Ngoai khoa sinh 9
Chia sẻ bởi Hoàng Xuân Thảo |
Ngày 04/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: ngoai khoa sinh 9 thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy, cô về tham dự tiết học
Ngu?i th?c hi?n : Hong Xuõn Th?o
Trường THCS Thụy Duyên
Bài ngoại khoá lớp 9 môI trường và dân số
Thiên nhiên VN rất đa dạng, tiềm năng lớn về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản , chăn nuôi,
du lịch sinh thái...
Nhưng mặt khác môi trường nhiệt đới lại rất mỏng manh, dễ bị tổn thương và không dễ quản lý một cách bền vững
Những vấn đề về môi trường VN
Sự chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế hướng theo thị trường đã tạo nên thành tựu lớn về kinh tế - xã hội, đồng thời nước ta cũng đang phải đối đầu với một số vấn đề gay cấn trong lúc thực hiện mục tiêu phát triển là vấn đề môi trường. Đây là vấn đề khó giải quyết vì sự tăng trưởng kinh tế và việc bảo vệ môi trường thường mâu thuẫn trực tiếp với nhau.
Bởi vậy cần thiết phải đón trước những vấn đề môi trường không thể tránh khỏi và có những biện pháp đề phòng để giảm nhẹ hậu quả bằng cách thực hiện một chiến lược về môi trường phù hợp với phát triển bền vững, thông qua việc sử dụng khôn khéo và lâu dài các tài nguyên thiên nhiên như rừng, đất, nước và các loài động, thực vật hoang dã và lôi cuốn được sự tham gia của đại bộ phận nhân dân địa phương.
Những vấn đề môi trường mà Việt Nam
đang phải đối đầu:
- Nạn phá rừng
- Khai thác quá mức tài nguyên sinh học
- Tài nguyên đất xuống cấp
- Thiếu nước ngọt và ô nhiễm nước ngọt
- Nạn ô nhiễm gia tăng
- Hậu quả của chất độc hoá học của Mỹ
- Dân số tăng nhanh và đói nghèo
A- Hiện trạng tài nguyên và môi trường
Nước ta có nhiều loại rừng đẹp và có nhiều tài nguyên quý(16)
(18)
20
21
Rừng Ba Nà Quảng Nam
Rừng Bảo Lộc
26
Rừng Tràm
Tầm quan trọng của rừng núi về môi trường và kinh tế - xã hội:
-Rừng núi chiếm 3/4 diện tích cả nước; Lưu giữ 90% rừng còn lại; 70% tổng số loài động, thực vật, trong đó có 90% các loài quý hiếm;
-Cung cấp nguồn nước, thủy lực, gỗ, củi, nhiều tài nguyên sinh học, khoáng sản;
24 triệu người trong đó khoảng 1/3 là đồng bào các dân tộc anh em sống ở vùng rừng núi. 58
1- Sự giảm sút độ che phủ rừng là vấn đề quan trọng
Rừng có chức năng rất quan trọng về kinh tế và sinh thái.
2/3 đất nước ta là đồi núi, cần có khoảng 40-50% diện tích có rừng che phủ
Độ che phủ rừng đã giảm sút đến mức báo động, từ 43% năm 1943, còn 28,4% năm 1990
năm 2000 theo TCTK độ che phủ rừng là 33,2%
Rừng nguyên thuỷ chỉ còn lại khoảng 10%
Điều hết sức đáng lo ngại là những nơi cần có nhiều rừng thì độ che phủ rừng lại rất thấp 59
Trong vòng 48 năm các tỉnh miền núi Miền Bắc giảm độ che phủ rừng tự nhiên
từ 95% đến 17%.
Lai Châu còn lại 7,88%
Sơn La 11,95%
Lào Cai 5,38%
Tuyên Quang 16,8%
Tây Nguyên từ 90% (1960) còn 57% (1992)
Đất hoang hoá tăng từ 9,3% đến 33,3%
Càng phá nhiều rừng để làm nông nghiệp, diện tích đất hoang hoá càng tăng (30)
Diễn biến rừng ở Việt Nam
(Rừng nguyên thuỷ chỉ còn khoảng 10%)
31
34
Đốt nương làm rẫy ở Tây Nguyên
37
Hiện nay những khu rừng còn lại ở các vùng núi phía Bắc đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị phân cách nhau thành nghững đám rừng nhỏ cách xa nhau.
