NHA HỌC ĐƯỜNG

Chia sẻ bởi Trần Văn Minh | Ngày 12/10/2018 | 43

Chia sẻ tài liệu: NHA HỌC ĐƯỜNG thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO
QUÍ ĐỒNG NGHIỆP
BS DIỆP VĂN NHÂN
TÌM HIỂU
TÌNH HÌNH BỆNH SÂU RĂNG
Ở HỌC SINH TRƯỜNG VẠN GIÃ 1
THỰC HIỆN : DIỆP VĂN NHÂN
I- ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh sâu răng là một bệnh phổ biến ởnước ta cũng như các nước trên thế giới, mang tính chất xã hội vì tỉ lệ mắc bệnh cao, chi phí điều trị tốn kém.
Bệnh có thể gặp ở mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi dân tộc, tầng lớp xã hội, trình độ văn hóa, mọi vùng ( thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi, miền biển ...).
Trên thế giới:
Theo nghiên cứu và điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng ở các nước trên thế giới.
Năm 1994, chỉ số sâu răng ở lứa tuổi 6-12 ở Úc là 1,5, ở Mỹ là 1,3, ở Đan Mạch là 1,2

Trong nước:
Qua điều tra cơ bản toàn quốc năm 1991 ở lứa tuổi 12, tỉ lệ sâu răng ở miền Bắc 43%, miền Nam 76%, ở lứa tuổi 15: miền Bắc 47%, miền Nam 82%
Theo điều tra tình hình sâu răng ở học sinh cấp I xã Thủy Biều TP. Huế của nhóm sinh viên làm tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa 1997 trong 169 trường hợp sâu răng có 157 trường hợp sâu răng chiếm tỉ lệ 92,89%, 03 trường hợp tổn thương tủy còn hồi phục chiếm 1,78% và 09 trường hợp tổn thương tủy không hồi phục chiếm 5,32% .
Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra làm ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả học tập của các em.
Hiện nay được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức từ thiện quốc tế, sự quan tâm lãnh đạo của ban ngành, đoàn thể vấn đề chăm sóc sức khỏe ban đầu ngày càng được coi trọng và từng bước xã hội hóa, trong đó việc khám sức khỏe định kỳ ở các trường là một việc làm thường xuyên và liên tục mang ý nghĩa vô cùng to lớn.
Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài " Tìm hiểu tình hình bệnh sâu răng của h?c sinh trường Ti?u h?cV?n Giã 1 " với hai mục đích:
01. Khám phát hiện sớm tất cả các trường hợp mắc bênh sâu răng có kế hoạch điều trị về sau.
02. Giáo dục cho các em ý thức vệ sinh răng miệng và cách phòng chống các bệnh sâu răng.
Từ đó góp phần vào việc nâng cao và bảo vệ sức khỏe của trẻ em nói chung và những h?c sinh nói riêng.

II-ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Quần thể nghiên cứu:
- Tất cả học sinh trường Tiểu học Vạn Giã 1 năm học 2008-2009
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1. Cách nghiên cứu:
- Điều tra ngang
- Ghi nhận độ tuổi
- Ghi nhận răng sâu, cao răng, trên cung hàm
- Nghiên cứu tỉ lệ sâu răng nói chung
- Sâu răng theo nhóm tuổi, giới
- Các mức độ sâu răng theo từng nhóm tuổi
- Vị trí sâu răng trên cung hàm:
+ Hàm trên theo nhóm tuổi
+ Hàm dưới theo nhóm tuổi
2.2. Phương tiện nghiên cứu:
- Gương, thám trâm, kẹp gấp, bông cồn, đèn pin, hộp đựng dụng cụ.
2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Phát hiện khi men răng chuyển sang màu trắng đục hoặc có một sang thương ở hố rãnh hay mặt láng có đáy hay thành mền, mắc kẹp thám trâm.
- Răng bị phá hủy lớn do sâu hoặc răng chỉ còn chân.
- Răng đã trám bị sâu tái phát.
- Răng mất do sâu.
- Tổn thương tủy: Có cơn đau tự phát, gõ vào lung lay răng đau, đáy lỗ sâu có chấm đỏ do tủy lộ, khám đáy lỗ sâu không đau, có mùi hôi, có thể có lỗ dò.
2.4. Các bước tiến hành:
- Tổ chức tập huấn và hướng dẫn cho cộng tác viên trực tham gia làm đề tài.
- Thống nhất biểu mẫu và các biến số điều tra cần thu thập.
- Nhân lực hổ trợ:
- Ban lãnh đạo, thầy cô của trường.
- Chuẩn bị nội dung tuyên truyền về VSRM.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ khám chuyên khoa.
- Khám bằng dụng cụ chuyên khoa và ghi chép:
+ Ghi nhận răng bi sâu, mức độ răng sâu.
+ Tuyên truyền giáo dục VSRM
+ Ghi chép thông kê, tổng hợp số liệu, đánh giá nhận xét.
- Xử lý số liệu trên phần mềm Epi - Info 2002 .
III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. TÌNH HÌNH SÂU RĂNG:
Bảng 1: Tình hình sâu răng các khối lớp theo nhóm tuổi giới:
Nhận xét:
- Tỉ lệ sâu răng chung: 91,5%
- Tỉ lệ sâu răng : Nam 459/876 (52,4%)
Nữ 343/876 (39,1%)
( P < 0.05 khác biệt có ý nghĩa thống kê )
Tỉ lệ sâu răng ở lứa tuổi 7 cao 97,2% so với các lứa tuổi khác, nhất là nam giới.
- Ở lứa tuổi 10 thì tỉ lệ thấp hơn (81,1% ).
( P > 0,05 khác biệt không có ý nghĩa thống kê )
Bieåu ñoà 2: Raêng saâu phaân boá theo tuoåi vaø giôùi
2 MỨC ĐỘ SÂU RĂNG:
Bệnh sâu răng là bệnh phá hủy tổ chức cứng của răng và bắt đầu từ men răng đến ngà răng rồi đến tủy răng. Mức độ sâu răng được trình bày ở bảng 2:
Bảng 2: Mức độ sâu răng theo tuổi và giới
Nhận xét:
- Sâu ngà là chủ yếu chiếm 693/817 (84,8%)

