Mot so noi dung ve tu va cau TV tieu hoc
Chia sẻ bởi Nguyễn Bằng Việt |
Ngày 12/10/2018 |
51
Chia sẻ tài liệu: Mot so noi dung ve tu va cau TV tieu hoc thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Từ được cấu tạo bởi các tiếng, có kết cấu chặt chẽ. Từ bao giờ cũng có nghĩa và dùng để đặt câu.
- Nếu xét theo cấu tạo thì từ được chia thành từ đơn và từ phức.
+ Từ đơn: Là từ do một tiếng có nghĩa tạo thành.
Vdụ: mẹ, bà, cỏ, nắng, tóc, mạ, đen, trắng, mỏi, cua…
+ Từ phức: Là từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên ghép lại tạo thành một nghĩa chung.
Vdụ: Xe đạp, hoa loa kèn, hồng hào, đỏ đắn, ngoan ngoãn, sạch sành sanh, mảnh mai, đỏ rực…
1. Từ:
Từ phức được chia làm 2 loại nhỏ là từ ghép và từ láy.
Từ ghép: là các từ mà giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa (các tiếng đều có nghĩa).
VD: Nhà + cửa = nhà cửa, xe + đạp = xe đạp, …..
Từ láy: là các từ mà giữa các tiếng có quan hệ về mặt ngữ âm. (Hay nói cách khác có một bộ phận âm thanh được lặp lại, láy lại).
VD: ngẩn ngơ, ngoan ngoãn, õng ẹo, thơ thẩn …
Trong từ láy, có thể chỉ một tiếng có nghĩa (tiếng gốc), tiếng còn lại không có nghĩa (tiếng láy), hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa (không xác định được tiếng gốc).
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
- SGK TV4 định nghĩa cấu tạo từ tỏ ra đơn giản, HS Tiểu học dễ tiếp nhận hơn, phù hợp với yêu cầu RKN sử dụng TV cho HS.
+Từ đơn là từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành,
+ Ghép 2 tiếng có nghĩa lại với nhau gọi là từ ghép,
+ Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần giống nhau (hoặc cả âm đầu và vần), đó là từ láy.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Lưu ý trong tiếng Việt có những từ thuần Việt như: tắc kè, bồ hóng, bồ kết… hay những từ vay mượn như: xà phòng, mít tinh... là những từ mà giữa các tiếng không có quan hệ về âm cũng không có quan hệ về nghĩa, GV không nên sử dụng làm ngữ liệu để phân tích. Trong trường hợp học sinh đưa ra giáo viên cần phân tích mặt âm, mặt nghĩa để KL. Cuối cùng, nên kết luận: Đây là một kiểu từ có cấu tạo đặc biệt, sẽ được học sau.
Các từ mà 2 tiếng có sự giống nhau về âm như: chôm chôm, thằn lằn, ba ba, thuồng luồng, đu đủ... có nhiều ý kiến khác nhau khi xác định nhưng theo định nghĩa ở tiểu học thì nên xếp vào từ láy để không làm hoang mang cho HS.
Các kiểu từ như: ồn ào, ầm ĩ, ọc ạch, ỏn ẻn... đều được xem là từ láy và được giải thích là khuyết âm phụ đầu.
Các từ như cong queo, cuống quýt, kinh coong... cũng là từ láy có phụ âm đầu viết dưới dạng những con chữ khác nhau.
Để xác định đúng từ đơn hay từ phức, các em cần biết sự kết cấu chặt chẽ của từ và biết vạch danh giới giữa các từ.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Căn cứ vào số lần láy người ta chia làm 3 kiÓu từ láy là láy đôi, láy ba, láy tư.
Ví dụ: Nghiêng nghiêng, đủng đỉnh… (láy đôi)
sạch sành sanh, lú lù lù… (láy ba)
đủng đà đủng đỉnh, hớt hơ hớt hải… (láy tư)
Các kiểu từ láy
Căn cứ vào mức độ láy người ta chia làm láy toàn bộ và láy bộ phận.