Đất trống đồi núi trọc, chưa sử dụng cả nước có giảm , nhưng vẫn có diện tích lớn, chiếm 10.027.000 ha (30,5% diện tích tự nhiên).45
Rất khó ước tính tổn thất rừng
-Năm 1991 mất 20.257 ha
-Năm 1995 mất 18.914 ha
-Năm 2000 mất 3.542 ha
(theo tài liệu thống kê)
Trung bình tỷ lệ mất rừng hàng năm 120.000-150.000 ha
(Báo cáo tình trạng môi trường năm 2000)
46
- Cháy rừng: Trong số 9 triệu ha rừng còn lại, thì 56% có khả năng bị cháy trong mùa khô.
- Xây dựng cơ bản: Việc xây dựng cơ bản như đường sá, cầu cống, đường dây tải điện, các nhà máy thuỷ điện, các hồ chứa nước v.v... Riêng các hồ chứa nước được xây dựng hàng năm đã làm mất đi khoảng 30.000 ha rừng (WB, 1995; UNDP, 2000).
- Tình trạng khai thác, buôn bán trái phép: xuất khẩu các loài gỗ quý hiếm, các loài động vật hoang dã xẩy ra ở mức độ khá trầm trọng.
- Chiến tranh: Trong giai đoạn từ 1961 đến 1975, 13 triệu tấn bom và 72 triệu lít chất độc hoá học đã rải xuống chủ yếu ở phía Nam, đã huỷ diệt hơn 2 triệu ha rừng. 47
48
49
Sức ép của củi
50
52
53
54
56
Rừng A lưới sau khi bị rải chất độc (ảnh 1974)
60
62
Quang cảnh A Lưới sau khi bị rảI chất độc (ảnh 1987)
65
66
Hố bom ở huyện A Lưới
80
82
2- Hiện tượng thiếu nước ngọt và ô nhiễm nước ngọt đã xẩy ra ở nhiều nơi
- Tài nguyên nước ngọt tương đối phong phú và phân bố đều, nhưng do hạn chế về tài chính và kỷ thuật nên chưa được bảo tồn và sử dụng hữu hiệu, nhiều nơi thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô.
- Rừng bị phá nhiều, đất bị xói mòn, ảnh hưởng đến tuổi thọ của các hồ chứa, gây lũ lụt, hạn hán nặng.
- Ô nhiễm nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp tại các thành phố, khu công nghiệp gia tăng.
- Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp tại các vùng đồng bằng ngày càng gia tăng.
-Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch còn thấp. 85
Cả bản Phổ Cảo, Đồng Văn chỉ còn lại vũng nước này dùng cho ăn uống và mọi sinh hoạt
87
Nước ngọt khan kiếm
88
Nhận thức được vai trò quan trọng của rừng, chúng ta đang thực hiện một chương trình rộng lớn về trồng rừng và bảo vệ rừng; mục tiêu là trong vòng thế kỷ 21 phủ xanh được 40-50% diện tích cả nước.
Nhân dân cả nước nhất là nhân dân miền núi đã và đang cố gắng thực hiện việc trồng rừng 89
91
92
93
94
Rừng mới trồng ở Cầu Cấm, Nghệ An
97
Tình hình trồng rừng:
Theo kết quả Tổng kiểm kê rừng toàn quốc (1/2001): đến năm 1990 có 745.000 ha rừng trồng;
Đến năm 2000 là 1.471.394 ha.
Trong 10 năm trồng được 726.394 ha thành rừng.
