PATTLTV1

Chia sẻ bởi Thân Mạnh Hà | Ngày 12/10/2018 | 51

Chia sẻ tài liệu: PATTLTV1 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

B. BÀI SOẠN THEO PATTLTV1
Mục tiêu

1. Phân biệt được tiếp cận đơn ngữ và song ngữ trong dạy và học tiếng Việt lớp 1

2. Nhận thức được mối quan hệ giữa phần cứng và phần linh hoạt trong một bài soạn tiếng Việt 1

3. Biết soạn bài Học Vần theo PATTLTV1.
2. Nội dung chính

1. Căn cứ nhu cầu của HS, GV quyết định đường hướng dạy tiếng.
2. Điểm khác biệt quan trọng trong việc tận dụng phương pháp dạy tiếng song ngữ đối với việc dạy HS DTTS tiếng Việt
3. Xử lí phần cứng/ linh hoạt trong một bài soạn theo PATTLTV1.
THÔNG TIN 1. Đối với HS DTTS, TV không phải là một ngoại ngữ
Dạy TV chủ yếu là dạy từ:

Về số lượng: mở rộng vốn từ thường trực
Về chất lượng: Vốn từ thường gặp trong giao tiếp
Về cách thức: Không mở rộng vốn từ theo quan hệ nghĩa  học từ phải qua giao tiếp

Do vậy, dạy tiếng Việt cho HS DTTS ở VN không thể sao chép máy móc cách dạy một ngoại ngữ.
THÔNG TIN 2. Cấu trúc một bài học
Một bài Học Vần bao gồm:
1. Phần cứng: Nơi chứa thông tin mới (Âm, vần)
2. Phần linh hoạt: Nơi phát triển thông tin mới theo:
. Cấu trúc: Vị trí xuất hiện của thông tin mới
. Dụng học: vị trí xuất hiện trong các loại đơn vị ngôn ngữ mang nghĩa: tiếng, từ, câu.
. Giao tiếp: trong hoàn cảnh giao tiếp khác nhau
THÔNG TIN 4. Kĩ thuật xử lí phần cứng
SGV hiện hành:
Vị trí: tiết 1 cho nhận diện thông tin (qua đọc/ viết)
Kĩ thuật: so sánh (tận dụng tương đồng/ khác biệt) giữa các nét, các con chữ, hệ từ ngữ cũ/ mới
PATTLTV1:
Vị trí: tiết 1 & tiết 2 cho nhận diện thông tin (qua đọc/ viết)
Kĩ thuật: so sánh (tận dụng tương đồng/ khác biệt) giữa các nét, các con chữ, hệ từ ngữ cũ/ mới
Chú trọng tăng vốn từ cho HS qua Vào bài và các hoạt động Củng cố thông tin (qua trò chơi, ca hát và thực hành giao tiếp)
2 tiết đầu tách bạch với tiết 3 để xử lí thông tin cũ/ mới
Thời gian: 120 phút (từ 7h 30 – 9h 30). Do vậy lớp 1 phải dạy 2 buổi/ngày.
THÔNG TIN 5. Vai trò các hoạt động trong PATTLTV1
Cung cấp vốn từ nền, có kiểm soát
Linh hoạt và mềm hóa nội dung bài học
Tạo hứng thú và say mê
Cân đối và phát triển bền vững 4 kĩ năng nghe - nói - đọc - viết tiếng Việt
Trò chơi là HĐ bắt buộc trong TTL
Mỗi bài có 13 hoạt động
TT1a: Đơn ngữ & song ngữ
Bước vào lớp 1, trẻ bản ngữ có sẵn khoảng 2.500 đến 5000 từ.
Tiếng Việt có 6142 tiếng thực.
Mỗi năm, ở môi trường đi học, vốn từ của trẻ bản ngữ tăng thêm 3000 từ, tức mỗi ngày thêm khoảng 8 từ.(nếu ko thuộc tức bị hổng kiến thức)
Vốn từ của trẻ đi học, sau năm đầu tiên đã gấp đôi vốn từ của trẻ không được đi học.
TT1b: Đơn ngữ & song ngữ
Trẻ có tiếng mẹ đẻ không là tiếng Việt học Vần vất vả vì:
Vừa học từ, ngữ pháp tiếng Việt vừa học cách ghi từ ngữ tiếng Việt.
Vừa học từ ngữ có trong bài vừa học từ ngữ dùng trong giao tiếp trường học.
Luyện tập trong môi trường giao tiếp không tự nhiên.
TT2: Cấu trúc & Vai trò của vốn từ
Các từ thụ động là những từ nghe (hoặc đọc) thì hiểu, nhưng không lập tức (cái chỉ diễn ra trong vài miligiây) hiện ra khi có nhu cầu nói hoặc viết.
Các từ tích cực là các từ có thể tham gia trực tiếp vào các quá trình nói năng như nghe, nói, đọc, viết
Từ tích cực luôn hữu hạn, đếm được. Từ thụ động thì vô hạn. không liệt kê xuế.
Lượng tin trong một văn bản phụ thuộc vào từ có TSXH cao:
2000 từ TSXH cao cấp80% lượng tin một văn bản
tăng thêm 3000 từ nữa, chỉ nâng lượng tin lên 10%.
để hiểu 97,8% lượng tin trong một văn bản cần nắm được 15.851 từ.
TT3: Phần cứng & Phần linh hoạt
Số lượng và chất lượng thông tin trong một bài học được quyết định bởi:
Khối kiến thức kĩ năng của bộ SHS
Phưng pháp đơn hay song ngữ
Phần linh hoạt:
Thông tin cần được lặp lại
Thông tin mới phải xuất hiện trong nhiều hoàn cảnh
Lặp quá nhiều gây mất hứng thú
TT4: Kthuật thkế một bài soạn
Phtích ss /tờ a/:
TT4: Kthuật thkế một bài soạn
Phtích ss /tờ b/:...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Thân Mạnh Hà
Dung lượng: 301,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)