Nghiệp vụ công tác thi 2008-2009

Chia sẻ bởi Trần Ngọc Quế | Ngày 12/10/2018 | 62

Chia sẻ tài liệu: Nghiệp vụ công tác thi 2008-2009 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

1/36
TẬP HUẤN COI THI
TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2009
Theo công văn số: 3012/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009
2/36
Lịch thi, thời gian làm bài thi

3/36
Phụ lục 3: Coi thi
1. Giám đốc sở GDĐT, theo Điều 18 của Quy chế, thành lập các Hội đồng coi thi.
2. Về thành phần Thư ký Hội đồng coi thi (Điều 18 của Quy chế): tổ trưởng hoặc phó tổ trưởng tổ chuyên môn, thư ký Hội đồng trường, giáo viên của trường phổ thông, nắm vững Quy chế thi;
Thành phần Hội đồng coi thi phải đảm bảo: Chủ tịch Hội đồng coi thi, toàn bộ số Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi, trừ các Phó chủ tịch phụ trách cơ sở vật chất, một nửa số thư ký và toàn bộ giám thị được điều động đến từ những cơ sở giáo dục không có học sinh dự thi tại Hội đồng coi thi.
4/36
3. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi (thời gian cụ thể do Giám đốc sở GDĐT quy định) và thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi, tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức kỳ thi;
b) Tiếp nhận hồ sơ thi, xác nhận lần cuối cùng quyền dự thi của thí sinh, niêm yết danh sách thí sinh dự thi;
c) Giải quyết những công việc cần thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
5/36
4. Các giám thị trong Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi ít nhất 01 ngày để họp Hội đồng coi thi, nghiên cứu Quy chế, các văn bản, các quy định có liên quan đến kỳ thi, kiểm tra hồ sơ thi, kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thi và làm một số phần việc của Hội đồng coi thi.
6/36
5. Trước khi tiến hành buổi thi đầu tiên, Hội đồng coi thi phải tập trung toàn bộ thí sinh và toàn thể Hội đồng để tổ chức khai mạc kỳ thi. Trước mỗi buổi thi phải họp Hội đồng coi thi để phổ biến những việc cần làm và phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong buổi thi đó.
7/36
6. Sau khi nhận đề thi đã được in sao, niêm phong cho từng phòng thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc bảo quản đề thi chưa sử dụng của từng môn thi, cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi đó.
8/36
7. Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi:
- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi do Chủ tịch UBND huyện cử (theo khoản 2 Điều 46 của Quy chế) và do Chủ tịch Hội đồng coi thi trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm túc, an toàn;
- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi không được vào khu vực phòng thi, kể cả hành lang phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng coi thi cho phép; không được mang và sử dụng phương tiện thu phát thông tin trong khu vực thi.
9/36
8. Phân công giám thị phòng thi đảm bảo khách quan, chặt chẽ, thực hiện nguyên tắc: hai giám thị trong một phòng thi phải là giáo viên dạy khác trường; giám thị không coi thi lại phòng thi đã coi; hai giám thị không cùng coi thi quá một lần. Ở những nơi có giám thị điều động từ trường đại học, thực hiện luân chuyển giám thị sao cho mỗi phòng thi có 03 môn thi do giám thị từ trường đại học coi.
Giám thị không được mang theo và sử dụng phương tiện thu, phát thông tin trong khu vực thi khi các buổi thi đang tiến hành.
10/36
9. Giám thị trong phòng thi:
- Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thí sinh trong phòng thi thực hiện đúng Quy chế, nội quy thi;
- Nhận túi đề thi từ Chủ tịch Hội đồng coi thi, mở và và giao đề thi cho thí sinh tại phòng thi đúng giờ ghi trong lịch thi khi có hiệu lệnh và sau khi cho hai thí sinh kiểm tra niêm phong, lập biên bản;
- Thu bài do thí sinh nộp, kiểm tra đủ số bài, số tờ của từng bài và nộp đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi uỷ quyền;
- Lập biên bản và đề nghị kỷ luật những thí sinh vi phạm Quy chế thi.
11/36
10. Giám thị ngoài phòng thi:
- Bố trí mỗi đầu hành lang của các phòng thi trên cùng 01 tầng: 01 giám thị ngoài phòng thi.
