Phân tích chương trình vật lý 6
Chia sẻ bởi Võ Xuân Lộc |
Ngày 26/04/2019 |
62
Chia sẻ tài liệu: Phân tích chương trình vật lý 6 thuộc Vật lí 6
Nội dung tài liệu:
Phân tích chương trình vật lý phổ thông
PGS.TS. Lê Công Triêm
Tel. 0903.506.245
E-mail: [email protected]
Phân tích
chương trình vật lý phổ thông
CHƯƠNG I Mở đầu
CHƯƠNG 2 Động học chất điểm
CHƯƠNG 3 Động lực học chất điểm và tĩnh học
CHƯƠNG 4 Các định luật bảo toàn trong cơ học
CHƯƠNG 5 Vật lí phân tử và nhiệt học
CHƯƠNG 6 Điện tích và điện trường
CHƯƠNG 7 Dòng điện không đổi
CHƯƠNG 8 Dòng điện trong các môi trường
CHƯƠNG 9 Từ trường
CHƯƠNG 10 Quang hình học
CHƯƠNG 11 Tính chất sóng của ánh sáng
Tài liệu tham khảo
Bài giảng "Phân tích chương trình vật lí phổ thông"
Sách Giáo khoa, giáo viên, bài tập Vật lí 6, 7, 8, 9
Giáo trình vật lí đại cương
...
Phương pháp dạy và học
Thuyết trình
Làm việc theo nhóm
Bài tập ở lớp, bài tập ở nhà
Nghiên cứu tài liệu ở nhà
Xeminar
Hình thức thi
Viết
Chương I
MỞ ĐẦU
? Đối tượng và nhiệm vụ của bộ môn
? Những vấn đề lí luận chung trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Muûc tiãu, âënh hæåïng vaì nguyãn tàõc âäøi måïi chæång trçnh vaì saïch giaïo khoa cuía giaïo duûc phäø thäng
Mäüt säú váún âãö vãö saïch giaïo khoa træåïc yãu cáöu âäøi måïi hiãûn nay
Täøng quaït vãö chæång trçnh váût lê phäø thäng
åí næåïc ta
I. Đối tượng và nhiệm vụ của bộ môn
"Phân tích chương trình vật lí phổ thông" là một phần quan trọng của chuyên ngành Phương pháp giảng dạy vật lí nhằm nghiên cứu cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức được trình bày trong sách giáo khoa vật lí phổ thông và cách tổ chức dạy học một số kiến thức cụ thể..
Như vậy, đối tượng của Phân tích chương trình là chương trình và sách giáo khoa vật lí phổ thông.
Nhiệm vụ chính của Phân tích chương trình là nghiên cứu cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức và cách thể hiện nội dung kiến thức đó trong sách giáo khoa vật lí, tức là nắm được ý đồ của tác giả sách giáo khoa và cách tổ chức dạy học một số kiến thức cụ thể.
Cơ sở nghiên cứu của Phân tích chương trình, trước hết là khoa học vật lí bao gồm các kiến thức về vật lí đại cương, vật lí lí thuyết và vật lí kĩ thuật; những kiến thức về lí luận dạy học bộ môn, những kiến thức về triết học, về tâm lí học và về giáo dục học.
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Chương trình vật lí phổ thông của hầu hết các nước trên thế giới kéo dài từ 5 đến 7 năm và bắt đầu từ lứa tuổi 13, 14, tức là từ lớp 6 hoặc lớp 7.
Cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức trong các giáo trình vật lí phổ thông hoàn toàn khác nhau được quy định bởi hệ thống giáo dục phổ thông, nhiệm vụ bộ môn và truyền thống giáo dục của từng quốc gia đó. Tuy vậy, người ta cũng tìm được những nét chung về mặt cấu trúc, về cách thể hiện các quan điểm nhận thức của vật lí học và các khuynh hướng đặc trưng trong việc xây dựng chương trình và sách giáo khoa.
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1. Cấu trúc chương trình
Nhìn lại lịch sử của việc xây dựng chương trình và quá trình phát triển của sách giáo khoa nói chung, trong đó có sách giáo khoa vật lí, chúng ta thấy các tác giả đã sử dụng nhiều kiểu cấu trúc khác nhau. Đó là kiểu cấu trúc đường thẳng, cấu trúc đồng tâm và cấu trúc bậc.
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1.1. Cấu trúc đường thẳng
Cấu trúc chương trình theo đường thẳng là kiểu cấu trúc mà trong đó nội dung kiến thức được sắp xếp theo một trật tự logic chặt chẽ từ đầu đến cuối. Tất cả kiến thức của vật lí học dự định đưa vào sách giáo khoa chỉ được trình bày một lần mà không bao giờ có sự lặp lại kiến thức.
2.1. Cấu trúc chương trình
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Cấu trúc chương trình theo đường thẳng là kiểu cấu trúc mà trong đó nội dung kiến thức được sắp xếp theo một trật tự logic chặt chẽ từ đầu đến cuối. Tất cả kiến thức của vật lí học dự định đưa vào sách giáo khoa chỉ được trình bày một lần mà không bao giờ có sự lặp lại kiến thức.
Ưu điểm của kiểu cấu trúc này là tiết kiệm được thời gian học tập. Nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là không thể trình bày trọn vẹn những kiến thức "ban đầu" của vật lí học cho những học sinh lớp dưới do khả năng nhận thức của các em còn rất hạn chế và do công cụ cần thiết của toán học chưa được trang bị đầy đủ. Chính vì vậy mà kiểu cấu trúc này được sử dụng rất ít trong các trường phổ thông.
2.1. Cấu trúc chương trình
2.1.1. Cấu trúc đường thẳng
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1.2. Cấu trúc đồng tâm
Cấu trúc đồng tâm là kiểu cấu trúc mà trong đó nội dung kiến thức được sắp xếp theo "các vòng tròn đồng tâm"
2.1. Cấu trúc chương trình
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Theo kiểu cấu trúc này, ở các lớp dưới, học sinh được học toàn bộ kiến thức vật lí được trình bày một cách đơn giản phù hợp với khả năng nhận thức của các em. Những nội dung kiến thức đó lại được trình bày cho học sinh ở các lớp cuối cấp nhưng ở mức độ sâu hơn, hoàn thiện hơn trên cơ sở học sinh đã nắm được những kiến thức về hoá học và sử dụng được các công cụ toán học cần thiết trong việc nghiên cứu định lượng các khái niệm, các định luật, các thuyết vật lí một cách chính xác.
Ưu điểm lớn nhất của kiểu cấu trúc này là kiến thức được lặp đi lặp lại, tạo điều kiện cho học sinh hiểu kĩ hơn và nhớ lâu hơn. Tuy nhiên, kiểu cấu trúc này đã sớm bộc lộ nhược điểm lớn. Đó là sự hao phí quá nhiều về thời gian học tập; khi kiến thức cũ được lặp lại làm mất hứng thú học tập ở nhiều học sinh khá giỏi.
2.1. Cấu trúc chương trình
2.1.2. Cấu trúc đồng tâm
Cấu trúc đồng tâm là kiểu cấu trúc mà trong đó nội dung kiến thức được sắp xếp theo "các vòng tròn đồng tâm"
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1.3. Cấu trúc bậc
Để khắc phục nhược điểm vốn có của hai kiểu cấu trúc trên, các nhà phương pháp dạy học và các tác giả sách giáo khoa đã đưa ra kiểu cấu trúc mới: cấu trúc bậc. Theo kiểu cấu trúc này, chương trình vật lí phổ thông được chia thành hai hoặc ba bậc (thông thường là hai bậc). Ơ bậc học dưới, những kiến thức vật lí đơn giản được trình một cách hoàn thiện, không lặp lại ở bậc học trên. Bậc học trên dành để bổ sung, hoàn thiện những nội dung kiến thức mà không thể hoàn thiện ở bậc dưới được.
