Phương pháp dạy học kĩ thuật

Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Hà | Ngày 14/10/2018 | 41

Chia sẻ tài liệu: Phương pháp dạy học kĩ thuật thuộc Mĩ thuật 5

Nội dung tài liệu:

1
Xin kính chào Quý Thầy - Cô về dự lớp tập huấn Chuyên môn
năm học 2012 -2013.
Krông Jing,ngày 6/10/2012
2
phương pháp, kỹ thuật dạy học
phát huy tính tích cực của học sinh
CHUYÊN ĐỀ

MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ

Nhận biết được các dấu hiệu chính của dạy học lấy HS làm trung tâm.
Biết được các dấu hiệu đặc trưng của dạy học truyền thống và dạy học lấy HS làm TT.
Xác định được một số kĩ năng cơ bản trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

3

Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm:

I/ Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
- Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12-1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
- Đặc biệt là chỉ thị số 15 (4-1999). Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.


II/ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm:


Dạy học
lấy học sinh làm trung tâm
là gì?
1) Khái niệm:
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh nhằm tạo cơ hội cho học sinh tự khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sự hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn của giáo viên (mà không chỉ dựa vào lắng nghe, ghi nhớ những gì giáo viên nói).



* Những yếu tố khác biệt giữa dạy học lấy GV làm trung tâm với dạy học lấy HS làm trung tâm là gì ?

* Vì sao phải áp dụng pp dạy học lấy học sinh làm trung tâm ?

2) Đặt trưng của phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm:

- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm luôn có tiến trình đa chiều (Thầy với trò; trò – trò; …).
- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là đặt người học vào trung tâm của quá trình dạy học, tạo cơ hội mức tối đa để học sinh tham gia vào quá trình học thông qua các hoạt động dạy học.
3) Các hoạt động dạy học gồm:
a) Trải nghiệm: Học qua thực tế, từ kinh nghiệm, thông qua việc làm và qua khám phá, tìm tòi.
b) Giao tiếp: Chia sẻ những điều đã học và cách học với người khác.
c) Tương tác: Chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và học hỏi từ bạn bè cũng như người lớn.
d) Rút kinh nghiệm: Suy nghĩ về kinh nghiệm học tập của chính mình, vận dụng những điều đã lĩnh hội để áp dụng vào tình huống khác.
“Tôi nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ, tôi làm tôi hiểu” (Khổng Tử)
4)Dạy học lấy học sinh làm trung tâm:
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm giáo viên đóng vai trò người hướng dẫn, tổ chức tiết học, khuyến khích hỗ trợ cho học sinh hoạt động, giáo viên có điều kiện quan tâm đến mọi đối tượng. Học sinh hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên là chủ yếu, học sinh trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, học sinh phát huy tính chủ động tích cực,
học sinh có cơ hội giao tiếp và trao đổi với bạn bè và giáo viên, học sinh tự trình bày sản phẩm, học sinh được quyền trực tiếp sử dụng đồ dùng dạy học, học sinh có cơ hội học tập từ những gì các em làm, học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá bạn học và bản thân.
5) Hoạt động của Giáo viên và hoạt động của học sinh khi thực hiện dạy học lấy học sinh làm trung tâm:

(lớp thảo luận- BCV chốt lại nội dung)
a) Vai trò của giáo viên:
- Là người cố vấn, tổ chức hoạt động, giúp đỡ và hỗ trợ HS học tập.
- Quan tâm đến tất cả HS.
- Nêu vấn đề, gợi mở, khuyến khích, giao việc cho HS thực hiện các hoạt động phù hợp với trình độ và nhu cầu học tập của HS.
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả đồ dùng dạy học.
- Đánh giá, nhận xét, động viên khuyến khích khi học sinh có tiến bộ…
b) Vai trò của học sinh:
- Phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập.
- Có cơ hội đựợc trao đổi với GV, bạn học và được giúp đỡ lẫn nhau.
- Trình bày hiểu biết, kết quả thảo luận trước bạn bè và thầy – cô, được đánh giá bạn cùng học và tự đánh giá bản thân.
- Đựợc sử dụng đồ dùng dạy học.
- Có các hoạt động để thể hiện và học từ những gì các em làm …
6) So sánh dạy học lấy giáo viên làm trung tâm và dạy học lấy HS làm trung tâm:
(lớp thảo luận- BCV chốt lại nội dung)

* Đ/c nêu suy nghĩ của mình:
Những thể hiện của GV và HS khi dạy
học lấy GV làm trung tâm ?