Trung bình trồng được 72.639,4 ha, chiếm hơn 30% diện tích trồng rừng hàng năm, kết quả hết sức thấp so với mong muốn !! 98
99
Rừng phục hồi ở Hương Sơn
Trong những năm qua đã giao
7.956.592 / 10.915.592 ha rừng:
-Doanh nghiệp NN : 3.578.394 ha
-Rừng phòng hộ: 1.025.204 ha
-Rừng đặc dụng: 1.126.974 ha
-Xí nghiệp liên doanh: 15.116 ha
-Lực lượng vũ trang: 204.764 ha Hộ gia đình, đơn vị tập thể: 2.006.464 ha
Giao khoán bảo vệ rừng: 918.326ha 100
112
113
114
115
116
117
118
119
3- Chất lượng đất và diện tích đất trồng trọt/đầu người giảm sút nghiêm trọng
Trong số 32.924.061 ha đất tư nhiên:
Đất nông nghiệp 9.345.346 ha 28,4%
Đất lâm nghiệp 11.575.346 ha 35,1%
Đất chuyên dùng 1.532.843 ha 4,6%
Đất ở 443.178 ha 1,8%
Đất chưa dùng 10.027.265 ha 30,5%
trong đó 7.505.562 ha là đồi núi,
đất khô cằn, chua, nghèo dinh dưỡng (70,36%)
Diện tích sử dụng đất trên đầu người
ngày càng thấp
Đất nông nghiệp và đất nông nghiệp trên đầu người
từ năm 1990 đến 2000
ở VN đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên, bình quân đầu người chỉ 0,11 ha. Tỷ lệ này sẽ hạ thấp hơn nữa trong những năm sắp tới do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn chế.
Đất nông nghiệp có nhiều nguy cơ bị thoái hoá, rửa trôi (nhất là vùng đồi núi), mặn hoá, phèn hoá (đồng bằng).
Đất nông nghiệp có nhiều nguy cơ bị thoái hoá, rửa trôi, nhất là vùng đồi núi, nơi cân bằng sinh thái đã bị phá vỡ nghiêm trọng do bị mất rừng che phủ.
Có khoảng 60% diện tích đang bị suy thoái. Trung bình từ 1960 đến nay hàng năm mất 1,5 cm đất mặt.
Suy thoái đất kéo theo suy thoái hệ thực vật, động vật, môi trường; diện tích đất nông nghiệp/đầu người giảm.
Nguyên nhân thoái hoá đất nông nghiệp:
Về tự nhiên: đất vùng đồi núi, có độ che phủ rừng thấp, mùa mưa đất dễ bị rửa trôi...
Về kinh tế xã hội:
- Phương thức canh tác nương rẫy vẫn còn
- Chặt phá rừng bừa bãi chưa được hạn chế
- Di dân, chưa chuẩn bị tốt về quy hoạch
- Di dân tự do không được quản lý
- Việc quản lý đất đai chưa có hiệu lực
- Sức ép tăng dân số và đói nghèo
- Kỷ thuật tiến bộ chưa được phổ biến rộng
Hệ thực vật Việt Nam rất phong phú, phần lớn các loàI có ở miền núi:
- 11.373 loài thực vật bậc cao;
- 2.393 loài thực vật bậc thấp;
- 2.000 cây lấy gỗ;
- 3.000 cây làm thuốc;
- 100 loàI tre, nứa;
- 50 loàI song mây.
Dự kiến có khoảng 12.000 loàI thực vật bậc cao ở Việt Nam.
Hệ động vật VN cũng rất đa dạng,
phần lớn các loàI sinh sống ở miền núi.
- 275 loàI thú;
- 830 loàI chim;
- 180 loàI bò sát;
- 80 loàI ếch nháI;
- 472 loàI cá nước ngọt;
- hàng chục ngàn loàI động vật không xương sống ở cạn và ở nước.
Hệ động vật VN có nhiều loàI quý, hầu hết ở miền núi.
Các trung tâm đa dạng sinh học
Các nghiên cứu đã xác định ở Việt Nam hiện nay có 4 trung tâm ĐDSH chính là: Hoàng Liên Sơn, Bắc Trường Sơn, Tây Nguyên, và Đông Nam Bộ.
Bò tót
Báo gấm
B- Dân số và môi trường
Đến năm 2024 dự báo dân số nước ta sẽ là hơn 100 tr. ng. Phải nuôi thêm khoảng 22 triệu ng., gần bằng dân số nước ta trước CM tháng 8.
Sức ép tăng dân số nước ta là một thách thức lớn đối với phát triển kinh tế-xã hội và môi trường,
nhất là miền núi.
Nhà nước đã có nhiều cố gắng, nhưng...
Nhân dân còn nhiều khó khăn nhất là miền núi, vùng sâu vùng xa
Dân số tăng nhanh gây sức ép mạnh lên tài nguyên và môi trường
Nghèo khó và tăng dân số là tác nhân chính tàn phá tài nguyên và môi trường, và đồng thời cũng chính là hậu quả của sự thiếu hụt tài nguyên và môi trường sống bị ô nhiễm.