2.1. Cấu trúc chương trình
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1. Cấu trúc chương trình
2.1.3. Cấu trúc bậc
Với những ưu điểm như vậy nên kiểu cấu trúc bậc đã được hầu hết các nhà khoa học, các chuyên gia sử dụng chương trình và viết sách giáo khoa.
Để khắc phục nhược điểm vốn có của hai kiểu cấu trúc trên, các nhà phương pháp dạy học và các tác giả sách giáo khoa đã đưa ra kiểu cấu trúc mới: cấu trúc bậc. Theo kiểu cấu trúc này, chương trình vật lí phổ thông được chia thành hai hoặc ba bậc (thông thường là hai bậc). Ơ bậc học dưới, những kiến thức vật lí đơn giản được trình một cách hoàn thiện, không lặp lại ở bậc học trên. Bậc học trên dành để bổ sung, hoàn thiện những nội dung kiến thức mà không thể hoàn thiện ở bậc dưới được.
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.1. Khuynh hướng chú trọng tính thực tiễn
Chương trình vật lí phổ thông của tất cảc các nước trên thế giới được xây dựng theo ba khuynh hướng khác nhau. Đó là các khuynh hướng: chú trọng tính thực tiễn, tính logic vốn có của vật lí học và tính logic của quá trình nhận thức của học sinh.
Khuynh hướng chú trọng tính thực tiễn không đề cập đến tính toàn vẹn của tri thức vật lí mà chỉ cung cấp những kiến thức rất đại cương cần thiết cho nhiều ngành nghề sau này. Những kiến thức sâu hơn về vật lí sẽ được trình bày ở bậc đại học hoặc trong các trường nghề liên quan đến vật lí học. Điển hình của khuynh hương này là chương trình vật lí PSSC (Physical Science Study Committee) của Mỹ. Chương trình này gồm bốn phần và được trình bày như sau:
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.2. Khuynh hướng chú trọng tính logic của vật lí học
Theo khuynh hướng này, nội dung của vật lí học được trình bày tuân theo quá trình phát triển của vật lí học và chia vật lí học ra các phần tách biệt: Cơ, Nhiệt, Điện, Quang, Vật lí nguyên tử và hạt nhân... Khuynh hướng này được nhiều nước dùng làm cơ sở để xây dựng chương trình vật lí phổ thông.
Đại diện cho khuynh hướng này một cách điển hình là chương trình và sách giáo khoa vật lí của Liên Xô (cũ). Chương trình của nhiều nước Đông Âu và nước ta trước đây đã dựa vào khuynh hướng này. Cho đến nay, nhiều nhà khoa học, các chuyên gia xây dựng chương trình và tác giả sách giáo khoa vẫn cho như vậy là hợp lí. Người ta cho rằng, nghiên cứu vật lí nên bắt đầu khảo sát các dạng chuyển động đơn giản nhất của vật chất, đó chính là chuyển động cơ học.
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Phải lấy việc nghiên cứu cơ học làm nền tảng để tiếp tục nghiên cứu các hiện tượng nhiệt, điện, từ, quang... sau này. Tuy nhiên cái khó nhất mà ngày nay ai cũng thấy được là rất khó khăn khi truyền thụ cho học sinh các lớp dưới những khái niệm quan trọng của cơ học như vận tốc, gia tốc, lực, khối lượng... Các hiện tượng tuần hoàn có những đặc trưng giống nhau và vì vậy nên xếp chung vào một phần để tiện cho việc truyền thụ cũng như tiếp thu kiến thức của học sinh.
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.2. Khuynh hướng chú trọng tính logic của vật lí học
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Mặt khác, theo kiểu phân chia này, học sinh cảm nhận rằng hầu như các hiện tượng vật lí không thống nhất với nhau: cơ năng, nhiệt năng, điện năng, quang năng... hầu như không có mối quan hệ với nhau; từ trường và điện trường là hai dạng trường khác nhau; sóng điện từ khác sóng ánh sáng .v.v... Những cảm nhận đó gây ra khó khăn không ít trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.2. Khuynh hướng chú trọng tính logic của vật lí học
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.3. Khuynh hướng chú trọng tính logic trong quá trình nhận thức của học sinh
Các nhà khoa học, các nhà sư phạm theo khuynh hướng này nhìn toàn bộ chương trình vật lí là một thể thống nhất không nhất thiết phải phân chia một cách tách bạch thành các phần cơ, nhiệt, điện, quang... Những hiện tượng vật lí, những quá trình vật lí, những khái niệm vật lí nào dễ trình bày, dễ tiếp thu thì đưa lên trước, kiến thức nào khó thì đưa vào sau. Điển hình của khuynh hướng này là chương trình vật lí của các nước châu Âu. Dưới đây là chương trình vật lí phổ thông của một trong mười sáu bang của CHLB Đức.
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.1. Mục tiêu đổi mới chương trình và sách giáo khoa
Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này như Nghị quyết 40 của Quốc hội đã chỉ ra là: "Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và đời sống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới".
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục theo quy định trong Luật Giáo dục; khắc phục những mặt còn hạn chế của chương trình, sách giáo khoa; tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục; tăng cường tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp; giáo dục đại học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cầu nguồn nhân lực; đảm bảo sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kĩ năng, có phương án vận dụng chương trình, sách giáo khoa phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau.
Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lí giáo dục".
3.1. Mục tiêu đổi mới chương trình và sách giáo khoa
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.2. Định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa
3.2.1. Chăm lo giáo dục toàn diện, đảm bảo sự giáo dục hài hoà về đức, trí, thể, mĩ, các kĩ năng cơ bản, chú ý định hướng nghề nghiệp, hình thành và phát triển cơ sở ban đầu của hệ thống phẩm chất, năng lực cần thiết cho lớp người lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.2.2. Nội dung chương trình phải cơ bản, tinh giản, thiết thực và cập nhật sự phát triển khoa học- công nghệ, tăng cường thực hành vận dụng, gắn bó với thực tiễn Việt Nam, tiến kịp trình độ phát triển chung cả chương trình giáo dục phổ thông của các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Đảm bảo một tỷ lệ thích đáng về khối lượng, thời lượng cho khoa học xã hội, nhân văn do ý nghĩa và tầm quan trọng của nó.
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.2.3. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh biết cách tự học và hợp tác trong học tập, tích cực, chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới; giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân. Chú ý tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp với nội dung và hình thức đa dạng.
3.2.4. Chương trình và sách giáo khoa phải có tính thống nhất cao, trình độ chuẩn của chương trình phù hợp với trình độ phát triển chung của số đông học sinh, tạo cơ hội và điều kiện học tập cho mọi trẻ em, phát triển năng lực của từng đối tượng học sinh, góp phần phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng lực đặc biệt. Tôn trọng các đặc điểm của địa phương trong khi chọn lựa tri thức, đảm bảo tính khả thi của chương trình và sách giáo khoa trong điều kiện rất đa dạng của đất nước.
3.2. Định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.2.5. Đổi mới quan niệm và cách soạn thảo chương trình và sách giáo khoa.