Ví dụ: Nghiêng nghiêng, đêm đêm… (láy toàn bộ )
đủng đỉnh, màu mỡ, lúp xúp,… (láy bộ phận)
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Láy toàn bộ
+ Láy toàn bộ có biến đổi thanh: đo đỏ, nhè nhẹ, thinh thích, .
+ Láy toàn bộ có biến đổi vần v thanh: tôn tốt, đèm đẹp, răm rắp.
Lưu ý: SGK TV4 không yêu cầu dạy HS ghi nhớ có mấy kiểu láy như 1 đơn vị kiến thức lí thuyết mà chỉ nhắc thoáng qua trong 1 bài luyện tập (SGKTV4 trang 44), yêu cầu ``xếp các từ láy tìm được vào 3 nhóm``:
+Láy có PÂĐ giống nhau (nhút nhát)
+Láy có vần giống nhau (lao xao)
+Láy có cả âm và vần giống nhau (rào rào.)
Do đó, tùy đối tượng HS lớp mình mà GV xác định mục tiêu dạy học cho phù hợp.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trong Tiếng Việt, nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của tiếng gốc theo hướng mở rộng hoặc thu hẹp, tăng cường hoặc giảm nhẹ... Từ đó người ta chia từ láy thành hai loại là từ láy có nghĩa giảm nhẹ và từ láy có nghĩa mạnh thêm.
Ví dụ:
-Đẹp -> đẹp đẹp -> đèm đẹp.
-Tôt -> tốt tốt -> tôn tốt.
-Khác -> khác khác -> khang khác.
=>Chúng đều có nghĩa giảm nhẹ so với tiếng gốc.
- Nhỏ -> nhỏ nhoi
- Vàng -> vàng vọt
- .
=> Chúng đều có nghĩa tăng mạnh hơn so với tiếng gốc.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Ghép phân loại (phân nghĩa, chính phụ, .).
Ghép tổng hợp (hợp nghĩa, đẳng lập, song song, láy nghĩa, .).
- Là từ ghép trong đó có 1 tiếng chỉ loại lớn đứng trước và là tiếng chính. Còn tiếng phụ đứng sau có tác dụng phân hoá nghĩa cho tiếng chính đứng trước.
VD: Bà ngoại, bà ngoại
Xe đạp, xe máy.
- Là từ ghép do 2 tiếng có quan hệ ngang hàng nhau tạo nên. Nghĩa của chúng có tính chất tổng hợp, tổng loại, khái quát.
VD: bàn ghế, sách vở, ăn uống, đi đứng, buôn bán.
Từ ghép trong Tiếng Việt cũng chia làm 2 loại
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
+ 2 tiếng phải cùng từ loại (cùng D-D, Đ-Đ, T-T)
+ 2 tiếng phải cùng phạm trù ngữ nghĩa (cùng chỉ SV, hoạt động, tính chất.).
VD: áo quần, nhà cửa, đêm ngày, buồn vui, thương nhớ, .
+ 2 tiếng phải đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa:
VD: đợi chờ, tươi sáng, trên dưới, trước sau.
-Về nghĩa: biểu thị những SV, hiện tượng mang tính tổng loại, khái quát.
(Cách khác: chỉ những loại lớn hơn, chung hơn, rộng hơn, bao trùm hơn so với loại của mỗi tiếng tạo thành).
Cách nhận diện từ ghép tổng hợp
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
3 tiªu chÝ ®Ó ph©n ®Þnh tõ lo¹i
Từ loại Tiếng Việt
Danh từ, động từ, tính từ.
(Chuyên đề này ch? xét 3 lo?i)
Tiêu chí 1: Dựa vào ý nghĩa khái quát của từ:
+ DT chỉ sự vật.