18
III/ Đặc trưng của các phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. 
1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong PPDH lấy học sinh làm trung tâm, HS tự khám phá những điều mình chưa rõ; trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Trong đổi mới PPDH xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng. Nếu rèn luyện cho HS có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho HS lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể người học nâng mình lên một trình độ mới.
phương pháp học tập hợp tác được phổ biến trong dạy học là hoạt động nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập theo nhóm làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn. Trong hoạt động nhóm tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, phát triển, thông qua đó hình thành cho HS năng lực hợp tác. Đây là mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống của HS sau này.
KẾT LUẬN
Thực hiện dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm thì phải coi trọng vai trò của HS; HS phải tích cực, tự giác và có phương pháp học tốt.  GV phải chú trọng việc phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS.
Tuy nhiên, dạy học lấy học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục.
Để thực hiện tốt PPDH lấy HS làm trung tâm, giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh có hiệu quả. Trên lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn.
IV. Các kỹ năng cơ bản có thể sử dụng trong dạy học lấy HS làm trung tâm:

(lớp thảo luận- BCV chốt lại nội dung)
- Kỹ năng cơ bản của 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị kế hoạch bài học;
+ Thực hiện kế hoạch bài học;
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm.
Để áp dụng dạy học lấy học sinh làm trung tâm GV cần có những hiểu biết về lý luận và các kỹ năng hỗ trợ cần thiết. Biết vận dụng hiểu biết và kỹ năng đó vào công việc dạy học. Các kỹ năng dạy học rất đa dạng. Truớc hết là kỹ năng truyền đạt thông tin – đó là kỹ năng: đặt câu hỏi, giải thích, hướng dẫn, minh họa, thiết lập mối quan hệ với học sinh, khen ngợi học sinh, quản lý lớp học, và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Với việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm, cũng cần có những kỹ năng dạy học khác, đặt biệt xoay quanh 2 yếu tố cơ bản là sử dụng nhóm và tổ chức các hoạt động tích cực. Giáo viên cần hướng vào người học, dựa vào nhu cầu của người học trong suốt quá trình dạy học. Các kỹ năng được thể hiện qua 3 giai đoạn cụ thể sau:
1) Kỹ năng chuẩn bị kế hoạch bài học:
- Xác định mục tiêu bài dạy.
- Viết mục tiêu dưới dạng cụ thể đo được với ngôn từ phù hợp.
- Soạn cẩn thận nội dung của từng phần để đạt được mục tiêu đề ra. Chú trọng cách đặt câu hỏi và xây dựng hệ thống câu hỏi sao cho phù hợp với nội dung của bài học.
- Lựa chọn nội dung trong từng hoạt động sao cho học sinh lĩnh hội được một số kiến thức cơ bản để tự mình khám phá kiến thức mới.