- Chương trình không chỉ nêu nội dung và một số yêu cầu chung khi giảng dạy và thời lượng dạy học mà phải mang ý nghĩa của một kế hoạch hành động sư phạm, kết nối mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung và phương pháp giáo dục, phương tiện dạy học và cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Sách giáo khoa không chỉ là tài liệu thông báo các kiến thức có sẵn mà là tài liệu giúp học sinh tự học, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức mới một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo.
- Chương trình và sách giáo khoa được thể chế hoá theo Luật Giáo dục và được quản lí, chỉ đạo đánh giá theo yêu cầu cụ thể của giai đoạn phát triển mới của đất nước, cố gắng giữ ổn định để góp phần không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, thực hiện tiết kiệm trong xuất bản và sử dụng sách ở các cấp học.
3.2. Định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.1. Quán triệt mục tiêu giáo dục
Chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông phải góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu giáo dục quy định trong Luật Giáo dục. Các phẩm chất và năng lực nêu trong mục tiêu phải được xem là kết quả tổng hợp của việc lĩnh hội các kiến thức, hình thành phát triển hệ thống kĩ năng, các thái độ và hình vi đúng đắn. Làm được như vậy thì chương trình và sách giáo khoa mới đóng góp một cách hiệu quả vào quá trình chuẩn bị nguồn nhân lực của đát nước trong những thập kỉ đầu của thế kỉ XXI. Với yêu cầu xây dựng mục tiêu đã nêu, chương trình và sách giáo khoa phải quan tâm đúng mức đến "dạy chữ" và "dạy người", định hướng nghề nghiệp cho người học trong hoàn cảnh mới của xã hội Việt Nam hiện đại.
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3.2. Đảm bảo tính khoa học và sư phạm
Chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông phỉa là công trình khoa học sư phạm, trong đó phải lựa chọn được các nội dung cơ bản, phổ thông, cập nhất với những tiến bộ của khoa học công nghệ, gần gũi với đời sống và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh trong từng giai đoạn học tập, gắn bó với thực tế phát triển của đất nước, tích hợp được nhiều mặt giáo dục.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
thực hiện dạy học dựa vào hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mức của giáo viên trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi mới các hình thức tổ cức dạy học để phối hợp dạy học theo cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy học ở trong phòng học và ngoài hiện trường; đổi mới môi trường giáo dục để học gắn với thực hành và vận dụng; đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh với sự khuyến khích học sinh tự đánh giá và sử dụng bộ công cụ đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền thống với trắc nghiệm khách quan.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
Theo nguyên tắc này, chương trình mới sẽ tinh giản nội dung và tăng cường mối liên hệ giữa các nội dung, chuyển một số bài học thành hoạt động giáo dục để góp phần giảm nhẹ gánh nặng học tập ở các cấp học mà không giảm trình độ của chương trình. Cùng với các phương pháp dạy học truyền thống sẽ đưa dần vào nhà trường các phương pháp dạy học phát huy tính chủ động và sáng tạo của học sinh, hỗ trợ cho việc hình thành các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, phát hiện và giải quyết vấn đề, tập dượt nghiên cứu khoa học...
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính chỉnh thể qua việc xác định mục tiêu, nội dung, định hướng phương pháp... từ bậc tiểu học qua trung học cơ sở đến trung học phổ thông với yêu cầu quán triệt các định hướng và nguyên tắc xây dựng chung, góp phần hình thành và hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Chương trình và sách giáo khoa phải áp dụng thống nhất trong cả nước, đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong giáo dục, đặc biệt ở giai đoạn học tập cơ bản của các cấp, bậc học phổ cập giáo dục.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Tính thống nhất của Chương trình và Sách giáo khoa thể hiện ở: Mục tiêu giáo dục; Quan điểm khoa học và sư phạm xuyên suốt các môn học, các cấp bậc học;Trình độ chuẩn của chương trình trong dạy học và kiểm tra, đánh giá.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Do sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, giữa các đối tượng học sinh nên phải có các giải pháp thích hợp và linh hoạt về các bước đi, về thời lượng, về điều kiện thực hiện chương trình theo từng vùng, miền, từng loại đối tượng học sinh; giải quyết một cách hợp lí giữa yêu cầu của tính thống nhất với sự đa dạng về điều kiện học tập của học sinh và những điều kiện khác.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3.4. Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng học sinh
Chương trình và sách giáo khoa tạo cơ sở quan trọng để:
- Phát triển trình độ giáo dục cơ bản của nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đủ khả năng hợp tác, cạnh tranh quốc tế.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
- Phát triển năng lực của mỗi cá nhân, góp phần phát hiện và bồi dưỡng các tài năng tương lai của đất nước qua phương thức dạy học cá nhân hoá, thực hiện dạy học các nội dung tự chọn ngay từ các cấp bậc học dưới và phân hoá theo năng lực, sở trường ngày càng đậm nét qua các hình thức thích hợp.
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Theo nguyên tắc này, chương trình và sách giáo khoa phải giúp cho mỗi học sinh với sự cố gắng đúng mức của mình đều có thể đạt được kết quả trong học tập, đều có thể phát triển năng lực và sở trường của bản thân. Chương trình và sách giáo khoa của giai đoạn mới không phục vụ cho kiểu dạy học "chồng chất kiến thức", "bình quân", "máy móc", mà tập trung vào dạy cách học để từ một số nội dung cơ bản và tinh giản, mõi học sinh sẽ học tập theo tốc độ và mức độ (rộng và sâu) của bản thân, giúp học sinh chủ động và sáng tạo trong học và hành.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3.5. Đảm bảo tính khả thi
Chương trình và sách giáo khoa không đòi hỏi những điều kiện vượt quá sự cố gắng và khả năng của số đông giáo viên, học sinh, gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên, tính khả thi của chương trình và sách giáo khoa phải đặt trong mối tương quan giữa trình độ giáo dục cơ bản của Việt Nam và của các nước phát triển trong khu vực, giữa giai đoạn trước mắt và khoảng thời gian từ 10 đến 15 năm tới.
Như vậy, khi triển khai bộ chương trình và sách giáo khoa mới cần có sự nỗ lực chung của toàn ngành giáo dục và của các ngành có liên quan, của Nhà nước và nhân dân để đảm bảo những điều kiện tối cần thiết cho việc thực hiện.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.1. Quan niệm về sách giáo khoa
- Điều 25 của Luật Giáo dục đã xác định "Sách giáo khoa để sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học tập ở nhà trường và các cơ sở giáo dục khác".
- Sách giáo khoa (SGK) trước hết là sách của học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và được ban hành trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định SGK để sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học tập và đánh giá học sinh ở nhà trường và các cơ sở giáo dục phổ thông khác.
- Sách giáo khoa được coi là công trình nghiên cứu khoa học giáo dục
- Sách giáo khoa là tài liệu học tập chủ yếu dùng cho học sinh học tập đồng thời còn là tài liệu để giáo viên sử dụng trong việc chuẩn bị và tiến hành quá trình giảng dạy.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.2. Chức năng chủ yếu của sách giáo khoa
4.2.1. Đối với người học
Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản, hiện đại, thiết thực và có hệ thống theo những quy định trong chương trình của mỗi môn học.
Giúp học sinh có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình.
