Ôn tập chương I và chương II vật lý 11 nâng cao

Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Long | Ngày 12/10/2018 | 56

Chia sẻ tài liệu: Ôn tập chương I và chương II vật lý 11 nâng cao thuộc Tư liệu tham khảo

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG I: ĐIỆN TÍCH – ĐIỆN TRƯỜNG
ĐIỆN TÍCH
Có hai loại điện tích : điện tích dương, điện tích âm. Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, các điện tích khác dấu thì hút nhau.
Đơn vị điện tích là culông, kí hiệu là C.
Điện tích của electron là điện tích âm, điện tích của proton là điện tích dương. Độ lớn điện tích của 1 electron = độ lớn điện tích của 1 proton và bằng 1,6.10-19C.

Sự nhiễm điện và các loại nhiễm điện
Nhiễm điện do cọ xát
Ví dụ: Khi cọ xát chiếc lược vào vải len, sau đó đưa chiếc lược lại gần các mảnh giấy vụn thì thanh thủy tinh có khả năng hút các mảnh giấy vụn.

Nhiễm điện do tiếp xúc
Ví dụ: Cho thanh kim loại không nhiễm điện chạm vào quả cầu nhiễm điện thì thanh kim loại nhiễm điện cùng dấu với điện tích của quả cầu. Đưa thanh kim loại ra xa thì thanh kim loại vẫn nhiễm điện.

Nhiễm điện do hưởng ứng
Ví dụ: Đưa thanh kim loại không dẫn điện đến gần quả cầu nhiễm điện, thì hai đầu của thanh kim loại đều nhiễm điện. Đầu thanh kim loại ở gần quả cầu thì tích điện trái dấu với quả cầu và ngược lại. Khi đưa thanh kim loại ra xa quả cầu thì thanh kim loại lại trung hòa về điện.
Định luật Cu – lông
Độ lớn của lực tương tác giữa hai điện tích điểm tỉ lệ thuận với tích các độ lớn của hai điện tích đó và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
Phương của lực tương tác giữa hai điện tích điểm là đường thẳng nối hai điện tích điểm đó. Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.
Công thức tính độ lớn của lực tương tác giữa hai điện tích điểm:


r là khoảng cách giữa hai điện tích điểm. k là hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào hệ đơn vị . Trong hệ SI, 
Lực tương tác giữa các điện tích điểm trong điện môi
Điện môi là môi trường cách điện.



là hằng số điện môi chỉ phụ thuộc vào tính chất của điện môi.
THUYẾT ELECTRON
Bình thường tổng đại số tất cả các điện tích trong nguyên tử bằng không, nguyên tử trung hòa về điện. Nếu nguyên tử bị mất electron thì nó trở thành 1 ion dương và ngược lại.
Electron có độ linh động rất lớn. Vì vậy, do một điều kiện nào đó thì electron có thể bứt ra khỏi nguyên tử, di chuyển từ vật này sang vật khác và làm cho các vật đều bị nhiễm điện. Vật nhiễm điện âm là vật thừa electron, vật nhiễm điện dương là vật thiếu electron.
GIẢI THÍCH SỰ NHIỄM ĐIỆN
Vật dẫn điện là những vật có nhiều hạt mang điện có thể di chuyển được trong những khoảng không lớn hơn nhiều lần kích thước phân tử của vật. Gọi là các điện tích tự do. Ví dụ: Kim loại có nhiều electron tự do, các dd muối, axit, bazơ có nhiều ion tự do. Chúng là các chất dẫn điện.
Những vật chứa rất ít điện tích tự do là những điện môi. Ví dụ: thủy tinh, nước cất, không khí khô,…
Giải thích sự nhiễm điện
Nhiễm điện do cọ xát
Khi cọ xát chiếc lược vào vải len thì các điện tích dương từ chiếc lược di chuyển qua vải len, làm cho chiếc lược nhiễm điện dương và đối với vải len thì ngược lại.
Nhiễm điện do tiếp xúc
Nếu quả cầu nhiễm điện âm ( tức thời electron) khi đó các electron thừa sẽ di chuyển sang thanh kim loại, làm thanh kim loại nhiễm điện âm.
Nếu quả cầu nhiễm điện dương ( thiếu electron) khi đó một số electron tự do ở thanh kim loại sẽ di chuyển sang quả cầu, làm cho thanh kim loại thiếu electron nên nhiễm điện dương.
Nhiễm điện do hưởng ứng
Khi thanh kim loại được đưa lại gần cầu tích điện thì các điện tích trong quả quả cầu sẽ hút các điện tích trái dấu đẩy các điện tích cùng dấu của thanh kim loại nên 2 đầu của thanh kim loại nhiễm điện trái dấu.
Định luật bảo toàn điện tích
Ở một hệ vật cô lập về điện, nghĩa là hệ không trao đổi điện tích với các hệ khác, thì tổng đại số các điện tích trong hệ là một hằng số.

ĐIỆN TRƯỜNG
Khái niệm, tính chất
Một điện tích tác dụng lực điện lên các điện tích khác ở gần nó. Ta nói, xung quanh điện tích có điện trường.
Tính chất cơ bản của điện trường là tác dụng lực điện lên điện tích đặt trong nó.
Cường độ điện trường
Thương số  đặc trưng cho điện trường ở điểm đang xét về mặt tác dụng lực gọi là cường độ điện trường và kí hiệu là .


( vôn/mét
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Long
Dung lượng: 140,55KB| Lượt tài: 0
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)