Dự báo đến 2024 dân số nước ta sẽ là hơn 100 triệu
Bước vào thế kỷ 21, sức ép tăng dân số nước ta là một thách thức lớn đối với phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường.
Dân số nước ta đến 1/4/1999 là
76.327.919 ng.
Trong 10 năm (1989-1999) dân số tăng 11,9 tr.
Tăng lên ở 3 vùng: Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Tây Bắc;
Giảm nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bắng Sông Hồng
Mật độ dân số tăng:
-1989 195 ng/km2
-1999 236 ng/km2
Thuộc loại cao trên thế giới, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam A (sau Singapor và Philipin), thứ 13 trong 42 nước thuộc Châu á Thái Bình Dương.
Nước ta là nước nông nghiệp, dân số đông, cuộc sống đa số dân phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, mà tài nguyên lại đang cạn kiệt, dân số chưa ổn định. Mâu thuẫn giữa phát triển và môi trường là khó tránh khỏi.
Đất canh tác/ng. sẽ giảm. Đây là điều đáng lo ngại nhất cho sự phát triển bền vững, nhất là ở miền núi.
Do dân số tăng nhanh, nên sản lượng lương thực/ng. tăng chậm: 1990 326,0 kg
2000 443,9 kg
Để đảm bảo lương thực phải thâm canh, tăng vụ, phải dùng nhiều phân hoá học, phân khoáng, chất kích thích hoá học, thuốc trừ sâu, trực tiếp đe dọa thoái hoá đất, nước ngầm, nước mặt, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
C- Ô nhiễm và suy thoái môi trường
Phát triển đô thị và suy thoái môi trường
Môi trường độ thị đang bị ô nhiễm do chất thải rắn chưa thu gom, nước thải chưa xử lý. Ô nhiễm khí thải, tiếng ồn, bụi đang gia tăng. Hệ thống cấp, thoát nước không đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng.
Môi trường các khu công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp cũ, các nhà máy hoá chất, luyện kim, xi măng, chế biến thực phẩm đang bị ô nhiễm nặng, chưa được xử lý đúng quy định.
Nguồn nước mặt bị ô nhiễm
Chất lượng môi trường nông thôn có xu hướng xuống cấp nhanh
- Điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng yếu kém;
- Sử dụng không hợp lý các hoá chất nông nghiệp;
- Phát triển thủ công nghiệp, các làng nghề , chế biến nông phẩm với công nghệ lạc hậu, xen kẻ trong khu dân cư, không có thiết bị xử lý rác thải;
- Nước sinh hoạt và điều kiện vệ sinh môi trường kém. Số hộ có hố xí hợp vệ sinh, có nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn chỉ chiếm
20-30% tổng số hộ ở nông thôn.
Hoá chất nông nghiệp và các làng nghề đang là nguy cơ gây ô nhiễm nông thôn
Trong những năm qua chúng ta đã quan tâm nhiều đến vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, tuy nhiên kết quả đạt được chưa như mong muốn, hệ thống tổ chức quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên còn nhiều điều bất cập.
Làm gì để có thể sử dụng tài nguyên bền vững và quản lý tốt môi trường
Phải có thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp;
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đào tạo, giáo dục;
- Nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên;
- Phát triển hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên và môi trường;
- Đưa công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên vào hệ thống kế hoạch của nhà nước;
- Cần có đầu tư phù hợp;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Làm thế nào để có thể đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, đẩy mạnh sự phát triển của đất nước mà không tàn phá tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ được môi trường trong lành. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn, đòi hỏi phải có một chương trình lâu dài dựa trên các nguyên tắc về sinh thái (bảo tồn) và kinh tế (phát triển).
Không phát triển thì không bảo tồn được, và nếu không bảo tồn thì không thể phát triển bền vững được.