- Chốt tại các vị trí đầu hành lang phòng thi của mỗi tầng, cách xa cửa phòng thi; tùy theo thực tế, Trưởng ban công tác cụm trường đề xuất số lượng thích hợp;
- Theo dõi, giám sát thí sinh và giám thị khi ra khỏi khu vực phòng thi;
- Thực hiện các công việc phục vụ coi thi khi cần (như liên lạc với giám thị trong phòng thi khi thiếu giấy thi, thiếu đề thi, thí sinh hỏi về đề thi …) do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công; thay thế các giám thị trong phòng thi;
- Không được đến khu vực trước cửa ra vào, trước cửa sổ phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
12/36
11. Quy trình coi thi: Thực hiện như Điều 22, trong đó:
- Quy định giấy thi theo mẫu thống nhất trên toàn quốc (mẫu M13): …
- Trước mỗi buổi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi thu các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng và lưu giữ tại phòng trực của Hội đồng. Khi cần thông tin khẩn cấp, cán bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc thanh tra viên trong đoàn thanh tra của Bộ GDĐT giám sát trực tiếp tại Hội đồng coi thi.
- Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị: đối với các môn tự luận, chậm nhất là 20 phút trước giờ bắt đầu làm bài; đối với các môn trắc nghiệm, chậm nhất là 45 phút trước giờ bắt đầu làm bài.
- Trường hợp thí sinh đến tại phòng thi muộn, nhưng chưa đến thời điểm tính giờ làm bài thì giám thị lập biên bản và cho thí sinh dự thi; tất cả các trường hợp đến muộn sau thời điểm tính giờ làm bài đều không được dự thi.
13/36
- Giám thị ký tên vào giấy thi (hoặc phiếu trả lời trắc nghiệm) của thí sinh.
- Mỗi phòng thi phải được trang bị 1 chiếc kéo dành cho giám thị cắt túi đề thi. Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong lịch thi, giám thị phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của túi đề thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh trong phòng thi.
14/36
- Ngay sau khi phát đề cho thí sinh, giám thị yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu thấy đề thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ phải lập tức báo cho giám thị để kịp thời xử lý. Nếu không phát hiện hoặc để gần cuối mới báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh về đề thi giám thị phải báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng coi thi.
15/36
- Chậm nhất 30 phút sau thời điểm tính giờ làm bài, thư ký hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi phải hoàn thành việc đến các phòng thi, nhận số đề thi thừa (nếu có) từ 2 giám thị trong phòng thi, lập biên bản giao nhận và niêm phong tại chỗ túi đựng đề thi thừa; sau đó bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng coi thi bảo quản.
16/36
- Trong các buổi thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, trừ trường hợp đặc biệt chỉ được ra ngoài sau 2/3 thời gian làm bài thi. Nếu phải cho thí sinh ra ngoài, giám thị trong phòng thi giao thí sinh cho thanh tra, thanh tra giao cho giám thị ngoài phòng thi trực tiếp giám sát thí sinh cho đến khi thí sinh trở lại phòng thi. Đối với các trường hợp thí sinh ốm đau đột xuất, phải đề nghị giám thị bên ngoài phòng thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi để giải quyết.
17/36
- Khi thu bài, mỗi phòng thi xếp bài thành một tập, số báo danh từ nhỏ đến lớn; không sắp xếp bài thành tập riêng lẻ gồm 4 - 5 bài thi; trong một bài thi, các tờ giấy thi được lồng vào nhau. Cho thí sinh ký vào danh sách dự thi; điền số tờ giấy thi và ký vào Phiếu thu bài thi; đảm bảo không xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót.
18/36
- Quy định đối với thí sinh thi trắc nghiệm:
+ Thí sinh làm bài trên phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN) được in sẵn theo Mẫu M14 quy định của Bộ GDĐT, để chấm bằng hệ thống tự động (gồm máy quét và máy tính với phần mềm chuyên dụng).
19/36
+ Yêu cầu kỹ thuật đối với phiếu TLTN như sau:
Có đủ 10 mục cho thí sinh điền thông tin: 1. Tỉnh/thành phố …….......…..; 2. Hội đồng coi thi………………; 3. Phòng thi ……………; 4. Họ và tên thí sinh……………; 5. Ngày sinh……………; 6. Chữ ký của thí sinh………..…….; 7. Môn thi…………….; 8. Ngày thi……………; 9. Số báo danh (có 6 cột ghi chữ số)…………; 10. Mã đề thi………… (có 3 cột ghi chữ số).
+ Khi nhận đề thi, thí sinh phải để đề thi dưới tờ phiếu TLTN; không được xem đề thi khi giám thị chưa cho phép.
+ Khi tất cả thí sinh trong phòng thi đều đã nhận được đề thi, được sự cho phép của giám thị, thí sinh bắt đầu xem đề thi:
20/36
Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu có những chi tiết bất thường trong đề thi, hoặc có 2 đề thi trở lên, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý.