Góp phần hình thành cho học sinh phương pháp học tập chủ động, tích cực. SGK là tài liệu quan trọng nhất có tác dụng hỗ trợ, tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự tiếp thu tri thức cần thiết cho bản thân. Từ đó người học sẽ có được biện pháp cụ thể để bổ sung kiến thức và kĩ năng cho bản thân.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
Giúp học sinh tra cứu, tham khảo: SGK được coi là một công cụ tin cậy, có tính thuyết phục cao đối với học sinh, giúp cho học sinh tìm kiếm được những thông tin chính xác, phù hợp với trình độ hiện tại của mình.
Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh có khả năng ứng xử, có hành vi văn minh, giúp học ý thức được vị trí của mình trong phạm vi gia đình, nhà trường và xã hội.
SGK giúp học sinh liên kết những kiến thức, kĩ năng đã học với hành động của các em trong đời sống và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng.
4.2. Chức năng chủ yếu của sách giáo khoa
4.2.1. Đối với người học
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.2.2. Đối với người dạy
Quy định phạm vi và mức độ kiến thức, kĩ năng mà người dạy cần phải thực hiện trong quá trình dạy học.
Giúp giáo viên có phương hướng hành động thích hợp để cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học (dạy như thế nào). Đồng thời có thể giúp người dạy khơi gợi và phát huy khả năng tự học của người học.
Làm căn cứ chủ yếu để giáo viên chuẩn bị giáo án, tiến hành bài giảng, tổ chức điều khiển lớp học, đánh giá học sinh.
SGK còn làm căn cứ để các cấp quản lí giáo dục kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học ở trường phổ thông.
Như vậy, SGK có tính chất đa năng, tác dụng nhiều mặt. Điều này đảm bảo cho SGK có vai trò chủ yếu và quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục thông qua thực hiện mục tiêu của môn học trong nhà trường phổ thông.
4.2. Chức năng chủ yếu của sách giáo khoa
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
Sách giáo khoa cải cách giáo dục THPT ở nước ta đã được triển khai thống nhất trong toàn quốc từ năm học 1990-1991. Bộ sách giáo khoa hiện hành đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục, ổn định, phát triển và nâng cao dần chất lượng giáo dục trong suốt thời gian qua.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
Đến nay, trước yêu cầu mới, sách giáo khoa THPT hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
4.3.1. Về nội dung và cấu trúc sách giáo khoa
Sách giáo khoa THPT thường thiên về cung cấp kiến thức dưới dạng lý thuyết, nhẹ về hướng dẫn hoạt động, ít chú ý đến việc phát triển năng lực thực hành, ứng dụng kiến thức của học sinh vào đời sống và sản xuất. Tính địa phương còn ít. Các bài tập sau mỗi bài, mỗi chương thường nghèo nàn về chủng loại, đơn điều về nội dung, ít gần gũi với đời sống, thiếu loại bài tập thực hnàh, ứng dụng.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
Cấu trúc SGK của hầu hết các môn ở THPT còn đơn giản, không có phần tra cứu các khái niệm, thuật ngữ, các sự kiện, các nhân vật... chưa tạo cơ hội thuận tiện cho học sinh khi có nhu cầu tra cứu, tìm giải đáp, tự học.
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
Đến nay, trước yêu cầu mới, sách giáo khoa THPT hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
4.3.1. Về nội dung và cấu trúc sách giáo khoa
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
Đến nay, trước yêu cầu mới, sách giáo khoa THPT hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
4.3.1. Về nội dung và cấu trúc sách giáo khoa
Cấu trúc các chương, bài học trong SGK của nhiều môn học thường đơn điệu chỉ gồm phần bài học với những nội dung kiến thức cần được cung cấp và phần câu hỏi bài tập chủ yếu là tái hiện lại nội dung bài học với một số bài tập quen thuộc, ít hấp dẫn người học. Các SGK thường có rất ít nội dung hướng dẫn người học tiếp cận với phương pháp học tập, nghiên cứu đặc trưng của môn học.
Những nội dung kiến thức được mở rộng, nâng cao chỉ được trình bày dưới dạng các tài liệu tham khảo... nhưng không thống nhất giữa các môn, giữa các cuốn sách và ngay cả giữa các chương, các bài trong một cuốn sách.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.3.2. Về phương pháp trình bày SGK
Sách giáo khoa hiện hành được trình bày theo cách mô tả, liệt kê các kiến thức và chủ yếu bằng kênh chữ. Cách trình bày như vậy chỉ phù hợp với cách dạy học truyền thụ một chiều khá phổ biến: giáo viên giảng giải, học sinh nghe và ghi chép (phương pháp đọc chép). Do đó, nói chung SGK ít tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ trong giờ học và thường gây khó khăn cho giáo viên khi áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học.
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
4.3.3. Hình thức của sách giáo khoa
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
Tỷ lệ giữa kênh chữ và kênh hình trong sách giáo khoa chưa hợp lý. Kênh hình thường ít, lại chủ yếu là minh họa cho phần nội dung của kênh chữ, nên chưa trở thành nguồn kiến thức thực thụ cho người học.
Kích thước SGK nhỏ (14,5 x 20,5cm) hạn chế việc tăng cường sử dụng kênh hình, khó khăn trong trình bày, vì vậy cuốn sách giáo khoa thường nhiều trang. Sách thường chỉ được in một màu (đen trắng) không thích hợp với nội dung của nhiều môn học. Vì vậy SGK không đẹp, ít hấp dẫn học sinh.
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4.1. Phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học
Mục tiêu giáo dục THPT đã định rõ các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh nhằm hướng tới yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội mới của đất nước, giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hoá để đến nưam 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hoá, mở rộng giao lưu hội nhập quốc tế với sự hình thành và phát triển của kinh tế tri thức đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển đa dạng của mỗi cá nhân.
Căn cứ vào vị trí, nhiệm vụ và đặc điểm của trường trung học phổ thông hiện nay, quá trình biên soạn SGK cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
4.4. Những yêu cầu đối với việc biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4. Những yêu cầu đối với việc biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông
4.4.2. Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn thiện nội dung học vấn phổ thông
Sách giáo khoa của cấp trung học phổ thông phải bám sát chương trình các môn học góp phần củng cố nội dung giáo dục của các cấp, bậc học trước đồng thời bổ sung, phát triển nâng cao hơn nhằm hoàn thiện học vấn phổ thông. Hệ thống kiến thức cần bao gồm các kiến thức nhằm chuẩn bị cho việc đào tạo tiếp tục sau khi tốt nghiệp phổ thông, các kiến thức trực tiếp phục vụ cho cuộc sống hiện tại của người học, các kiến thức cần thiết cho định hướng nghề nghiệp trong tương lai, tăng cường loại kiến thức về phương pháp, loại kiến thức giàu khả năng ứng dụng.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4. Những yêu cầu đối với việc biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông
4.4.2. Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn thiện nội dung học vấn phổ thông
Với yêu cầu thừa kế cần khai thác tối đa những ưu điểm của SGK trung học phổ thông hiện hành, đặc biệt SGK trung học chuyên ban thí điểm.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4.3. Đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam
Nội dung SGK phải phản ánh được những thành tựu khoa học mới (tự nhiên-kinh tế- xã hội và nhân văn- kĩ thuật- công nghệ) của thế giới cũng như của nước ta, cùng những vấn đề đang được cả loài người quan tâm (môi trường, dân số và những vấn đề khác); đồng thời lưu ý tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài; đảm bảo mối quan hệ liên môn mọt cách chặt chẽ để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, tránh trùng lặp .