- Lựa chọn các hoạt động dạy học để đáp ứng nhu cầu học tập của cá nhân hay của nhóm học sinh.
- Chuẩn bị cách chia nhóm học sinh.
- Lên kế hoạch về việc phân bổ thời gian cho các hoạt động tương ứng.
- Tự làm hay thu thập các đồ dùng hổ trợ dạy học.
- Dự kiến các tình huống sư phạm.
2) Thực hiện kế hoạch bài học:
- Các kỹ năng giao tiếp cần trình bày (xác định nội dung trình bày, ở đâu, như thế nào? Giọng nói như âm thanh to nhỏ, nhanh chậm, ngữ điệu, cách diễn đạt, sử dụng từ ngữ, cách di chuyển, tư thế đứng…)
- Giải thích (sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng ngôn ngữ…)
- Hướng dẫn minh hoạ;
- Tổ chức thảo luận;
- Đặt câu hỏi (Câu hỏi đóng, bán mở, mở - khuyến khích học sinh động não, kích thích sự chú ý, phát triển tư duy)
- Giúp đỡ HS trong khi dạy (tiến hành các hoạt động trong bước phát triển bài)
- Đánh giá kết quả học tập của HS (gồm các kỹ năng quan sát nhận biết và đánh giá quá trình học tập của học sinh cũng như chấm điểm bài làm cho các em – GV đánh giá, HS tự đánh giá);
- Đặt ra mục tiêu học tập (là một cách để khuyến khích và thúc đẩy học sinh học tập);
- Sử dụng đồ chơi (gồm cả cách tổ chức các trò chơi học tập một cách hiệu quả);
- Khuyến khích HS tự phản ánh quá trình nhận thức của các em và cách các em diễn đạt;
- Khen thưởng nhằm động viên khuyến khích kịp thời sự cố gắng của học sinh (đừng tiếc lời khen – thận trọng trong lời chê);
- Quản lý lớp học (gồm cả hành vi thể hiện trong hành động học tập);
- Tổ chức sắp xếp đồ dùng dạy học;
- Giải quyết vấn đề (gồm cả việc ứng xử với các tình huấn sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học)…
3) Đánh giá rút kinh nghiệm:
- Xem xét các đánh giá, đánh giá lần cuối kết quả học tập của HS từ bài học, nội dung bài học và tự đánh giá bản thân GV (điều gì đã làm tốt, điều gì chưa tốt cần rút kinh nghiệm, phải làm thế nào để cho tốt);
- Sử dụng thông tin đánh giá việc thiết kế bài học, thực hành dạy học cho các bài tiếp theo.
4) Các kỹ năng khác:
- Khả năng tạo môi trường học tập sao cho HS được thể hiện chính kiến và suy nghĩ của mình để HS cảm thấy mình có giá trị trong môi trường học tập đó.
- Xây dựng nội quy lớp học và thời gian biểu cho học sinh để các em thực hiện đúng giờ và hiểu được cách sử dụng đúng mực, phù hợp trong lớp.
- Đảm bảo cơ hội công bằng để tất cả HS trong lớp được tham gia các hoạt động học tập và được sự hổ trợ của GV và các bạn.
- Phối hợp với các cán bộ khác, với phụ huynh HS và cộng đồng để họ hổ trợ quá trình học tập của học sinh.
V/ Xây dựng kế hoạch bài học sử dụng Phương Pháp lấy học sinh làm trung tâm:
a. Mục đích chính của hoạt động giới thiệu bài:
b. Mục đích chính của hoạt động phát triển bài:
c. Mục đích chính của hoạt động kết luận:
1. Mục đích chính của hoạt động giới thiệu bài:
- Cung cấp các kiến thức cần thiết để HS tiếp tục tự học trong phần phát triển bài.
- Củng cố kiến thức, kỹ năng đã học dẫn dắt HS vào nội dung chính của bài.
2. Mục đích chính của hoạt động phát triển bài:

Tạo cơ hội cho HS hoạt động phát triển những kiến thức, kỹ năng đã có; lĩnh hội những kiến thức, kỷ năng mới.
3. Mục đích chính của hoạt động kết luận:

Củng cố, hệ thống lại những kiến thức, kỹ năng học sinh đã thu được qua bài học.
VI/ Vai trò của giáo viên trong bài học sử dụng phương pháp lấy học sinh làm trung tâm:
a. Đ/c hãy nêu những việc làm của giáo viên trong hoạt động giới thiệu bài ?
b. Đ/c hãy nêu những việc làm của giáo viên trong hoạt động phát triển bài ?
c. Đ/c hãy nêu những việc làm của giáo viên trong hoạt động kết luận ?
1. Hoạt động giới thiệu bài:
- Đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi của HS.
- Kích thích sự tư duy và hứng thú của HS.
- Giải thích những nội dung chính của bài.
- Đặt ra mục tiêu tiết học cho cả lớp.
2. Hoạt động phát triển bài:
- Tổ chức các hoạt động học tập theo từng nội dung bài học.
- Bao quát lớp, theo dõi hoạt động của HS; làm việc trực tiếp với cá nhân hoặc nhóm.
- Tổ chức cho học sinh tự đánh giá hoặc GV đánh giá nhận xét kết quả học tập của HS theo từng hoạt động.
3. Hoạt động kết luận:
- Đặt câu hỏi đánh giá, mở rộng hiểu biết chung về nội dung của bài học để HS tự xem xét lại quá trình học của mình.
- Nhận xét tiết học (tuyên dương, khen ngợi).
- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo.
VII/ Vai trò của HS trong bài học sử dụng phương pháp lấy học sinh làm trung tâm:
a. Đ/c hãy nêu những việc làm của học sinh trong hoạt động giới thiệu bài ?
b. Đ/c hãy nêu những việc làm của học sinh trong hoạt động phát triển bài ?
c. Đ/c hãy nêu những việc làm của học sinh trong hoạt động kết luận ?
1. Hoạt động giới thiệu bài:
Tham gia các hoạt động hoặc trả lời các câu hỏi phần giới thiệu bài theo hướng dẫn của giáo viên.
2. Hoạt động phát triển bài:
- Tham gia các hoạt động hoặc trả lời các câu hỏi theo hướng dẫn của giáo viên.
- Làm việc theo cặp, theo nhóm hay cá nhân.
- Thảo luận và chia sẻ công việc với các bạn khác hoặc GV.
- Hỏi và trả lời câu hỏi.
- Kiểm tra công việc, sửa lỗi.
3. Hoạt động kết luận:
- Trình bày các công việc đã tiến hành trong phần phát triển bài.
- Đặt và trả lời câu hỏi cho thấy mức độ hiểu của HS.
- Giải thích và trình bày công việc đã làm.
- Chia sẻ ý kiến.
- Tích cực tham gia vào hoạt động củng cố nội dung bài học.
- Kiểm tra công việc đã làm và sửa lỗi.
Thầy cô hãy chia sẻ về một thành công trong quá trình dạy học và con đường dẫn đến thành công của mình.
54
Thành công là quá trình
TRẢI NGHIỆM
TƯƠNG TÁC
RÚT KINH NGHIỆM
Học từ kinh nghiệm đầu tiên thông qua làm, học hỏi từ thực tế cuộc sống, tự tìm hiểu và khám phá.
Suy nghĩ về kinh nghiệm học tập của mình và áp dụng cho các tình huống khác nhau.
GIAO TiẾP
Trao đổi những điều đã học và cách học với người khác
Chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và học hỏi từ bạn bè cũng như người lớn xung quanh.
HAI MÔ HÌNH CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC
Bạn có liên tưởng gì qua bức tranh sau?
Sơ đồ lắp bóng đèn
Mọi người đều sẽ được
Thầy hỗ trợ đúng mức
Mối quan hệ giữa các mức độ hỗ trợ của GV với nhu cầu của HS

59



GIÁO
VIÊN
Sử dụng hợp lí
và hiệu quả ĐDDH
Tuyên dương,
khen thưởng
khi HS có tiến bộ
Khuyến khích, gợi mở,
giao việc cho HS
thực hiện các hoạt động
theo đúng trình độ và nhu cầu
Quan tâm nhiều
đến tất cả HS
Tổ chức hoạt động
giúp đỡ và hỗ trợ
HS học tập
Chia HS theo nhóm
để việc học
có hiệu quả
ĐẶC TRƯNG DẠY HỌC HS – TT


60
HỌC SINH
Học sinh tự trình
bày sản phẩm
HS hoạt động
là chủ yếu
Học sinh trực tiếp
sử dụng đồ dùng
dạy - học
Học sinh trao đổi
giúp đỡ lẫn nhau
Học sinh phát huy
tính chủ động
tích cực
HS có cơ hội
giao tiếp và trao
đổi với bạn bè
và GV
Học sinh có cơ hội
học từ những gì
các em làm.
Học sinh đánh giá
sản phẩm
của nhau.
61
62
63
Chuẩn bị kế hoạch bài học
Đánh giá, rút kinh nghiệm
Thực hiện kế hoạch bài học
Xác định mục tiêu
Thiết kế các hoạt động: Nội dung, PP, hình thức dạy học
Phân chia thời gian
Chuẩn bị đồ dùng dạy học và điều kiện cần thiết.
Dự kiến các tình huống sư phạm
Giao tiếp, trình bày
Giải thích, hướng dẫn, minh họa
Tổ chức thảo luận: chia nhóm, giao việc
Đặt câu hỏi: Đóng, mở, .....
Tổ chức đóng vai, trò chơi học tập
Quản lí và bao quát lớp học
Giải quyết vấn đề
Đánh giá kết quả