Để có thể hoàn thành được nhiệm vụ khó khăn này cần phải động viên được sự đồng tâm của đông đảo nhân dân với nhận thức sâu sắc về vấn đề môi trường. Phát động phong trào rộng rãi trong toàn dân về bảo vệ môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đồng thời đẩy mạnh chương trình kế hoạch hoá gia đình và sớm hoàn thành công việc xoá đói giảm nghèo.
các thầy, cô về tham dự tiết học
Ngu?i th?c hi?n : Hong Xuõn Th?o
Trường THCS Thụy Duyên
Bài ngoại khoá lớp 9 môI trường và dân số
Thiên nhiên VN rất đa dạng, tiềm năng lớn về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản , chăn nuôi,
du lịch sinh thái...
Nhưng mặt khác môi trường nhiệt đới lại rất mỏng manh, dễ bị tổn thương và không dễ quản lý một cách bền vững
Những vấn đề về môi trường VN
Sự chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế hướng theo thị trường đã tạo nên thành tựu lớn về kinh tế - xã hội, đồng thời nước ta cũng đang phải đối đầu với một số vấn đề gay cấn trong lúc thực hiện mục tiêu phát triển là vấn đề môi trường. Đây là vấn đề khó giải quyết vì sự tăng trưởng kinh tế và việc bảo vệ môi trường thường mâu thuẫn trực tiếp với nhau.
Bởi vậy cần thiết phải đón trước những vấn đề môi trường không thể tránh khỏi và có những biện pháp đề phòng để giảm nhẹ hậu quả bằng cách thực hiện một chiến lược về môi trường phù hợp với phát triển bền vững, thông qua việc sử dụng khôn khéo và lâu dài các tài nguyên thiên nhiên như rừng, đất, nước và các loài động, thực vật hoang dã và lôi cuốn được sự tham gia của đại bộ phận nhân dân địa phương.
Những vấn đề môi trường mà Việt Nam
đang phải đối đầu:
- Nạn phá rừng
- Khai thác quá mức tài nguyên sinh học
- Tài nguyên đất xuống cấp
- Thiếu nước ngọt và ô nhiễm nước ngọt
- Nạn ô nhiễm gia tăng
- Hậu quả của chất độc hoá học của Mỹ
- Dân số tăng nhanh và đói nghèo
A- Hiện trạng tài nguyên và môi trường
Nước ta có nhiều loại rừng đẹp và có nhiều tài nguyên quý(16)
(18)
20
21
Rừng Ba Nà Quảng Nam
Rừng Bảo Lộc
26
Rừng Tràm
Tầm quan trọng của rừng núi về môi trường và kinh tế - xã hội:
-Rừng núi chiếm 3/4 diện tích cả nước; Lưu giữ 90% rừng còn lại; 70% tổng số loài động, thực vật, trong đó có 90% các loài quý hiếm;
-Cung cấp nguồn nước, thủy lực, gỗ, củi, nhiều tài nguyên sinh học, khoáng sản;
24 triệu người trong đó khoảng 1/3 là đồng bào các dân tộc anh em sống ở vùng rừng núi. 58
1- Sự giảm sút độ che phủ rừng là vấn đề quan trọng
Rừng có chức năng rất quan trọng về kinh tế và sinh thái.
2/3 đất nước ta là đồi núi, cần có khoảng 40-50% diện tích có rừng che phủ
Độ che phủ rừng đã giảm sút đến mức báo động, từ 43% năm 1943, còn 28,4% năm 1990
năm 2000 theo TCTK độ che phủ rừng là 33,2%
Rừng nguyên thuỷ chỉ còn lại khoảng 10%
Điều hết sức đáng lo ngại là những nơi cần có nhiều rừng thì độ che phủ rừng lại rất thấp 59
Trong vòng 48 năm các tỉnh miền núi Miền Bắc giảm độ che phủ rừng tự nhiên
từ 95% đến 17%.
Lai Châu còn lại 7,88%
Sơn La 11,95%
Lào Cai 5,38%
Tuyên Quang 16,8%
Tây Nguyên từ 90% (1960) còn 57% (1992)
Đất hoang hoá tăng từ 9,3% đến 33,3%
Càng phá nhiều rừng để làm nông nghiệp, diện tích đất hoang hoá càng tăng (30)
Diễn biến rừng ở Việt Nam
(Rừng nguyên thuỷ chỉ còn khoảng 10%)
31
34
Đốt nương làm rẫy ở Tây Nguyên
37
Hiện nay những khu rừng còn lại ở các vùng núi phía Bắc đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị phân cách nhau thành nghững đám rừng nhỏ cách xa nhau.