+ ĐT chỉ hoạt động (vật lí, sinh lí, tâm lí).
+ TT chỉ đặc điểm, tính chất, màu sắc.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Tiêu chí 2: Dựa vào khả năng kết hợp của từ:
+ Danh từ có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng đứng trước như: tất cả, những, các, mỗi, mọi. và những từ chỉ định đứng sau như: này, kia, ấy, nọ. (những cái bàn, cái bàn này, tất cả học sinh, học sinh ấy.)
+ Tính từ có khả năng kết hợp vớicác phụ từ chỉ mức độ: hơi, rất, quá, lắm. (Rất đẹp, rất thông minh, tốt lắm...)
+ Động từ có khả năng kết hợp với những phụ từ chỉ mệnh lệnh: Hãy, đừng, chớ. hoặc những phụ từ chỉ thời gian. (Hãy chạy, đừng hút thuốc, đang hát, sẽ mua.)
3 tiªu chÝ ®Ó ph©n ®Þnh tõ lo¹i
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Tiêu chí 3: Dựa vào khả năng làm thành phần câu
+ Danh từ thường làm chủ ngữ. Khi làm VN, DT thường phải kết hợp với từ "là". (Bố tôi là bác sĩ)
+ Động từ thường làm VN, và khả năng làm VN của ĐT là không hạn chế. ĐT cũng có thể làm CN, nhưng khi đóng vai trò CN, ĐT mất khả năng kết hợp với: đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, cứ, hãy, đừng, chớ. (Đá cầu rất thú vị..)
Một số ĐT trạng thái có thể kết hợp với từ chỉ mức độ: (thích quá, ghét lắm.)
+ Tính từ thường làm VN nhưng khả năng này có hạn chế nhất định. TT chỉ có thể đóng vai trò VN khi có các phụ từ chỉ mức độ: rất, quá, lắm. đi kèm. (Đường này rất trơn.)
3 tiªu chÝ ®Ó ph©n ®Þnh tõ lo¹i
Khi cho HS làm bài tập xác định từ loại, cần HD các em dựa vào cả 3 tiêu chí trên.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trong TV, có những từ khi thì được dùng trong tư cách của từ loại này, khi thì được dùng trong tư cách của từ loại khác.
->Đã có sự chuyển loại của từ.
Sự chuyển loại của từ
VD: Nó bước những bước đi chắc chắn.
ĐT DT
Sự chuyển loại của từ diễn ra ở 2 phương diện:
+ ý nghĩa: Khi chuyển loại, từ mang ý nghĩa khái quát của từ loại khác (ý nghĩa khái quát của từ đã biến đổi).
+ Hình thức: Khả năng kết hợp và chức năng ngữ pháp của từ cũng thay đổi (Mang đặc điểm của từ loại khác).
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
VD: So sánh các cặp sau:
- Nó đang suy nghĩ. -Chỉ trạng thái tâm lí, tư duy.
-Làm VN trực tiếp, kết hợp với phụ từ "đang"
->là ĐT.
- Những suy nghĩ của nó rất sâu.
-Chỉ sự vật trừu tượng.
-Kết hợp với từ chỉ số lượng "những".
-Làm trung tâm CN
->Là DT
Sự chuyển loại của từ
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Hiện tượng chuyển loại thường xảy ra giữa các từ loại sau
- Giữa thực từ với hư từ hoặc thán từ.
+ Thực từ chuyển thành hư từ:
VD: Ông cho cháu quyển sách. -> Ông mua cho cháu quyển sách.
ĐT QHT
+ Thán từ chuyển thành thực từ:
VD: - Mẹ cho con đi chơi nhé?
- ừ (thán từ)
- Anh ơi, mẹ ừ rồi. (ĐT)
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
- Giữa thực từ với thực từ:
+ ĐT chuyển thành DT
VD: -Nó hành động rất sáng suốt. Đây là một hành động sáng suốt.