Đánh giá lần cuối kết quả học tập của học sinh
Sử dụng thông tin đánh giá kết quả bài học cho các bài chuẩn bị tiếp theo
Các việc làm trong từng giai đoạn
Lợi ích của D&HTC
Học có hiệu quả hơn – bài học sinh động hơn.
Quan hệ với HS tốt hơn.
Hoạt động học tập phong phú hơn; HS hoạt động nhiều hơn.
GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn.
Phát triển tính độc lập, sáng tạo của HS.
...
65
C. Một số kỹ thuật
dạy và học tích cực:
66
Kỹ thuật Đặt câu hỏi
I/ Kỹ thuật đặt câu hỏi:
Trong dạy học hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học,
đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia thảo luận xung quanh những ý tưởng/ nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự logic. Hệ thống câu hỏi còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho học sinh từng bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực, tìm tòi, sự ham hiểu biết. GV có kỷ năng đặt câu hỏi tốt thì HS học tập tích cực hơn, việc giảng dạy để thành công hơn.
Trong quá trình đàm thoại, giáo viên là người tổ chức, học sinh chủ động tìm tòi, sáng tạo, phát hiện kiến thức mới. Đồng thời qua đó học sinh có được niềm vui hứng thú của người khám phá và tự tin khi thấy trong kết luận của thầy (cô) có phần đóng góp ý kiến của mình.
Kết quả là học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức mới đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Việc thiết kế hệ thống câu hỏi theo các cấp độ tư duy như vậy rõ ràng mất nhiều thời gian hơn là thuyết trình giảng giải, nhưng nó có tác dụng khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy của học sinh.
1. Câu hỏi đóng:
Câu hỏi đóng là câu hỏi chỉ có một câu trả lời duy nhất đúng/sai hoặc chỉ có thể trả lời “có” hoặc “không”.
Câu hỏi này được sử dụng chủ yếu trong kiến thức đã có, đánh giá mức độ ghi nhớ thông tin, trong các trường hợp cần trả lời chính xác, cụ thể, không đòi hỏi tư duy nhiều.
Câu hỏi đóng thường được dùng trong phần kết luận bài hoặc cuối phần giới thiệu bài để kiểm tra xem học sinh đã hiểu nhiệm vụ và những hướng dẫn cần thực hiện trong phần phát triển bài hay chưa. Đôi khi cũng được sử dụng trong phần phát triển bài để đánh giá mức độ hiểu của HS ở thời điểm thực hiện hoạt động.
VD: Hôm qua em có làm bài tập về nhà không?
Câu hỏi đóng ít sử dụng trong các cuộc trao đổi, thảo luận nhằm chia sẻ thông tin hoặc phát triển tư duy cho học sinh. Câu hỏi đóng hay bán mở * bản thân nó đã hàm ý câu trả lời nên không hữu ích khi sử dụng để trao đổi thảo luận trong giờ học.
(*câu hỏi bán mở là những câu hỏi đã chỉ rõ dạng câu trả lời mà người hỏi muốn người trả lời hướng theo gợi ý của mình).
VD: Thầy/ cô nghĩ em nên bắt đầu vào ngày mai. Em có đồng ý không ?
Giáo viên muốn có thông tin về ý kiến hoặc suy nghĩ của học sinh, hoặc muốn tìm hiểu kiểm tra kiến thức học sinh thì cần sử dụng câu hỏi mở.
2. Câu hỏi mở:
Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời, khi đặt câu hỏi mở giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến cá nhân, gợi mở và phát triển tư duy cho học sinh. Câu hỏi mở thường được sử dụng trong phần giới thiệu và phát triển bài.