4.4. Những yêu cầu đối với việc biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4.3. Đảm bảo yêu cầu cơ bản, hi
PGS.TS. Lê Công Triêm
Tel. 0903.506.245
E-mail: [email protected]
Phân tích
chương trình vật lý phổ thông
CHƯƠNG I Mở đầu
CHƯƠNG 2 Động học chất điểm
CHƯƠNG 3 Động lực học chất điểm và tĩnh học
CHƯƠNG 4 Các định luật bảo toàn trong cơ học
CHƯƠNG 5 Vật lí phân tử và nhiệt học
CHƯƠNG 6 Điện tích và điện trường
CHƯƠNG 7 Dòng điện không đổi
CHƯƠNG 8 Dòng điện trong các môi trường
CHƯƠNG 9 Từ trường
CHƯƠNG 10 Quang hình học
CHƯƠNG 11 Tính chất sóng của ánh sáng
Tài liệu tham khảo
Bài giảng "Phân tích chương trình vật lí phổ thông"
Sách Giáo khoa, giáo viên, bài tập Vật lí 6, 7, 8, 9
Giáo trình vật lí đại cương
...
Phương pháp dạy và học
Thuyết trình
Làm việc theo nhóm
Bài tập ở lớp, bài tập ở nhà
Nghiên cứu tài liệu ở nhà
Xeminar
Hình thức thi
Viết
Chương I
MỞ ĐẦU
? Đối tượng và nhiệm vụ của bộ môn
? Những vấn đề lí luận chung trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Muûc tiãu, âënh hæåïng vaì nguyãn tàõc âäøi måïi chæång trçnh vaì saïch giaïo khoa cuía giaïo duûc phäø thäng
Mäüt säú váún âãö vãö saïch giaïo khoa træåïc yãu cáöu âäøi måïi hiãûn nay
Täøng quaït vãö chæång trçnh váût lê phäø thäng
åí næåïc ta
I. Đối tượng và nhiệm vụ của bộ môn
"Phân tích chương trình vật lí phổ thông" là một phần quan trọng của chuyên ngành Phương pháp giảng dạy vật lí nhằm nghiên cứu cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức được trình bày trong sách giáo khoa vật lí phổ thông và cách tổ chức dạy học một số kiến thức cụ thể..
Như vậy, đối tượng của Phân tích chương trình là chương trình và sách giáo khoa vật lí phổ thông.
Nhiệm vụ chính của Phân tích chương trình là nghiên cứu cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức và cách thể hiện nội dung kiến thức đó trong sách giáo khoa vật lí, tức là nắm được ý đồ của tác giả sách giáo khoa và cách tổ chức dạy học một số kiến thức cụ thể.
Cơ sở nghiên cứu của Phân tích chương trình, trước hết là khoa học vật lí bao gồm các kiến thức về vật lí đại cương, vật lí lí thuyết và vật lí kĩ thuật; những kiến thức về lí luận dạy học bộ môn, những kiến thức về triết học, về tâm lí học và về giáo dục học.
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Chương trình vật lí phổ thông của hầu hết các nước trên thế giới kéo dài từ 5 đến 7 năm và bắt đầu từ lứa tuổi 13, 14, tức là từ lớp 6 hoặc lớp 7.
Cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức trong các giáo trình vật lí phổ thông hoàn toàn khác nhau được quy định bởi hệ thống giáo dục phổ thông, nhiệm vụ bộ môn và truyền thống giáo dục của từng quốc gia đó. Tuy vậy, người ta cũng tìm được những nét chung về mặt cấu trúc, về cách thể hiện các quan điểm nhận thức của vật lí học và các khuynh hướng đặc trưng trong việc xây dựng chương trình và sách giáo khoa.
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1. Cấu trúc chương trình
Nhìn lại lịch sử của việc xây dựng chương trình và quá trình phát triển của sách giáo khoa nói chung, trong đó có sách giáo khoa vật lí, chúng ta thấy các tác giả đã sử dụng nhiều kiểu cấu trúc khác nhau. Đó là kiểu cấu trúc đường thẳng, cấu trúc đồng tâm và cấu trúc bậc.
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1.1. Cấu trúc đường thẳng
Cấu trúc chương trình theo đường thẳng là kiểu cấu trúc mà trong đó nội dung kiến thức được sắp xếp theo một trật tự logic chặt chẽ từ đầu đến cuối. Tất cả kiến thức của vật lí học dự định đưa vào sách giáo khoa chỉ được trình bày một lần mà không bao giờ có sự lặp lại kiến thức.
2.1. Cấu trúc chương trình
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Cấu trúc chương trình theo đường thẳng là kiểu cấu trúc mà trong đó nội dung kiến thức được sắp xếp theo một trật tự logic chặt chẽ từ đầu đến cuối. Tất cả kiến thức của vật lí học dự định đưa vào sách giáo khoa chỉ được trình bày một lần mà không bao giờ có sự lặp lại kiến thức.
Ưu điểm của kiểu cấu trúc này là tiết kiệm được thời gian học tập. Nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là không thể trình bày trọn vẹn những kiến thức "ban đầu" của vật lí học cho những học sinh lớp dưới do khả năng nhận thức của các em còn rất hạn chế và do công cụ cần thiết của toán học chưa được trang bị đầy đủ. Chính vì vậy mà kiểu cấu trúc này được sử dụng rất ít trong các trường phổ thông.
2.1. Cấu trúc chương trình
2.1.1. Cấu trúc đường thẳng
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1.2. Cấu trúc đồng tâm
Cấu trúc đồng tâm là kiểu cấu trúc mà trong đó nội dung kiến thức được sắp xếp theo "các vòng tròn đồng tâm"
2.1. Cấu trúc chương trình
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Theo kiểu cấu trúc này, ở các lớp dưới, học sinh được học toàn bộ kiến thức vật lí được trình bày một cách đơn giản phù hợp với khả năng nhận thức của các em. Những nội dung kiến thức đó lại được trình bày cho học sinh ở các lớp cuối cấp nhưng ở mức độ sâu hơn, hoàn thiện hơn trên cơ sở học sinh đã nắm được những kiến thức về hoá học và sử dụng được các công cụ toán học cần thiết trong việc nghiên cứu định lượng các khái niệm, các định luật, các thuyết vật lí một cách chính xác.
Ưu điểm lớn nhất của kiểu cấu trúc này là kiến thức được lặp đi lặp lại, tạo điều kiện cho học sinh hiểu kĩ hơn và nhớ lâu hơn. Tuy nhiên, kiểu cấu trúc này đã sớm bộc lộ nhược điểm lớn. Đó là sự hao phí quá nhiều về thời gian học tập; khi kiến thức cũ được lặp lại làm mất hứng thú học tập ở nhiều học sinh khá giỏi.
2.1. Cấu trúc chương trình
2.1.2. Cấu trúc đồng tâm
Cấu trúc đồng tâm là kiểu cấu trúc mà trong đó nội dung kiến thức được sắp xếp theo "các vòng tròn đồng tâm"
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1.3. Cấu trúc bậc
Để khắc phục nhược điểm vốn có của hai kiểu cấu trúc trên, các nhà phương pháp dạy học và các tác giả sách giáo khoa đã đưa ra kiểu cấu trúc mới: cấu trúc bậc. Theo kiểu cấu trúc này, chương trình vật lí phổ thông được chia thành hai hoặc ba bậc (thông thường là hai bậc). Ơ bậc học dưới, những kiến thức vật lí đơn giản được trình một cách hoàn thiện, không lặp lại ở bậc học trên. Bậc học trên dành để bổ sung, hoàn thiện những nội dung kiến thức mà không thể hoàn thiện ở bậc dưới được.