Đất trống đồi núi trọc, chưa sử dụng cả nước có giảm , nhưng vẫn có diện tích lớn, chiếm 10.027.000 ha (30,5% diện tích tự nhiên).45
Rất khó ước tính tổn thất rừng
-Năm 1991 mất 20.257 ha
-Năm 1995 mất 18.914 ha
-Năm 2000 mất 3.542 ha
(theo tài liệu thống kê)
Trung bình tỷ lệ mất rừng hàng năm 120.000-150.000 ha
(Báo cáo tình trạng môi trường năm 2000)
46
- Cháy rừng: Trong số 9 triệu ha rừng còn lại, thì 56% có khả năng bị cháy trong mùa khô.
- Xây dựng cơ bản: Việc xây dựng cơ bản như đường sá, cầu cống, đường dây tải điện, các nhà máy thuỷ điện, các hồ chứa nước v.v... Riêng các hồ chứa nước được xây dựng hàng năm đã làm mất đi khoảng 30.000 ha rừng (WB, 1995; UNDP, 2000).
- Tình trạng khai thác, buôn bán trái phép: xuất khẩu các loài gỗ quý hiếm, các loài động vật hoang dã xẩy ra ở mức độ khá trầm trọng.
- Chiến tranh: Trong giai đoạn từ 1961 đến 1975, 13 triệu tấn bom và 72 triệu lít chất độc hoá học đã rải xuống chủ yếu ở phía Nam, đã huỷ diệt hơn 2 triệu ha rừng. 47
48
49
Sức ép của củi
50
52
53
54
56
Rừng A lưới sau khi bị rải chất độc (ảnh 1974)
60
62
Quang cảnh A Lưới sau khi bị rảI chất độc (ảnh 1987)
65
66
Hố bom ở huyện A Lưới
80
82
2- Hiện tượng thiếu nước ngọt và ô nhiễm nước ngọt đã xẩy ra ở nhiều nơi
- Tài nguyên nước ngọt tương đối phong phú và phân bố đều, nhưng do hạn chế về tài chính và kỷ thuật nên chưa được bảo tồn và sử dụng hữu hiệu, nhiều nơi thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô.
- Rừng bị phá nhiều, đất bị xói mòn, ảnh hưởng đến tuổi thọ của các hồ chứa, gây lũ lụt, hạn hán nặng.
- Ô nhiễm nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp tại các thành phố, khu công nghiệp gia tăng.
- Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp tại các vùng đồng bằng ngày càng gia tăng.
-Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch còn thấp. 85
Cả bản Phổ Cảo, Đồng Văn chỉ còn lại vũng nước này dùng cho ăn uống và mọi sinh hoạt
87
Nước ngọt khan kiếm
88
Nhận thức được vai trò quan trọng của rừng, chúng ta đang thực hiện một chương trình rộng lớn về trồng rừng và bảo vệ rừng; mục tiêu là trong vòng thế kỷ 21 phủ xanh được 40-50% diện tích cả nước.
Nhân dân cả nước nhất là nhân dân miền núi đã và đang cố gắng thực hiện việc trồng rừng 89
91
92
93
94
Rừng mới trồng ở Cầu Cấm, Nghệ An
97
Tình hình trồng rừng:
Theo kết quả Tổng kiểm kê rừng toàn quốc (1/2001): đến năm 1990 có 745.000 ha rừng trồng;
Đến năm 2000 là 1.471.394 ha.
Trong 10 năm trồng được 726.394 ha thành rừng.