21/36
Ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi. Đề thi có mã số riêng, thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10 trên phiếu TLTN); sau đó dùng bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.
+ Trường hợp phát hiện đề thi bị thiếu trang, thí sinh được giám thị cho đổi bằng đề thi dự phòng có mã đề thi tương ứng (hoặc mã đề thi khác với mã đề thi của 2 thí sinh ngồi hai bên).
22/36
+ Theo yêu cầu của giám thị, thí sinh tự ghi mã đề thi của mình vào 2 phiếu thu bài thi. Lưu ý, lúc này (chưa nộp bài) thí sinh tuyệt đối không ký tên vào phiếu thu bài thi.
+ Trường hợp khi làm bài, 2 thí sinh ngồi cạnh nhau có cùng mã đề thi, theo yêu cầu của giám thị, thí sinh phải di chuyển chỗ ngồi để đảm bảo 2 thí sinh ngồi cạnh nhau (theo hàng ngang) không có cùng mã đề thi.
+ Chỉ có phiếu TLTN mới được coi là bài làm của thí sinh; bài làm phải có 2 chữ ký của 2 giám thị.
23/36
+ Trên phiếu TLTN chỉ được viết một thứ mực không phải là mực đỏ và tô chì đen ở ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên phiếu TLTN bằng bút mực, bút bi.
+ Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu bằng bút mực và các câu trả lời tô chì, thí sinh tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại dấu hiệu riêng trên phiếu TLTN. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm quy và không được chấm điểm.
24/36
+ Thí sinh không ra ngoài trong suốt thời gian làm bài. Trong trường hợp quá cần thiết, phải báo cho giám thị trong phòng thi (giám thị trong phòng thi có trách nhiệm báo cho giám thị ngoài phòng thi hoặc thành viên của Hội đồng coi thi biết); không được mang đề thi và phiếu TLTN ra ngoài phòng thi.
+ Thí sinh làm xong bài phải ngồi tại chỗ, không nộp bài trắc nghiệm trước khi hết giờ làm bài.
25/36
+ Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài, thí sinh phải ngừng làm bài, bỏ bút xuống; đặt phiếu TLTN lên trên đề thi; chờ nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN, thí sinh phải ký tên vào 2 phiếu thu bài thi.
+ Thí sinh chỉ được rời khỏi chỗ của mình sau khi giám thị đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép thí sinh ra về.
26/36
- Giám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ:
+ Nhận túi đề thi, phiếu TLTN, hồ sơ thi liên quan mang về phòng thi, ghi số báo danh của thí sinh lên bàn, ký tên vào phiếu TLTN, ký tên vào giấy nháp.
+ 30 phút trước giờ làm bài: gọi thí sinh vào phòng thi, phát phiếu TLTN và giấy nháp, hướng dẫn thí sinh điền vào các mục từ 1 đến 9 trên phiếu TLTN.
27/36
+ 15 phút trước giờ làm bài: kiểm tra niêm phong túi đề thi, mở túi đề thi và phát đề thi theo số báo danh đã ghi trên bàn (kể cả số báo danh của thí sinh vắng mặt) theo quy định của Chủ tịch Hội đồng coi thi. Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh để đề thi dưới phiếu TLTN và không được xem đề thi. Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề thi lên và ghi mã đề thi vào phiếu TLTN. Nhắc thí sinh kiểm tra xem đề thi có đủ số câu theo quy định không, nội dung có được in rõ ràng, có thiếu chữ, mất nét hay không và tất cả các trang của đề thi có ghi cùng một mã đề thi không? Nếu có những chi tiết bất thường phải báo ngay cho giám thị xử lý. Giám thị thu đề thi của những thí sinh vắng mặt.
28/36
+ Thông báo giờ bắt đầu làm bài, thời gian làm bài thi tốt nghiệp là 60 phút.
+ 15 phút sau giờ làm bài, tại phòng thi, bàn giao cho thư ký Hội đồng coi thi: số phiếu TLTN, số đề thi còn dư và niêm phong.
+ Thông báo cho thí sinh khi thời gian làm bài thi còn 15 phút và nhắc thí sinh kiểm tra việc ghi và tô số báo danh, mã đề thi trên phiếu TLTN.
+ Hết giờ làm bài, thu phiếu TLTN (không thu đề thi).
29/36
- Xử lý trong khi coi thi trắc nghiệm:
+ Sau khi phát đề thi, một giám thị lần lượt yêu cầu từng thí sinh ghi mã đề thi của mình vào 02 phiếu thu bài thi, lưu ý thí sinh tuyệt đối không được ký tên vào phiếu vì lúc này chưa nộp bài. Giám thị phải quan sát kỹ để đảm bảo thí sinh đã ghi đúng mã đề thi của mình vào phiếu thu bài thi.