ĐT DT
+ TT chuyển thành DT
VD: - C/s của anh ấy khá khó khăn, nhưng anh ấy sẽ vượt qua khó khăn đó. TT DT
+ DT chuyển thành TT
VD: Việt Nam là quê hương tôi. Trang phục của bạn rất Việt Nam.
DT TT
Hiện tượng chuyển loại thường xảy ra giữa các từ loại sau
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
2. Câu và các thành phần câu.
Theo chương trình SGK hiện hành thì:
- Khụng phõn cõu theo m?c dớch phỏt ngụn v c?u t?o.
- D?y HS l?n lu?t v? cỏch d?t câu k?, cõuh?i , câu khi?n, câu c?m theo cỏc mụ hỡnh c?u trỳc cõu (ai lm gỡ, ai th? no, ai l gỡ?).
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Sự khác nhau giữa ba kiểu câu
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Các thành phần trong câu
Chủ ngữ: Là một trong hai thành phần chính của câu, nêu lên đối tượng thông báo của câu, có quan hệ qua lại với thành phần vị ngữ.
Cấu tạo của chủ ngữ:
Chủ ngữ thường được c. tạo bởi một từ, Ví dụ:
Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời.
Mười ba là con số không đẹp.
Hiền lành là cha quỷ quái.
Đối với tôi thì thế là quá tốt rồi.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Cấu tạo của chủ ngữ:
Chủ ngữ có cấu tạo là một tổ hợp từ, Ví dụ:
- Cụm danh từ: Một trăm cây bạch dương giống nhau cả một trăm.
Con gái tôi tên là Việt Phương.
- Cụm động từ: Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày Tết.
Hút thuốc lá, hay cáu giận là thói quen xấu.
- Cụm tính từ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
- Cụm từ đẳng lập: Tre, nứa, trúc, mai, vầu giúp người trăm công
ngàn việc khác nhau.
- Cụm từ cố định: Rán sành ra mỡ là bản tính của người keo kiệt.
Chỉ tay năm ngón là thói thường của những kẻ có
quyền lực.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Vị ngữ: Là một trong hai thành phần chính của câu, nêu lên đặc trưng của đối tượng, chứa đựng nội dung thông báo của chủ thể mà chủ ngữ biểu thị, có quan hệ qua lại với thành phần chủ ngữ.
Cấu tạo của vị ngữ:
Về mặt nghĩa, vị ngữ thường nêu đặc trưng (về hành động, trạng thái, tính chất) của vật, hiện tượng được nói ở chủ ngữ. Do đó về cấu tạo, vị ngữ thường là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ. Khi vị ngữ là danh từ thì trước đó thường có từ là. (Cậu ta là học sinh.)
Tuy nhên trong ngữ cảnh cụ thể có thể bỏ từ là trước danh từ. (Cô ấy giáo viên trường Đồng Phúc đấy.)
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Cấu tạo của vị ngữ:
Vị ngữ là động từ, cụm động từ: Hôm qua, nó khóc.
Trước ngày khai trường, mẹ không ngủ được.
Vị ngữ là tính từ, cụm tính từ: Cùng trên một mảnh vườn, sao lời cây ớt cay, lời cây sung chát, lời cây cam ngọt, lời cây móng rồng thơm như mít chín.
Vị ngữ có cấu tạo: là + danh từ (cụm danh từ): Bồ các là bác chim ri, chim ri là dì sáo sậu.
VN là cụm từ đẳng lập: Mùi nước mưa mới ấm, ngòn ngọt, ngai ngái.
- VN là cụm chủ vị: Người nào người nấy mặt xanh như tàu lá chuối.
Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò như một gã nghiện thuốc phiện.
- VN là cụm từ cố định: Ông ấy rán sành ra mỡ.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Vị trí của chủ ngữ và vị ngữ
Thông thường thì chủ ngữ bao giờ cũng đứng trước vị ngữ. Vị ngữ đứng liền sau chủ ngữ, giữa chúng không cần ngăn cách bằng dấu phẩy hay liên từ nào. Tuy nhiên, có khi VN đặt trước CN để phục vụ một mục đích tu từ nào đó.