2.1. Cấu trúc chương trình
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.1. Cấu trúc chương trình
2.1.3. Cấu trúc bậc
Với những ưu điểm như vậy nên kiểu cấu trúc bậc đã được hầu hết các nhà khoa học, các chuyên gia sử dụng chương trình và viết sách giáo khoa.
Để khắc phục nhược điểm vốn có của hai kiểu cấu trúc trên, các nhà phương pháp dạy học và các tác giả sách giáo khoa đã đưa ra kiểu cấu trúc mới: cấu trúc bậc. Theo kiểu cấu trúc này, chương trình vật lí phổ thông được chia thành hai hoặc ba bậc (thông thường là hai bậc). Ơ bậc học dưới, những kiến thức vật lí đơn giản được trình một cách hoàn thiện, không lặp lại ở bậc học trên. Bậc học trên dành để bổ sung, hoàn thiện những nội dung kiến thức mà không thể hoàn thiện ở bậc dưới được.
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.1. Khuynh hướng chú trọng tính thực tiễn
Chương trình vật lí phổ thông của tất cảc các nước trên thế giới được xây dựng theo ba khuynh hướng khác nhau. Đó là các khuynh hướng: chú trọng tính thực tiễn, tính logic vốn có của vật lí học và tính logic của quá trình nhận thức của học sinh.
Khuynh hướng chú trọng tính thực tiễn không đề cập đến tính toàn vẹn của tri thức vật lí mà chỉ cung cấp những kiến thức rất đại cương cần thiết cho nhiều ngành nghề sau này. Những kiến thức sâu hơn về vật lí sẽ được trình bày ở bậc đại học hoặc trong các trường nghề liên quan đến vật lí học. Điển hình của khuynh hương này là chương trình vật lí PSSC (Physical Science Study Committee) của Mỹ. Chương trình này gồm bốn phần và được trình bày như sau:
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.2. Khuynh hướng chú trọng tính logic của vật lí học
Theo khuynh hướng này, nội dung của vật lí học được trình bày tuân theo quá trình phát triển của vật lí học và chia vật lí học ra các phần tách biệt: Cơ, Nhiệt, Điện, Quang, Vật lí nguyên tử và hạt nhân... Khuynh hướng này được nhiều nước dùng làm cơ sở để xây dựng chương trình vật lí phổ thông.
Đại diện cho khuynh hướng này một cách điển hình là chương trình và sách giáo khoa vật lí của Liên Xô (cũ). Chương trình của nhiều nước Đông Âu và nước ta trước đây đã dựa vào khuynh hướng này. Cho đến nay, nhiều nhà khoa học, các chuyên gia xây dựng chương trình và tác giả sách giáo khoa vẫn cho như vậy là hợp lí. Người ta cho rằng, nghiên cứu vật lí nên bắt đầu khảo sát các dạng chuyển động đơn giản nhất của vật chất, đó chính là chuyển động cơ học.
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Phải lấy việc nghiên cứu cơ học làm nền tảng để tiếp tục nghiên cứu các hiện tượng nhiệt, điện, từ, quang... sau này. Tuy nhiên cái khó nhất mà ngày nay ai cũng thấy được là rất khó khăn khi truyền thụ cho học sinh các lớp dưới những khái niệm quan trọng của cơ học như vận tốc, gia tốc, lực, khối lượng... Các hiện tượng tuần hoàn có những đặc trưng giống nhau và vì vậy nên xếp chung vào một phần để tiện cho việc truyền thụ cũng như tiếp thu kiến thức của học sinh.
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.2. Khuynh hướng chú trọng tính logic của vật lí học
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
Mặt khác, theo kiểu phân chia này, học sinh cảm nhận rằng hầu như các hiện tượng vật lí không thống nhất với nhau: cơ năng, nhiệt năng, điện năng, quang năng... hầu như không có mối quan hệ với nhau; từ trường và điện trường là hai dạng trường khác nhau; sóng điện từ khác sóng ánh sáng .v.v... Những cảm nhận đó gây ra khó khăn không ít trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.2. Khuynh hướng chú trọng tính logic của vật lí học
II. Những vấn đề lí luận chung trong việc
xây dựng chương trình vật lí phổ thông
2.2.3. Khuynh hướng chú trọng tính logic trong quá trình nhận thức của học sinh
Các nhà khoa học, các nhà sư phạm theo khuynh hướng này nhìn toàn bộ chương trình vật lí là một thể thống nhất không nhất thiết phải phân chia một cách tách bạch thành các phần cơ, nhiệt, điện, quang... Những hiện tượng vật lí, những quá trình vật lí, những khái niệm vật lí nào dễ trình bày, dễ tiếp thu thì đưa lên trước, kiến thức nào khó thì đưa vào sau. Điển hình của khuynh hướng này là chương trình vật lí của các nước châu Âu. Dưới đây là chương trình vật lí phổ thông của một trong mười sáu bang của CHLB Đức.
2.2. Các khuynh hướng khác nhau trong việc xây dựng chương trình vật lí phổ thông
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.1. Mục tiêu đổi mới chương trình và sách giáo khoa
Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này như Nghị quyết 40 của Quốc hội đã chỉ ra là: "Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và đời sống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới".
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục theo quy định trong Luật Giáo dục; khắc phục những mặt còn hạn chế của chương trình, sách giáo khoa; tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục; tăng cường tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp; giáo dục đại học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cầu nguồn nhân lực; đảm bảo sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kĩ năng, có phương án vận dụng chương trình, sách giáo khoa phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau.
Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lí giáo dục".
3.1. Mục tiêu đổi mới chương trình và sách giáo khoa
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.2. Định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa
3.2.1. Chăm lo giáo dục toàn diện, đảm bảo sự giáo dục hài hoà về đức, trí, thể, mĩ, các kĩ năng cơ bản, chú ý định hướng nghề nghiệp, hình thành và phát triển cơ sở ban đầu của hệ thống phẩm chất, năng lực cần thiết cho lớp người lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.2.2. Nội dung chương trình phải cơ bản, tinh giản, thiết thực và cập nhật sự phát triển khoa học- công nghệ, tăng cường thực hành vận dụng, gắn bó với thực tiễn Việt Nam, tiến kịp trình độ phát triển chung cả chương trình giáo dục phổ thông của các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Đảm bảo một tỷ lệ thích đáng về khối lượng, thời lượng cho khoa học xã hội, nhân văn do ý nghĩa và tầm quan trọng của nó.
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.2.3. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh biết cách tự học và hợp tác trong học tập, tích cực, chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới; giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân. Chú ý tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp với nội dung và hình thức đa dạng.
3.2.4. Chương trình và sách giáo khoa phải có tính thống nhất cao, trình độ chuẩn của chương trình phù hợp với trình độ phát triển chung của số đông học sinh, tạo cơ hội và điều kiện học tập cho mọi trẻ em, phát triển năng lực của từng đối tượng học sinh, góp phần phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng lực đặc biệt. Tôn trọng các đặc điểm của địa phương trong khi chọn lựa tri thức, đảm bảo tính khả thi của chương trình và sách giáo khoa trong điều kiện rất đa dạng của đất nước.
3.2. Định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.2.5. Đổi mới quan niệm và cách soạn thảo chương trình và sách giáo khoa.
- Chương trình không chỉ nêu nội dung và một số yêu cầu chung khi giảng dạy và thời lượng dạy học mà phải mang ý nghĩa của một kế hoạch hành động sư phạm, kết nối mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung và phương pháp giáo dục, phương tiện dạy học và cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Sách giáo khoa không chỉ là tài liệu thông báo các kiến thức có sẵn mà là tài liệu giúp học sinh tự học, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức mới một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo.