+ Trong trường hợp đề thi thiếu câu, mất nét, in mờ,... giám thị tìm đề thi có mã thi tương ứng hoặc có mã đề thi khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh để đổi cho thí sinh. Bảo đảm mỗi thí sinh chỉ được phát 01 đề thi có mã khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh.
+ Trong khi thí sinh làm bài, giám thị phải bảo vệ tất cả số đề thi và số phiếu TLTN đã nhận, không để lọt đề thi hoặc một phần của đề thi và phiếu TLTN ra khỏi phòng thi. Phiếu TLTN bị hỏng cũng phải được thu lại để bàn giao.
30/36
+ Nếu phát hiện 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang có cùng mã đề thi, cần chuyển ngay 01 trong 02 thí sinh sang chỗ khác, cùng hàng ngang, giữa 02 thí sinh có mã đề thi khác, sau đó ghi lại số báo danh của thí sinh trên bàn.
31/36
+ Khi phát hiện thí sinh làm bài sai quy cách phải nhắc thí sinh sửa chữa. Không cho thí sinh ra ngoài trong suốt thời gian làm bài, trường hợp quá cần thiết phải ra ngoài thì phải báo cho giám thị ngoài phòng thi xử lý. Giám thị phải thu lại đề thi và phiếu TLTN trước khi cho thí sinh ra ngoài.
+ Giám thị không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài.
32/36
+ Khi hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngồi tại chỗ, đặt bút xuống và tiến hành thu phiếu TLTN. Trong quá trình thu phiếu TLTN, giám thị phải kiểm tra kỹ việc ghi và tô mã đề thi vào phiếu TLTN của thí sinh (so sánh mã đề thi đã ghi trên phiếu TLTN và ghi trên phiếu thu bài thi với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh; việc tô chì trong mục 10 tại các ô có tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột hay không). Thu phiếu TLTN của thí sinh nào thì yêu cầu thí sinh đó ký tên vào 02 phiếu thu bài thi.
33/36
+ Giám thị xếp phiếu TLTN theo số báo danh từ nhỏ đến lớn, không xếp theo mã đề thi. Sau khi đã kiểm đủ tất cả số phiếu TLTN theo số thí sinh dự thi và rà soát kỹ việc ký tên của thí sinh, giám thị mới được cho thí sinh ra khỏi phòng thi.
34/36
+ Toàn bộ phiếu TLTN và một bản phiếu thu bài thi (đã ghi mã đề thi và chữ ký thí sinh) bỏ vào túi bài thi để nộp cho lãnh đạo hoặc thư ký Hội đồng coi thi, rồi cùng niêm phong và ký tên. Một bản phiếu thu bài thi còn lại để bên ngoài túi bài thi được bàn giao cho Hội đồng coi thi (để chuyển cho Giám đốc sở GDĐT lưu giữ, quản lý độc lập với Tổ xử lý bài thi).
35/36
- Quy định tại khoản 7 (Điều 22 của Quy chế) về niêm phong bài thi:
+ Túi số 1: đựng bài thi và 01 Phiếu thu bài thi theo phòng thi của mỗi buổi thi. Giám thị trong phòng thi thu bài, nộp bài thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được ủy quyền; sau khi thu nhận và kiểm tra số lượng bài thi của phòng thi, người nhận bài thi trực tiếp niêm phong túi số 1 trước hai giám thị nộp bài thi, rồi cả ba người kí vào mép giấy niêm phong bên ngoài túi;
+ Túi số 2: chứa các túi số 1 theo môn thi: Ngay sau khi việc niêm phong các túi số 1 được hoàn tất, Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được ủy quyền trực tiếp niêm phong túi số 2 trước toàn thể các thành viên của Hội đồng. Bên ngoài túi số 2 (có thể là các thùng giấy chuẩn bị sẵn) có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 2 đại diện giám thị, 2 thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi;
+ Túi số 3: đựng hồ sơ coi thi, các loại biên bản lập tại phòng thi và biên bản của Hội đồng coi thi. Bên ngoài túi số 3 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị, 01 thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi.
36/36
12. Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc niêm phong, đóng gói, bảo quản và bàn giao trực tiếp cho Giám đốc sở GDĐT hoặc người được Giám đốc sở ủy quyền:
a) Bài thi trắc nghiệm và hồ sơ coi thi trắc nghiệm (hoặc trực tiếp cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi, có chứng kiến của Giám đốc sở GDĐT);
b) Bài thi tự luận và hồ sơ coi thi tự luận;
c) Hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Ngọc Quế
Dung lượng: 227,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)