- Đã tan tác những bóng thù hắc ám
VN CN
Đã sáng lại trời thu tháng tám.
VN CN
- Thật vĩ đại cái trầm lặng đầy tin tưởng của những con người!
VN CN
Để hướng dẫn HS tìm CN, VN cần hướng dẫn HS đặt câu hỏi, đồng thời giáo viên phải nắm chắc các kiến thức về định ngữ và bổ ngữ .
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trạng ngữ là TPP bổ sung ý nghĩa tình huống cho câu. Cụ thể là cho biết thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích diễn ra sự việc hoặc cách thức, phương tiện thể hiện hoạt động nói trong câu.
Về vai trò ngữ pháp, TN chỉ là 1 TPP, không bắt buộc có mặt trong câu.
Về cấu tạo, TN là 1 cụm từ có hoặc không có quan hệ từ đứng trước.
VD : -Có quan hệ từ : Vào lúc 6h, Nam về quê.
-Không có quan hệ từ : Hôm qua, Nam về quê
Về vị trí, TN có thể đứng trước, giữa, sau nòng cốt câu.
VD : -Vào lúc 6h, Nam về quê.
-Nam về quê vào lúc 6h.
-Nam, vào lúc 6h, về quê.
->Ở các vị trí khác nhau, TN đều tách khỏi nòng cốt câu bằng dấu phẩy hoặc quan hệ từ.
->Trong các vị trí của TN, vị trí đầu câu là hay gặp nhất.
Trạng ngữ
Lưu ý: SGK lớp 4 chỉ nêu TN đứng đầu câu. Nếu có HS đặt được câu có TN ở vị trí khác, GV vẫn chấp nhận và khuyến khích các em.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Các loại trạng ngữ
- Trạng ngữ chỉ thời gian: Chỉ thời gian xảy ra sự tình nêu trong câu. Thời gian có thể xác định, cũng có thể là hằng định hay phiếm chỉ. Thời gian có thể chỉ một thời điểm hay một thời đoạn.
Ví dụ:
Bây giờ Hoa đã là chị rồi. (Thời điểm - hiện tại)
Hồi ấy, tôi còn non nớt lắm. (Thời điểm - quá khứ)
Sang năm, tôi sẽ xin chuyển về công tác gần nhà. (Thời điểm - tương lai)
Từ đầu năm đến giờ, chẳng mấy khi tôi có ở nhà. (Thời đoạn - xác định)
Thỉnh thoảng, nó lại bật lên tiếng khóc. (Thời gian - phiếm định)
Hằng ngày, Sẻ ta ở trong tổ ăn hạt kê một mình. (Thời gian - hằng định)
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trạng ngữ chỉ không gian (nơi chốn): Không gian mà trạng ngữ biểu thị có thể là không gian cụ thể (rộng hay hẹp), cũng có thể là không gian phiếm chỉ (không cụ thể).
Ví dụ:
Xa xa, một tiếng hú vọng lên. (Không gian rộng, không cụ thể)
Dưới vành mũ, cái mặt hắn bè ra. (Không gian hẹp)
Ngoài miền Bắc, CN - VN. (Không gian rộng, cụ thể)
Các loại trạng ngữ
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trạng ngữ chỉ tình huống: Loại TN này thường được cấu tạo bởi tổ hợp: QHT + Danh từ (hoặc cụm Dtừ).
VD: Giữa sống chết, người lính không có gì ngoài tình yêu thương đùm bọc của người xung quanh.
Trong tấm áo dài màu thanh thiên từ ngày may chưa bao giờ xỏ tay, bà trẻ đẹp đến nỗi chính ông Phán còn phải ngạc nhiên.