- Chương trình và sách giáo khoa được thể chế hoá theo Luật Giáo dục và được quản lí, chỉ đạo đánh giá theo yêu cầu cụ thể của giai đoạn phát triển mới của đất nước, cố gắng giữ ổn định để góp phần không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, thực hiện tiết kiệm trong xuất bản và sử dụng sách ở các cấp học.
3.2. Định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.1. Quán triệt mục tiêu giáo dục
Chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông phải góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu giáo dục quy định trong Luật Giáo dục. Các phẩm chất và năng lực nêu trong mục tiêu phải được xem là kết quả tổng hợp của việc lĩnh hội các kiến thức, hình thành phát triển hệ thống kĩ năng, các thái độ và hình vi đúng đắn. Làm được như vậy thì chương trình và sách giáo khoa mới đóng góp một cách hiệu quả vào quá trình chuẩn bị nguồn nhân lực của đát nước trong những thập kỉ đầu của thế kỉ XXI. Với yêu cầu xây dựng mục tiêu đã nêu, chương trình và sách giáo khoa phải quan tâm đúng mức đến "dạy chữ" và "dạy người", định hướng nghề nghiệp cho người học trong hoàn cảnh mới của xã hội Việt Nam hiện đại.
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3.2. Đảm bảo tính khoa học và sư phạm
Chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông phỉa là công trình khoa học sư phạm, trong đó phải lựa chọn được các nội dung cơ bản, phổ thông, cập nhất với những tiến bộ của khoa học công nghệ, gần gũi với đời sống và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh trong từng giai đoạn học tập, gắn bó với thực tế phát triển của đất nước, tích hợp được nhiều mặt giáo dục.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
thực hiện dạy học dựa vào hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mức của giáo viên trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi mới các hình thức tổ cức dạy học để phối hợp dạy học theo cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy học ở trong phòng học và ngoài hiện trường; đổi mới môi trường giáo dục để học gắn với thực hành và vận dụng; đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh với sự khuyến khích học sinh tự đánh giá và sử dụng bộ công cụ đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền thống với trắc nghiệm khách quan.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
Theo nguyên tắc này, chương trình mới sẽ tinh giản nội dung và tăng cường mối liên hệ giữa các nội dung, chuyển một số bài học thành hoạt động giáo dục để góp phần giảm nhẹ gánh nặng học tập ở các cấp học mà không giảm trình độ của chương trình. Cùng với các phương pháp dạy học truyền thống sẽ đưa dần vào nhà trường các phương pháp dạy học phát huy tính chủ động và sáng tạo của học sinh, hỗ trợ cho việc hình thành các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, phát hiện và giải quyết vấn đề, tập dượt nghiên cứu khoa học...
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính chỉnh thể qua việc xác định mục tiêu, nội dung, định hướng phương pháp... từ bậc tiểu học qua trung học cơ sở đến trung học phổ thông với yêu cầu quán triệt các định hướng và nguyên tắc xây dựng chung, góp phần hình thành và hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Chương trình và sách giáo khoa phải áp dụng thống nhất trong cả nước, đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong giáo dục, đặc biệt ở giai đoạn học tập cơ bản của các cấp, bậc học phổ cập giáo dục.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Tính thống nhất của Chương trình và Sách giáo khoa thể hiện ở: Mục tiêu giáo dục; Quan điểm khoa học và sư phạm xuyên suốt các môn học, các cấp bậc học;Trình độ chuẩn của chương trình trong dạy học và kiểm tra, đánh giá.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Do sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, giữa các đối tượng học sinh nên phải có các giải pháp thích hợp và linh hoạt về các bước đi, về thời lượng, về điều kiện thực hiện chương trình theo từng vùng, miền, từng loại đối tượng học sinh; giải quyết một cách hợp lí giữa yêu cầu của tính thống nhất với sự đa dạng về điều kiện học tập của học sinh và những điều kiện khác.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
3.3.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3.4. Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng học sinh
Chương trình và sách giáo khoa tạo cơ sở quan trọng để:
- Phát triển trình độ giáo dục cơ bản của nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đủ khả năng hợp tác, cạnh tranh quốc tế.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
- Phát triển năng lực của mỗi cá nhân, góp phần phát hiện và bồi dưỡng các tài năng tương lai của đất nước qua phương thức dạy học cá nhân hoá, thực hiện dạy học các nội dung tự chọn ngay từ các cấp bậc học dưới và phân hoá theo năng lực, sở trường ngày càng đậm nét qua các hình thức thích hợp.
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
Theo nguyên tắc này, chương trình và sách giáo khoa phải giúp cho mỗi học sinh với sự cố gắng đúng mức của mình đều có thể đạt được kết quả trong học tập, đều có thể phát triển năng lực và sở trường của bản thân. Chương trình và sách giáo khoa của giai đoạn mới không phục vụ cho kiểu dạy học "chồng chất kiến thức", "bình quân", "máy móc", mà tập trung vào dạy cách học để từ một số nội dung cơ bản và tinh giản, mõi học sinh sẽ học tập theo tốc độ và mức độ (rộng và sâu) của bản thân, giúp học sinh chủ động và sáng tạo trong học và hành.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
III. Mục tiêu, định hướng và nguyên tắc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông
3.3.5. Đảm bảo tính khả thi
Chương trình và sách giáo khoa không đòi hỏi những điều kiện vượt quá sự cố gắng và khả năng của số đông giáo viên, học sinh, gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên, tính khả thi của chương trình và sách giáo khoa phải đặt trong mối tương quan giữa trình độ giáo dục cơ bản của Việt Nam và của các nước phát triển trong khu vực, giữa giai đoạn trước mắt và khoảng thời gian từ 10 đến 15 năm tới.
Như vậy, khi triển khai bộ chương trình và sách giáo khoa mới cần có sự nỗ lực chung của toàn ngành giáo dục và của các ngành có liên quan, của Nhà nước và nhân dân để đảm bảo những điều kiện tối cần thiết cho việc thực hiện.
3.3. Nguyên tắc đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.1. Quan niệm về sách giáo khoa
- Điều 25 của Luật Giáo dục đã xác định "Sách giáo khoa để sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học tập ở nhà trường và các cơ sở giáo dục khác".
- Sách giáo khoa (SGK) trước hết là sách của học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và được ban hành trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định SGK để sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học tập và đánh giá học sinh ở nhà trường và các cơ sở giáo dục phổ thông khác.
- Sách giáo khoa được coi là công trình nghiên cứu khoa học giáo dục
- Sách giáo khoa là tài liệu học tập chủ yếu dùng cho học sinh học tập đồng thời còn là tài liệu để giáo viên sử dụng trong việc chuẩn bị và tiến hành quá trình giảng dạy.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.2. Chức năng chủ yếu của sách giáo khoa
4.2.1. Đối với người học
Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản, hiện đại, thiết thực và có hệ thống theo những quy định trong chương trình của mỗi môn học.
Giúp học sinh có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình.
Góp phần hình thành cho học sinh phương pháp học tập chủ động, tích cực. SGK là tài liệu quan trọng nhất có tác dụng hỗ trợ, tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự tiếp thu tri thức cần thiết cho bản thân. Từ đó người học sẽ có được biện pháp cụ thể để bổ sung kiến thức và kĩ năng cho bản thân.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
Giúp học sinh tra cứu, tham khảo: SGK được coi là một công cụ tin cậy, có tính thuyết phục cao đối với học sinh, giúp cho học sinh tìm kiếm được những thông tin chính xác, phù hợp với trình độ hiện tại của mình.
Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh có khả năng ứng xử, có hành vi văn minh, giúp học ý thức được vị trí của mình trong phạm vi gia đình, nhà trường và xã hội.
SGK giúp học sinh liên kết những kiến thức, kĩ năng đã học với hành động của các em trong đời sống và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng.
4.2. Chức năng chủ yếu của sách giáo khoa
4.2.1. Đối với người học
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.2.2. Đối với người dạy
Quy định phạm vi và mức độ kiến thức, kĩ năng mà người dạy cần phải thực hiện trong quá trình dạy học.
Giúp giáo viên có phương hướng hành động thích hợp để cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học (dạy như thế nào). Đồng thời có thể giúp người dạy khơi gợi và phát huy khả năng tự học của người học.
Làm căn cứ chủ yếu để giáo viên chuẩn bị giáo án, tiến hành bài giảng, tổ chức điều khiển lớp học, đánh giá học sinh.
SGK còn làm căn cứ để các cấp quản lí giáo dục kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học ở trường phổ thông.
Như vậy, SGK có tính chất đa năng, tác dụng nhiều mặt. Điều này đảm bảo cho SGK có vai trò chủ yếu và quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục thông qua thực hiện mục tiêu của môn học trong nhà trường phổ thông.
4.2. Chức năng chủ yếu của sách giáo khoa
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
Sách giáo khoa cải cách giáo dục THPT ở nước ta đã được triển khai thống nhất trong toàn quốc từ năm học 1990-1991. Bộ sách giáo khoa hiện hành đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục, ổn định, phát triển và nâng cao dần chất lượng giáo dục trong suốt thời gian qua.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
Đến nay, trước yêu cầu mới, sách giáo khoa THPT hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
4.3.1. Về nội dung và cấu trúc sách giáo khoa
Sách giáo khoa THPT thường thiên về cung cấp kiến thức dưới dạng lý thuyết, nhẹ về hướng dẫn hoạt động, ít chú ý đến việc phát triển năng lực thực hành, ứng dụng kiến thức của học sinh vào đời sống và sản xuất. Tính địa phương còn ít. Các bài tập sau mỗi bài, mỗi chương thường nghèo nàn về chủng loại, đơn điều về nội dung, ít gần gũi với đời sống, thiếu loại bài tập thực hnàh, ứng dụng.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
Cấu trúc SGK của hầu hết các môn ở THPT còn đơn giản, không có phần tra cứu các khái niệm, thuật ngữ, các sự kiện, các nhân vật... chưa tạo cơ hội thuận tiện cho học sinh khi có nhu cầu tra cứu, tìm giải đáp, tự học.
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
Đến nay, trước yêu cầu mới, sách giáo khoa THPT hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
4.3.1. Về nội dung và cấu trúc sách giáo khoa
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
Đến nay, trước yêu cầu mới, sách giáo khoa THPT hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
4.3.1. Về nội dung và cấu trúc sách giáo khoa
Cấu trúc các chương, bài học trong SGK của nhiều môn học thường đơn điệu chỉ gồm phần bài học với những nội dung kiến thức cần được cung cấp và phần câu hỏi bài tập chủ yếu là tái hiện lại nội dung bài học với một số bài tập quen thuộc, ít hấp dẫn người học. Các SGK thường có rất ít nội dung hướng dẫn người học tiếp cận với phương pháp học tập, nghiên cứu đặc trưng của môn học.
Những nội dung kiến thức được mở rộng, nâng cao chỉ được trình bày dưới dạng các tài liệu tham khảo... nhưng không thống nhất giữa các môn, giữa các cuốn sách và ngay cả giữa các chương, các bài trong một cuốn sách.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.3.2. Về phương pháp trình bày SGK
Sách giáo khoa hiện hành được trình bày theo cách mô tả, liệt kê các kiến thức và chủ yếu bằng kênh chữ. Cách trình bày như vậy chỉ phù hợp với cách dạy học truyền thụ một chiều khá phổ biến: giáo viên giảng giải, học sinh nghe và ghi chép (phương pháp đọc chép). Do đó, nói chung SGK ít tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ trong giờ học và thường gây khó khăn cho giáo viên khi áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học.
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
4.3.3. Hình thức của sách giáo khoa
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
Tỷ lệ giữa kênh chữ và kênh hình trong sách giáo khoa chưa hợp lý. Kênh hình thường ít, lại chủ yếu là minh họa cho phần nội dung của kênh chữ, nên chưa trở thành nguồn kiến thức thực thụ cho người học.
Kích thước SGK nhỏ (14,5 x 20,5cm) hạn chế việc tăng cường sử dụng kênh hình, khó khăn trong trình bày, vì vậy cuốn sách giáo khoa thường nhiều trang. Sách thường chỉ được in một màu (đen trắng) không thích hợp với nội dung của nhiều môn học. Vì vậy SGK không đẹp, ít hấp dẫn học sinh.
4.3. Một số nhận xét về sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4.1. Phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học
Mục tiêu giáo dục THPT đã định rõ các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh nhằm hướng tới yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội mới của đất nước, giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hoá để đến nưam 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hoá, mở rộng giao lưu hội nhập quốc tế với sự hình thành và phát triển của kinh tế tri thức đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển đa dạng của mỗi cá nhân.
Căn cứ vào vị trí, nhiệm vụ và đặc điểm của trường trung học phổ thông hiện nay, quá trình biên soạn SGK cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
4.4. Những yêu cầu đối với việc biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4. Những yêu cầu đối với việc biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông
4.4.2. Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn thiện nội dung học vấn phổ thông
Sách giáo khoa của cấp trung học phổ thông phải bám sát chương trình các môn học góp phần củng cố nội dung giáo dục của các cấp, bậc học trước đồng thời bổ sung, phát triển nâng cao hơn nhằm hoàn thiện học vấn phổ thông. Hệ thống kiến thức cần bao gồm các kiến thức nhằm chuẩn bị cho việc đào tạo tiếp tục sau khi tốt nghiệp phổ thông, các kiến thức trực tiếp phục vụ cho cuộc sống hiện tại của người học, các kiến thức cần thiết cho định hướng nghề nghiệp trong tương lai, tăng cường loại kiến thức về phương pháp, loại kiến thức giàu khả năng ứng dụng.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4. Những yêu cầu đối với việc biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông
4.4.2. Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn thiện nội dung học vấn phổ thông
Với yêu cầu thừa kế cần khai thác tối đa những ưu điểm của SGK trung học phổ thông hiện hành, đặc biệt SGK trung học chuyên ban thí điểm.
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4.3. Đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam
Nội dung SGK phải phản ánh được những thành tựu khoa học mới (tự nhiên-kinh tế- xã hội và nhân văn- kĩ thuật- công nghệ) của thế giới cũng như của nước ta, cùng những vấn đề đang được cả loài người quan tâm (môi trường, dân số và những vấn đề khác); đồng thời lưu ý tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài; đảm bảo mối quan hệ liên môn mọt cách chặt chẽ để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, tránh trùng lặp .
4.4. Những yêu cầu đối với việc biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông
IV. Một số vấn đề về SGK trước yêu cầu đổi mới hiện nay
4.4.3. Đảm bảo yêu cầu cơ bản, hi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Xuân Lộc
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)