- Tổn thương tủy chiếm 124/817 (15,2%)
3. VỊ TRÍ SÂU RĂNG TRÊN CUNG HÀM:
Vị trí sâu răng trên cung hàm được trình bày ở bảng 3 và 4:
Bảng 3: Số lượng răng sâu hàm trên của từng loại răng theo tuổi
Bảng 4: Số lượng sâu răng hàm dưới của từng loại răng theo tuổi.
Nhận xét:
Vị trí các răng sâu thường gặp theo thứ tự sau:
+ Răng cối s?a 1 hàm dưới 18,5%
+ Răng cối s?a 1 hàm trên 14,6%
+ Răng s? 6 hàm dưới 12,3%
+ Răng cối s?a 2 hàm dưới 10,6%
+Rang h�m du?i cĩ t? l? s�u nhi?u hon h�m tr�n
Biểu đồ 3: So sánh vị trí sâu răng trên 2 hàm
IV- BÀN LUẬN
Qua kết quả thăm khám điều tra 876 trẻ tại trường Tiểu học Vạn Giã 1, chúng tôi có một số nhận định sau:
1.TÌNH HÌNH SÂU RĂNG:
1.1. Kết quả điều tra tỉ lệ sâu răng chung: ( bảng 1) là 91,5% cao hơn so với kết quả điều tra của các tác giả khác như:
- Bs. Vũ Thị Bắc Hải điều tra tại Thừa Thiên Huế năm 2006 ở lứa tuổi 6-15 là 76,07%
- Nguyễn Hữu Chỉnh và cộng sự năm 2000 tại TP. Hải Phòng là 88,54%
- Theo điều tra tình hình sâu răng ở học sinh cấp I xã Thủy Biều TP. Huế của nhóm sinh viên làm tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa 1997 [14] trong 169 trường hợp sâu răng có 157 trường hợp sâu răng chiếm tỉ lệ 92,89%
Điều đó cho chúng ta thấy tình hình sâu răng ở học sinh trường Vạn Giã 1 còn cao.
Trong đó tỷ lệ s�âu răng ở trẻ nam cao hơn nữ rất nhiều.
Bảng 1 cũng cho chúng ta thấy tỷ lệ sâu răng ở lứa tuổi 7 vượt trội hơn so với các lứa tuổi khác trong trường. Ngược lại lứa tuổi 10 có tỷ lệ sâu răng thấp nhất. Điều này cũng phù hợp với sinh lý thay răng của trẻ,vì lứa tuổi 7-8 hầu hết trẻ có đủ răng sữa và bắt đầu thay răng nên nếu vệ sinh răng miệng kém răng sữa sẽ bị sâu nhiều (lứa tuổi này cũng thường ít chú trọng đến vệ sinh răng miệng),trong khi đó lứa tuổi 10 thường đã thay răng và cũng đã có ý thức vệ sinh răng miệng.
Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả Nguyễn Thúc Quỳnh Hoa điều tra năm học 1999-2000,
2. MỨC ĐỘ SÂU RĂNG:
Qua kết quả ở bảng 2 thì sâu ngà là chủ yếu chiếm tỉ 84,8%, còn tổn thương tủy chỉ 15,2% trong đó:
-Lứa tuổi 6:
+ Sâu ngà 145/174 chiếm 83,3%
+ Tổn thương tủy 29/174 ( 16,7% )
-Lứa tuổi 7:
+ Sâu ngà: 149/170 ( 87,6% )
+ Tổn thương tủy: 21/170 (12,4% )
- Lứa tuổi 8:
+ Sâu ngà:130/153 ( 84,9%)
+ Tổn thương tủy 23/153 ( 15,1%)
-Lứa tuổi 9:
+Sâu ngà:152/180 ( 84,4%)
+ Tổn thương tủy:34/180 ( 15,6%)
-Lứa tuổi 10:
+Sâu ngà:117/125( 93,6%)
+ Tổn thương tủy :17/125( 6,4%)
Theo kết quả điều tra tình hình học sinh cấp I ( 6-11 tuổi) xã Thủy Biều TP. Huế của nhóm sinh viên làm tiểu luận tốt nghiệp Bs y khoa năm 1997 tỷ lệ sâu ngà là 92,89% và tổn thương tủy là 7,1 5. So sánh các tỷ lệ này với kết quả của chúng tôi lệ sâu ngà thấp hơn và tổn thương tủy lại cao hơn.