Qua hàng nước mắt, tôi nhìn theo mẹ và em trèo lên xe.
Trong nhiều tình huống, TN chỉ tình huống được cấu tạo là động từ, cụm ĐT; TT, cụm TT:
VD: Chưa nghe hết câu, tôi đã ...
Đàng hoàng trong bộ quân phục, tôi như lấy lại được sinh khí.
Các loại trạng ngữ
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Các loại trạng ngữ
TN chỉ cách thức, phương tiện: nêu cách thức thực hiện hành động hay phương tiện để chủ thể thực hiện hành động.
Vdụ: Chân tay run lên như điện giật, ông trợn mắt hỏi không ra tiếng.
Từng nhát một, cối giã gạo nổi lên tiếng ken két thong thả.
Anh muốn làm việc một cách thẳng thắn, tự do.
Lại hai nách hai con, chị bế chúng vào ngồi trong chõng.
Bằng sắc mặt ôn hòa và dễ dãi, Nghị Quế nhìn vào mắt chị Dậu.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Ngoài ra còn hai loại trạng ngữ nữa là:
TN chỉ nguyên nhân: Chỉ ra ng.nhân, lí do xảy ra sự tình nêu trong câu.
VD: Vì lười, nó bị cô giáo phê bình.
TN chỉ mục đính: Nêu lên cái đích mà chủ thể cần đạt được.
VD: Để chống trộm, các cơ quan đã trang bị thiết bị báo động.
Lưu ý:
Khi ra bài tập xác định trạng ngữ, có nhiều GV đã đưa cả những câu có chứa đề ngữ (cũng là bộ phận phụ đứng trước nòng cốt câu, cũng có khi ngăn cách với nòng cốt bằng dấu phẩy) khiến học sinh nhầm tưởng là TN nên đã xác định sai. Để khắc phục tình trạng đó GV cần tìm hiểu thêm về đề ngữ.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trong báo cáo chuyên đề có tham khảo và sử dụng tư liệu từ bài giảng của cô giáo Nguyễn Thị Bích Hợp (giảng viên Trường CĐ Ngô Gia Tự Bắc Giang), Giáo trình ngữ pháp Tiếng Việt (Bùi Minh Toán và Nguyễn Thị Lương - NXB Đại học sư phạm), Tài liệu giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học (Lê Hữu Tỉnh và Trần Mạnh Hưởng - NXB Giáo dục), Phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu học (Lê Phương Nga và Nguyễn Trí - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội).
Báo cáo chỉ một phần nào đề cập đến những kiến thức về từ và câu ở Tiểu học, có thể chưa làm hài lòng hoặc chưa đáp ứng đầy đủ mong mỏi của quý vị, mong quý vị thông cảm!
ý kiến góp ý của quý vị xin gửi về địa chỉ [email protected]
Xin trân trọng cảm ơn!
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Từ được cấu tạo bởi các tiếng, có kết cấu chặt chẽ. Từ bao giờ cũng có nghĩa và dùng để đặt câu.
- Nếu xét theo cấu tạo thì từ được chia thành từ đơn và từ phức.
+ Từ đơn: Là từ do một tiếng có nghĩa tạo thành.
Vdụ: mẹ, bà, cỏ, nắng, tóc, mạ, đen, trắng, mỏi, cua…
+ Từ phức: Là từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên ghép lại tạo thành một nghĩa chung.
Vdụ: Xe đạp, hoa loa kèn, hồng hào, đỏ đắn, ngoan ngoãn, sạch sành sanh, mảnh mai, đỏ rực…
1. Từ:
Từ phức được chia làm 2 loại nhỏ là từ ghép và từ láy.
Từ ghép: là các từ mà giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa (các tiếng đều có nghĩa).
VD: Nhà + cửa = nhà cửa, xe + đạp = xe đạp, …..
Từ láy: là các từ mà giữa các tiếng có quan hệ về mặt ngữ âm. (Hay nói cách khác có một bộ phận âm thanh được lặp lại, láy lại).