* Một số loại câu hỏi mở:
- Câu hỏi lấy thông tin: Giúp học sinh có cái nhìn tổng quát hoặc đưa ra những băn khoăn về tình huống hiện tại.
VD: Khi nào…? Cái gì…? Cái nào…? Ở đâu…? Đến đâu…? Để làm gì…?
- Câu hỏi giả định: giúp học sinh suy nghĩ vượt khỏi khuôn khổ của tình huống hiện tại.
VD: Điều gì nếu …? Điều gì sẽ xảy ra nếu…? Hãy tưởng tượng…?
- Câu hỏi ý kiến: Được sử dụng để khai thác học sinh về một số chủ đề nào đó.
VD: Em nghĩ gì về điều này? Ý kiến của em về …? Em thấy như thế nào?
- Câu hỏi hành động: Giúp học sinh lập kế hoạch và triển khai các ý tưởng vào tình huấn thực tế.
VD: Em chuẩn bị làm gì? Khi nào em sẽ...?
* Đặc điểm của những câu hỏi mở tốt:
- Trung tính. Khi đặt câu hỏi GV thể hiện thái độ hoàn toàn trung tính, HS diễn đạt câu trả lời theo suy nghĩ chủ quan và sự hiểu biết của cá nhân.
- Ngắn gọn. Một câu hỏi mở tốt cần ngắn gọn và đơn giản, tránh vòng vo, khó hiểu hoặc giải thích quá nhiều, không đi thẳng vào vấn đề.
- Rõ ý hỏi. Cần biết rõ mục đích thì mới chọn từ hỏi chính xác, ý hỏi sẽ không rõ ràng nếu câu hỏi quá chung chung.
- Phù hợp. Câu hỏi phải phù hợp với nội dung chủ đề học tập, với hoàn cảnh, tâm lý, văn hoá, vốn từ, trình độ của người được hỏi; kích thích suy nghĩ của học sinh. Người giáo viên giỏi thường đưa ra câu hỏi mở phù hợp.
3. Kỹ thuật đặt câu hỏi mở:
- Sau khi đặt câu hỏi GV nên giữ im lặng khoảng 5 giây... cho học sinh suy nghĩ câu trả lời.
- Gv phải thể hiện lắng nghe tích cực được biểu hiện qua ánh mắt hoặc gật đầu.
- Để ý đến những nội dung chưa rõ ràng trong câu trả lời.
- Phân phối câu hỏi cho cả lớp.
- Tích cực hoá hoạt động học sinh.
- Tập trung vào trọng tâm.
- Phản ứng với câu trả lời của học sinh (nếu học sinh trả lời sai).
- Giải thích.
- Tránh nhắc lại câu hỏi của mình.
- Tránh tự trả lời câu hỏi của mình.
- Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh.
- Nên khuyến khích học sinh tự đặt câu hỏi theo nội dung bài học với bạn bè hoặc đặt câu hỏi cho giáo viên.
4. Kỹ thuật đặt câu hỏi theo cấp độ nhận thức:
- Câu hỏi biết: Mục tiêu câu hỏi “biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh. Giúp học sinh tái hiện lại những gì đã biết, đã trãi qua.
VD: Hãy nêu thế nào là câu đơn, thế nào là câu phức ?
- Câu hỏi hiểu: Mục tiêu câu hỏi “hiểu” nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm… khi tiếp nhận thông tin. Giúp học sinh khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản; biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện trong bài học.
VD: Hãy tính diện tích hình lập phương khi biết các cạnh của nó ?
Câu hỏi “áp dụng”: Mục tiêu câu hỏi “áp dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được (các dự kiện, số liệu, các đặc điểm…) và tình huống mới. Giúp HS hiểu được các nội dung, kiến thức, khái niệm, định luật; biết cách chọn phương pháp giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
VD: Xác định nhà em quay về hướng nào ?
- Câu hỏi “phân tích”: Mục tiêu câu hỏi “phân tích” nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận.
VD: Qua đoạn văn em thích điều gì nhất ? Tại sao ?
- Câu hỏi “ đánh giá”: nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện… dự trên tiêu chí đã đưa ra. Thúc đẩy HS tìm tòi tri thức; xác định giá trị.
VD: Hiệu quả sử dụng của nó thế nào ?
- Câu hỏi “sáng tạo”: kiểm tra khả năng HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề; câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. Tác dụng giúp HS phát huy tính sáng tạo, giúp HS tìm ra nhân tố mới.
VD: Để thực hiện… chúng ta cần làm gì ?
88
NHÓM VÀ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Trình bày được vai trò của tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học.
Xác định một số kiểu nhóm và cách chia nhóm..
Có kĩ năng để tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả trong dạy và học.
Nêu vai trò của GV – HS trong tổ chức hoạt động nhóm.