Qua kết quả cũng cho thấy tỉ lệ tổn thương tủy cao ở lứa tuổi 6 và thấp nhất ở trẻ 10 tuổi . Điều này gợi ý cho chúng ta thấy ý thức vệ sinh răng miệng và điều trị tuỷ cũng đã góp phần đáng kể trong việc hạn chể tỷ lệ tổn thương tuỷ.
3. VỊ TRÍ SÂU RĂNG TRÊN CUNG HÀM
Qua vị trí sâu răng trên cung hàm trình bày ở bảng 3 và 4 cho thấy sâu răng hàm dưới có tỷ lệ cao hơn răng hàm trên . Nhận xét về tỉ lệ sâu răng từng loại thì tỉ lệ sâu răng cối sữa 1 là cao nhất, trong đó răng cối sữa 1 hàm dưới 18,5%, răng cối sữa 1 hàm trên 14,6%, trong tổng số 911 răng sâu . Tiếp đến là răng số 6 hàm dưới (12.3%) và răng cối sữa 2 hàm dưới (10,6%).
Nhìn vào biểu đồ 3 cho ta thấy các răng ở phía trước như răng cửa , răng nanh hàm trên có tỷ lệ sâu chiếm ưu thế hơn hàm dưới và ngược lại các răng từ cối sữa 1 đến răng số 6 thì hàm dưới có tỷ lệ sâu cao hơn.
So sánh với các kết quả điều tra của các tác giả khác ta thấy điều này phù hợp:
- Số liệu điều tra của nhóm sinh viên làm tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa năm 2000 ở học sinh tiểu học thì:
+ răng cối sữa 1 hàm dưới 18,5%,
+ răng cối sữa 1 hàm trên � 14,6%
Kết quả trên cũng phù hợp với bài giảng răng trẻ em vì có thể do đặc điểm giải phẫu của răng răng cối sữa có nhiều rãnh lõm nên thức ăn dễ bám dính và đọng lại tạo điều kiện cho vi khuẩn tấn công gây ra sâu răng, điều này cũng dễ chấp nhận do răng hàm dưới mọc sớm hơn răng hàm trên .
Chính điều này mà chúng ta cần quan tâm đến những răng dễ bị sâu, có biện pháp ưu tiên để khám phát hiện, điều trị kịp thời và tuyên truyền giáo dục VSRM thật tốt để phòng ngừa.
V- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Qua thăm khám 876 h?c sinh trường Ti?u h?c V?n Gĩa 1, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.1. Tình hình sâu răng chiếm tỉ lệ khá cao 91,5%
1.2.Tỷ lệ s�âu răng ở trẻ nam cao hơn nữ rất nhiều
1.3.Mức độ sâu răng chủ yếu là sâu ngà chiếm tỉ 84,8%, còn tổn thương tủy chỉ 15,2%
1.4. Vị trí sâu răng : chủ yếu là răng cối sữa 1 , trong đó cao nhất là răng cối sữa 1 hàm dưới ,tiếp đến răng cối sữa 1 hàm trên . răng số 6 hàm dưới (12.3%) và răng cối sữa 2 hàm dưới (10,6%).
2. ĐỀ NGHỊ:

2.1. Quan tâm hơn nữa đến việc tổ chức mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu và công tác tuyên truyền giáo dục VSRM để các em biết cách VSRM và phòng bệnh sâu răng cho bản thân mình.

2.2. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các em nhằm phát hiện và chữa trị kịp thời những sâu răng trong giai đoạn đầu ngà để tránh những biến chứng về bệnh lý tủy./.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Văn Minh
Dung lượng: 3,44MB| Lượt tài: 2
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)