VD: ngẩn ngơ, ngoan ngoãn, õng ẹo, thơ thẩn …
Trong từ láy, có thể chỉ một tiếng có nghĩa (tiếng gốc), tiếng còn lại không có nghĩa (tiếng láy), hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa (không xác định được tiếng gốc).
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
- SGK TV4 định nghĩa cấu tạo từ tỏ ra đơn giản, HS Tiểu học dễ tiếp nhận hơn, phù hợp với yêu cầu RKN sử dụng TV cho HS.
+Từ đơn là từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành,
+ Ghép 2 tiếng có nghĩa lại với nhau gọi là từ ghép,
+ Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần giống nhau (hoặc cả âm đầu và vần), đó là từ láy.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Lưu ý trong tiếng Việt có những từ thuần Việt như: tắc kè, bồ hóng, bồ kết… hay những từ vay mượn như: xà phòng, mít tinh... là những từ mà giữa các tiếng không có quan hệ về âm cũng không có quan hệ về nghĩa, GV không nên sử dụng làm ngữ liệu để phân tích. Trong trường hợp học sinh đưa ra giáo viên cần phân tích mặt âm, mặt nghĩa để KL. Cuối cùng, nên kết luận: Đây là một kiểu từ có cấu tạo đặc biệt, sẽ được học sau.
Các từ mà 2 tiếng có sự giống nhau về âm như: chôm chôm, thằn lằn, ba ba, thuồng luồng, đu đủ... có nhiều ý kiến khác nhau khi xác định nhưng theo định nghĩa ở tiểu học thì nên xếp vào từ láy để không làm hoang mang cho HS.
Các kiểu từ như: ồn ào, ầm ĩ, ọc ạch, ỏn ẻn... đều được xem là từ láy và được giải thích là khuyết âm phụ đầu.
Các từ như cong queo, cuống quýt, kinh coong... cũng là từ láy có phụ âm đầu viết dưới dạng những con chữ khác nhau.
Để xác định đúng từ đơn hay từ phức, các em cần biết sự kết cấu chặt chẽ của từ và biết vạch danh giới giữa các từ.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Căn cứ vào số lần láy người ta chia làm 3 kiÓu từ láy là láy đôi, láy ba, láy tư.
Ví dụ: Nghiêng nghiêng, đủng đỉnh… (láy đôi)
sạch sành sanh, lú lù lù… (láy ba)
đủng đà đủng đỉnh, hớt hơ hớt hải… (láy tư)
Các kiểu từ láy
Căn cứ vào mức độ láy người ta chia làm láy toàn bộ và láy bộ phận.
Ví dụ: Nghiêng nghiêng, đêm đêm… (láy toàn bộ )
đủng đỉnh, màu mỡ, lúp xúp,… (láy bộ phận)
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Láy toàn bộ
+ Láy toàn bộ có biến đổi thanh: đo đỏ, nhè nhẹ, thinh thích, .
+ Láy toàn bộ có biến đổi vần v thanh: tôn tốt, đèm đẹp, răm rắp.
Lưu ý: SGK TV4 không yêu cầu dạy HS ghi nhớ có mấy kiểu láy như 1 đơn vị kiến thức lí thuyết mà chỉ nhắc thoáng qua trong 1 bài luyện tập (SGKTV4 trang 44), yêu cầu ``xếp các từ láy tìm được vào 3 nhóm``:
+Láy có PÂĐ giống nhau (nhút nhát)
+Láy có vần giống nhau (lao xao)
+Láy có cả âm và vần giống nhau (rào rào.)
Do đó, tùy đối tượng HS lớp mình mà GV xác định mục tiêu dạy học cho phù hợp.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trong Tiếng Việt, nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của tiếng gốc theo hướng mở rộng hoặc thu hẹp, tăng cường hoặc giảm nhẹ... Từ đó người ta chia từ láy thành hai loại là từ láy có nghĩa giảm nhẹ và từ láy có nghĩa mạnh thêm.