Trung bình trồng được 72.639,4 ha, chiếm hơn 30% diện tích trồng rừng hàng năm, kết quả hết sức thấp so với mong muốn !! 98
99
Rừng phục hồi ở Hương Sơn
Trong những năm qua đã giao
7.956.592 / 10.915.592 ha rừng:
-Doanh nghiệp NN : 3.578.394 ha
-Rừng phòng hộ: 1.025.204 ha
-Rừng đặc dụng: 1.126.974 ha
-Xí nghiệp liên doanh: 15.116 ha
-Lực lượng vũ trang: 204.764 ha Hộ gia đình, đơn vị tập thể: 2.006.464 ha
Giao khoán bảo vệ rừng: 918.326ha 100
112
113
114
115
116
117
118
119
3- Chất lượng đất và diện tích đất trồng trọt/đầu người giảm sút nghiêm trọng
Trong số 32.924.061 ha đất tư nhiên:
Đất nông nghiệp 9.345.346 ha 28,4%
Đất lâm nghiệp 11.575.346 ha 35,1%
Đất chuyên dùng 1.532.843 ha 4,6%
Đất ở 443.178 ha 1,8%
Đất chưa dùng 10.027.265 ha 30,5%
trong đó 7.505.562 ha là đồi núi,
đất khô cằn, chua, nghèo dinh dưỡng (70,36%)
Diện tích sử dụng đất trên đầu người
ngày càng thấp
Đất nông nghiệp và đất nông nghiệp trên đầu người
từ năm 1990 đến 2000
ở VN đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên, bình quân đầu người chỉ 0,11 ha. Tỷ lệ này sẽ hạ thấp hơn nữa trong những năm sắp tới do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn chế.
Đất nông nghiệp có nhiều nguy cơ bị thoái hoá, rửa trôi (nhất là vùng đồi núi), mặn hoá, phèn hoá (đồng bằng).
Đất nông nghiệp có nhiều nguy cơ bị thoái hoá, rửa trôi, nhất là vùng đồi núi, nơi cân bằng sinh thái đã bị phá vỡ nghiêm trọng do bị mất rừng che phủ.
Có khoảng 60% diện tích đang bị suy thoái. Trung bình từ 1960 đến nay hàng năm mất 1,5 cm đất mặt.
Suy thoái đất kéo theo suy thoái hệ thực vật, động vật, môi trường; diện tích đất nông nghiệp/đầu người giảm.
Nguyên nhân thoái hoá đất nông nghiệp:
Về tự nhiên: đất vùng đồi núi, có độ che phủ rừng thấp, mùa mưa đất dễ bị rửa trôi...
Về kinh tế xã hội:
- Phương thức canh tác nương rẫy vẫn còn
- Chặt phá rừng bừa bãi chưa được hạn chế
- Di dân, chưa chuẩn bị tốt về quy hoạch
- Di dân tự do không được quản lý
- Việc quản lý đất đai chưa có hiệu lực
- Sức ép tăng dân số và đói nghèo
- Kỷ thuật tiến bộ chưa được phổ biến rộng
Hệ thực vật Việt Nam rất phong phú, phần lớn các loàI có ở miền núi:
- 11.373 loài thực vật bậc cao;
- 2.393 loài thực vật bậc thấp;
- 2.000 cây lấy gỗ;
- 3.000 cây làm thuốc;
- 100 loàI tre, nứa;
- 50 loàI song mây.
Dự kiến có khoảng 12.000 loàI thực vật bậc cao ở Việt Nam.
Hệ động vật VN cũng rất đa dạng,
phần lớn các loàI sinh sống ở miền núi.
- 275 loàI thú;
- 830 loàI chim;
- 180 loàI bò sát;
- 80 loàI ếch nháI;
- 472 loàI cá nước ngọt;
- hàng chục ngàn loàI động vật không xương sống ở cạn và ở nước.
Hệ động vật VN có nhiều loàI quý, hầu hết ở miền núi.
Các trung tâm đa dạng sinh học
Các nghiên cứu đã xác định ở Việt Nam hiện nay có 4 trung tâm ĐDSH chính là: Hoàng Liên Sơn, Bắc Trường Sơn, Tây Nguyên, và Đông Nam Bộ.
Bò tót
Báo gấm
B- Dân số và môi trường
Đến năm 2024 dự báo dân số nước ta sẽ là hơn 100 tr. ng. Phải nuôi thêm khoảng 22 triệu ng., gần bằng dân số nước ta trước CM tháng 8.
Sức ép tăng dân số nước ta là một thách thức lớn đối với phát triển kinh tế-xã hội và môi trường,
nhất là miền núi.
Nhà nước đã có nhiều cố gắng, nhưng...
Nhân dân còn nhiều khó khăn nhất là miền núi, vùng sâu vùng xa
Dân số tăng nhanh gây sức ép mạnh lên tài nguyên và môi trường
Nghèo khó và tăng dân số là tác nhân chính tàn phá tài nguyên và môi trường, và đồng thời cũng chính là hậu quả của sự thiếu hụt tài nguyên và môi trường sống bị ô nhiễm.