.
Mục tiêu
90
Động não: Nêu vai trò của hoạt động nhóm trong dạy học.
Hoạt động 1:
Vai trò của hoạt động nhóm
Họạt động nhóm giúp học sinh tích cực và tham gia nhiều hơn.
Các kỹ năng giao tiếp về mặt xã hội và một số các kỹ năng sống cơ bản khác được phát triển.
Học sinh có thể diễn đạt bằng lời và chia sẻ các ý tưởng của mình với những người khác trong việc phát triển các kĩ năng ngôn ngữ.
Học sinh có thể hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau.
91
Vai trò của hoạt động nhóm:

Học sinh dần dần quen với vai trò và nhiệm vụ khác nhau như vai trò trưởng nhóm, hướng dẫn và điều khiển trong nhóm, vai trò nhóm viên (thực hiện một công việc cụ thể).
Giáo viên có thể hỗ trợ cho các đối tượng học sinh theo nhu cầu khác nhau.
Học sinh được làm việc trong nhóm nhỏ sẽ dần dần tự tin hơn.

Hỗ trợ tình cảm.
- Tạo cơ hội thuận lợi để làm quen.
- Cải thiện mối quan hệ giữa các thành viên
- Tạo bầu không khí sôi nổi, tin cậy, đặc biệt là với các HS nhút nhát.
Phát triển các kĩ năng xã hội.
- Học cách giao tiếp, lắng nghe, phản hồi, tôn trọng ý kiến của người khác,…
Phát triển các kĩ năng nhận thức do được giải thích, trao đổi ý kiến và cùng nhau giải quyết vấn đề.
- Thông qua giao tiếp, các kinh nghiệm của cá nhân được sắp xếp cùng người khác thành suy nghĩ của mình.
- Cùng với người khác, mỗi cá nhân có thể làm nhiều hơn và thu được nhiều hơn khi làm một mình.
Hoạt động 2: Cách chia nhóm và tổ chức hoạt động nhóm
Thảo luận nhóm:
Thầy (cô) hãy thiết kế và tổ chức một hoạt động nhóm để hoàn thành bài tập sau:
“Nêu vai trò của GV – HS trong tổ chức hoạt động nhóm.”
Các cách chia nhóm
Dếm số
Nhóm theo
tháng sinh
nhật
Mã màu
Biểu tượng
Nhãm theo
trinh ®é
Ghép hinh
ngẫu nhiên
Sở thích
Nhãm t­¬ng trî
Theo cặp
Nhóm cố định,
bàn trên quay
xuống bàn dưới
Các cách chia nhóm
Chia theo
vùng
địa lí
Chia theo
độ tuổi
Chia theo
vị trí ngồi
Chọn
nhóm viên
Chia theo chuyên
môn nghi?p vụ
Chọn
Nhóm trưởng
Chia theo vÞ
trÝ c«ng t¸c
Chia theo đặc
điểm ngoại hình
Chia theo
giới tính
98
Đi xung
quanh các nhóm,
quan sát
hoạt động
Khen ngợi
và động viên HS
nói về kết quả
thảo luận
Thực hành
với một số nhóm
HS cụ thể
Đặt câu hỏi
và hỗ trợ các
nhóm HS
Vai trũ c?a GV
99
Phân công nhiệm vụ các
thành viên trong nhóm
Tích cực tham gia
thảo luận trong nhóm
Ghi chép, tổng hợp, báo cáo
Tham gia nhận xét kết quả
thảo luận của nhóm
Đóng vai nhóm trưởng,
thư ký, báo cáo viên
Vai trũ c?a HS khi ho?t d?ng nhúm
Lắng nghe ý kiến của nhóm

