia nhóm ngẫu nhiên.
8. Hoàn tất một nhiệm vụ
- GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
- HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.
- GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá.
Ví dụ : TV4 - t1, tr 54.
9. Kĩ thuật “Sơ đồ tư duy”
Sơ đồ tư duy là gì ?
Là công cụ tổ chức tư duy.
Là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não.
Là một phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả :
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng.
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
- Là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
Sơ đồ tư duy giúp gì cho bạn ?
Sáng tạo hơn.
Tiết kiệm thời gian.
Ghi nhớ tốt hơn.
Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
….
Sơ đồ tư duy
Cách tiến hành :
- Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
- Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/ nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra ”một bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ rõ ràng.
CÁC MẠCH KIẾN THỨC VỀ TỪ LỚP 4 (NỘI DUNG)
Từ đơn
Cấu tạo từ
Từ loại
TỪ
Từ phức
Động từ
Danh từ
Tính từ
Từ
ghép
Từ
láy
Danh
từ
chung
Danh
từ
riêng
TỪ
CẤU TẠO TỪ
TỪ LOẠI
DT
ĐT
TT
DTC
DTR
TỪ ĐƠN
TỪ
PHỨC
TỪ
GHÉP
TỪ
LÁY
Thực hành (15 phút)
-----------
Làm việc cá nhân
- Nhóm 1, 2, 3
Vẽ sơ đồ tư duy : nội dung cơ bản, và kết cấu thông thường của một bức thư
(TV4 – t1, tr 34).
- Nhóm 4, 5, 6
Vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài tập đọc “Làm việc thật là vui” - Tiếng Việt 2 - tập 1, tr 16.
- Nhóm 7, 8
Vẽ sơ đồ tư duy để hướng dẫn HS làm bài tập 1 - LT&C, SGK TV 2 – t2, tr 87.
VIẾT
THƯ
ĐẦU THƯ
CUỐI
THƯ
PHẦN CHÍNH
Dùng sơ đồ tư duy
hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài
Bài tập đọc “Làm việc thật là vui” - Tiếng Việt 2 - tập 1, tr 16.
Mọi vật,
mọi người
xung quanh ta
làm việc
……..
2/ Vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài tập đọc “Làm việc thật là vui” - Tiếng Việt 2 - tập 1, tr 16.
2/ Vẽ sơ đồ tư duy để hướng dẫn HS làm bài tập 1 - LT&C, SGK TV 2 – t2,
tr 87
10. Kĩ thuật “Đọc hợp tác”
(còn gọi là Đọc tích cực)
GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
HS làm việc cá nhân.
HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc.
HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
11. Kĩ thuật “Viết tích cực”
- Trong quá trình thuyết trình , GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể y/c HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
- GV y/c vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ HS còn hiểu sai.
12. Phân tích phim Video
• Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vậy sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
• HS xem phim
• Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
13. Kĩ thuật ”Công đoạn”
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giải quyết một nhiệm vụ khác nhau.
Ví dụ: Nhóm 1 thảo luận câu A, nhóm 2 thảo luận câu B, nhóm 3 thảo luận câu C, nhóm 4 thảo luận câu D, …
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả vào giấy A0, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau theo hiệu lệnh của GV.
Cụ thể như: GV nói “Chuyển”
Nhóm 1 chuyển nhóm 2, nhóm 2 chuyển nhóm 3, nhóm 3 chuyển nhóm 4, nhóm 4 chuyển nhóm 1, ….
13. Kĩ thuật ”Công đoạn” (tt)
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm. Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
14. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
- GV nêu chủ đề.
- GV (hoặc một HS) bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
- HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi tiếp theo và y/c một HS khác trả lời.
- HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho một bạn khác nữa … Cứ như thế cho đến khi GV y/c dừng hoạt động này.
(Nếu HS không trả lời được câu hỏi, GV gợi ý hoặc bạn khác hỗ trợ)
15. Kĩ thuật “Trình bày một phút”
- KT này tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp.
- Sử dụng kĩ thuật này trong trường hợp để ôn tập và củng cố bài học.
15. Kĩ thuật “Trình bày một phút” (tt)
- Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau : Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì ? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp ?...
- HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
LẬP KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(có sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực)
Nhóm 1, 2: Kĩ thuật sơ đô tư duy.
Nhóm 3,4: Kĩ thuật các mảnh ghép.
Nhóm 5,6: Kĩ thuật phòng tranh.
Nhóm 7, 8: Kĩ thuật em biết 3.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Út
Dung lượng: 18,05MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)