Dự báo đến 2024 dân số nước ta sẽ là hơn 100 triệu
Bước vào thế kỷ 21, sức ép tăng dân số nước ta là một thách thức lớn đối với phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường.
Dân số nước ta đến 1/4/1999 là
76.327.919 ng.
Trong 10 năm (1989-1999) dân số tăng 11,9 tr.
Tăng lên ở 3 vùng: Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Tây Bắc;
Giảm nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bắng Sông Hồng
Mật độ dân số tăng:
-1989 195 ng/km2
-1999 236 ng/km2
Thuộc loại cao trên thế giới, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam A (sau Singapor và Philipin), thứ 13 trong 42 nước thuộc Châu á Thái Bình Dương.
Nước ta là nước nông nghiệp, dân số đông, cuộc sống đa số dân phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, mà tài nguyên lại đang cạn kiệt, dân số chưa ổn định. Mâu thuẫn giữa phát triển và môi trường là khó tránh khỏi.
Đất canh tác/ng. sẽ giảm. Đây là điều đáng lo ngại nhất cho sự phát triển bền vững, nhất là ở miền núi.
Do dân số tăng nhanh, nên sản lượng lương thực/ng. tăng chậm: 1990 326,0 kg
2000 443,9 kg
Để đảm bảo lương thực phải thâm canh, tăng vụ, phải dùng nhiều phân hoá học, phân khoáng, chất kích thích hoá học, thuốc trừ sâu, trực tiếp đe dọa thoái hoá đất, nước ngầm, nước mặt, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
C- Ô nhiễm và suy thoái môi trường
Phát triển đô thị và suy thoái môi trường
Môi trường độ thị đang bị ô nhiễm do chất thải rắn chưa thu gom, nước thải chưa xử lý. Ô nhiễm khí thải, tiếng ồn, bụi đang gia tăng. Hệ thống cấp, thoát nước không đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng.
Môi trường các khu công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp cũ, các nhà máy hoá chất, luyện kim, xi măng, chế biến thực phẩm đang bị ô nhiễm nặng, chưa được xử lý đúng quy định.
Nguồn nước mặt bị ô nhiễm
Chất lượng môi trường nông thôn có xu hướng xuống cấp nhanh
- Điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng yếu kém;
- Sử dụng không hợp lý các hoá chất nông nghiệp;
- Phát triển thủ công nghiệp, các làng nghề , chế biến nông phẩm với công nghệ lạc hậu, xen kẻ trong khu dân cư, không có thiết bị xử lý rác thải;
- Nước sinh hoạt và điều kiện vệ sinh môi trường kém. Số hộ có hố xí hợp vệ sinh, có nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn chỉ chiếm
20-30% tổng số hộ ở nông thôn.
Hoá chất nông nghiệp và các làng nghề đang là nguy cơ gây ô nhiễm nông thôn
Trong những năm qua chúng ta đã quan tâm nhiều đến vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, tuy nhiên kết quả đạt được chưa như mong muốn, hệ thống tổ chức quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên còn nhiều điều bất cập.
Làm gì để có thể sử dụng tài nguyên bền vững và quản lý tốt môi trường
Phải có thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp;
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đào tạo, giáo dục;
- Nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên;
- Phát triển hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên và môi trường;
- Đưa công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên vào hệ thống kế hoạch của nhà nước;
- Cần có đầu tư phù hợp;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Làm thế nào để có thể đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, đẩy mạnh sự phát triển của đất nước mà không tàn phá tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ được môi trường trong lành. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn, đòi hỏi phải có một chương trình lâu dài dựa trên các nguyên tắc về sinh thái (bảo tồn) và kinh tế (phát triển).
Không phát triển thì không bảo tồn được, và nếu không bảo tồn thì không thể phát triển bền vững được.
Để có thể hoàn thành được nhiệm vụ khó khăn này cần phải động viên được sự đồng tâm của đông đảo nhân dân với nhận thức sâu sắc về vấn đề môi trường. Phát động phong trào rộng rãi trong toàn dân về bảo vệ môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đồng thời đẩy mạnh chương trình kế hoạch hoá gia đình và sớm hoàn thành công việc xoá đói giảm nghèo.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Xuân Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)