Để tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả, GV và HS cần lưu ý những gì?
100
Hoạt động 3: Tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả (Thảo luận nhóm)
Đối với HS
Phải nắm vững nhiệm vụ của nhóm và của bản thân.
Phải hướng mặt vào nhau khi trao đổi, thảo luận.
Mỗi người phải tích cực tham gia ý kiến và phải lắng nghe.
Tuân theo sự điều khiển của nhóm trưởng.
Các thành viên trong nhóm luân phiên thay đổi vai trò.
Khi tổ chức HĐ nhóm
GV và HS cần lưu ý
Đối với GV
- Lựa chọn ND phù hợp với PP học tập theo nhóm
- Phiếu giao việc vừa sức.
- Quy định thời gian thảo luận cụ thể trước khi các nhóm HĐ và thời lượng đủ để HS thảo luận.
- Lệnh của GV phải rõ; GV phải theo dõi nhóm HĐ và hỗ trợ nhóm khi cần thiết.
- Trong giờ học GV cần tạo cơ hội cho HS tham gia vào các nhóm khác nhau với những bạn khác để HS có cơ hội tương tác và giao tiếp, học hỏi lẫn nhau.
- Linh hoạt trong khi gọi các nhóm báo cáo. Nên có câu hỏi tổng hợp để chốt KT.
- Không làm phân tán sự chú ý của HS .
- Không nên chia nhóm quá đông để tránh tình trạng một số HS ỷ lại không tham gia HĐ.
Theo bạn thành phần nhóm như thế nào là tốt nhất?
Kích cỡ nhóm như thế nào thì nhóm sẽ hoạt động tốt nhất?
Thời gian duy trì nhóm bao lâu thì vừa? Tại sao?

Thành phần nhóm
Hai yếu tố cần thiết cho sự thành công của hoạt động nhóm là sự an toàn và sự thách thức.
Các nhóm sẽ làm việc tốt nhất, cho dù là thành phần như thế nào, nếu như trẻ trở thành đồng đội tốt của nhau và hài hoà được kĩ năng để thực hiện nhiệm vụ của nhóm.
Kích cỡ nhóm
Số lượng HS trong một nhóm bao nhiêu thì vừa? Câu trả lời tuỳ thuộc vào hoạt động mà GV muốn HS thực hiện.
Một chiến lược học tập hợp tác hữu ích : “Tư duy - từng đôi - chia sẻ”
Không có quy tắc cố định nào cho nhóm có 3, 4, 5 HS. Tuy nhiên nhóm 4 HS cho phép giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm ở mức cao nhất.
Nhóm 6 người được coi là nhiều, tuy nhiên vẫn có thể tổ chức để hoạt động nhóm hiệu quả.
Nhóm 7 người trở lên thì hiện tượng “ăn theo” càng trở nên phổ biến.
Nhóm 8 người trở lên - “lắm thầy nhiều ma”
Thời gian duy trì nhóm

Đủ thời gian để các thành viên hiểu nhau và có được các kỹ năng cần thiết,
Không nên lâu quá gây ra sự nhàm chán, tình trạng trì trệ thiếu năng động, dựa dẫm vào nhau.
Trong nhóm có một học sinh ngồi không chú ý, ngại tham gia?
Khi thảo luận nhóm có một HS vừa nói ý kiến của mình vừa ghi luôn kết quả vào phiếu học tập?
Khi trong nhóm các em không thống nhất ý kiến?
Khi chia nhóm ngẫu nhiên mà có toàn HS yếu vào một nhóm.
Bạn sẽ làm gì trong
tình huống sau?
110
PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau :
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn;
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh;
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh;
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị – xã hội;
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
* Cách tiến hành có thể như sau :
+ Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai;
+ Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
+ Các nhóm lên đóng vai;
+ Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai.
- Vì sao em lại ứng xử như vậy?
- Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? Khi nhận được cách ứng xử ( đúng hoặc sai )
+ Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp ? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?
+ Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
* Những điều cần lưu ý khi sử dụng :
+ Tình huống nên để mở, không cho trước “ kịch bản”, lời thoại;
+ Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai; 
+ Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề;
+ Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia;
+ Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.
115
Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận.
* Cách tiến hành
+ Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm;
+ Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt;
+ Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp;
+ Phân loại ý kiến; Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
118
Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi: giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
122
Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Là cách thức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm tăng hiệu quả học tập:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.
Sơ đồ nhóm theo Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
cá nhân
1
2
4
3
Cá nhân
Cá nhân
Cá nhân


Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
Viết ý kiến cá nhân
1
3
4
2
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến cá nhân
Sơ đồ hoạt động theo kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Quy trình thực hiện kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Bước 1: Xác định nhiệm vụ nghiên cứu : Tương đối phức hợp, khó khăn cá nhân không thể hoặc thực hiện không hiẹu quả.
Bước 2: Chuẩn bị. Giấy A0, bút dạ hoặc bút thường.
Bước 3: Tổ chức học hợp tác theo kĩ thuật khăn trải bàn.
+ Phân công nhóm: ít nhất 4 người /nhóm. Mỗi người ngồi vào vị trí phù hợp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Hà
Dung lượng: 3,20MB| Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)