Ví dụ:
-Đẹp -> đẹp đẹp -> đèm đẹp.
-Tôt -> tốt tốt -> tôn tốt.
-Khác -> khác khác -> khang khác.
=>Chúng đều có nghĩa giảm nhẹ so với tiếng gốc.
- Nhỏ -> nhỏ nhoi
- Vàng -> vàng vọt
- .
=> Chúng đều có nghĩa tăng mạnh hơn so với tiếng gốc.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Ghép phân loại (phân nghĩa, chính phụ, .).
Ghép tổng hợp (hợp nghĩa, đẳng lập, song song, láy nghĩa, .).
- Là từ ghép trong đó có 1 tiếng chỉ loại lớn đứng trước và là tiếng chính. Còn tiếng phụ đứng sau có tác dụng phân hoá nghĩa cho tiếng chính đứng trước.
VD: Bà ngoại, bà ngoại
Xe đạp, xe máy.
- Là từ ghép do 2 tiếng có quan hệ ngang hàng nhau tạo nên. Nghĩa của chúng có tính chất tổng hợp, tổng loại, khái quát.
VD: bàn ghế, sách vở, ăn uống, đi đứng, buôn bán.
Từ ghép trong Tiếng Việt cũng chia làm 2 loại
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
+ 2 tiếng phải cùng từ loại (cùng D-D, Đ-Đ, T-T)
+ 2 tiếng phải cùng phạm trù ngữ nghĩa (cùng chỉ SV, hoạt động, tính chất.).
VD: áo quần, nhà cửa, đêm ngày, buồn vui, thương nhớ, .
+ 2 tiếng phải đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa:
VD: đợi chờ, tươi sáng, trên dưới, trước sau.
-Về nghĩa: biểu thị những SV, hiện tượng mang tính tổng loại, khái quát.
(Cách khác: chỉ những loại lớn hơn, chung hơn, rộng hơn, bao trùm hơn so với loại của mỗi tiếng tạo thành).
Cách nhận diện từ ghép tổng hợp
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
3 tiªu chÝ ®Ó ph©n ®Þnh tõ lo¹i
Từ loại Tiếng Việt
Danh từ, động từ, tính từ.
(Chuyên đề này ch? xét 3 lo?i)
Tiêu chí 1: Dựa vào ý nghĩa khái quát của từ:
+ DT chỉ sự vật.
+ ĐT chỉ hoạt động (vật lí, sinh lí, tâm lí).
+ TT chỉ đặc điểm, tính chất, màu sắc.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Tiêu chí 2: Dựa vào khả năng kết hợp của từ:
+ Danh từ có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng đứng trước như: tất cả, những, các, mỗi, mọi. và những từ chỉ định đứng sau như: này, kia, ấy, nọ. (những cái bàn, cái bàn này, tất cả học sinh, học sinh ấy.)
+ Tính từ có khả năng kết hợp vớicác phụ từ chỉ mức độ: hơi, rất, quá, lắm. (Rất đẹp, rất thông minh, tốt lắm...)
+ Động từ có khả năng kết hợp với những phụ từ chỉ mệnh lệnh: Hãy, đừng, chớ. hoặc những phụ từ chỉ thời gian. (Hãy chạy, đừng hút thuốc, đang hát, sẽ mua.)
3 tiªu chÝ ®Ó ph©n ®Þnh tõ lo¹i
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Tiêu chí 3: Dựa vào khả năng làm thành phần câu
+ Danh từ thường làm chủ ngữ. Khi làm VN, DT thường phải kết hợp với từ "là". (Bố tôi là bác sĩ)
+ Động từ thường làm VN, và khả năng làm VN của ĐT là không hạn chế. ĐT cũng có thể làm CN, nhưng khi đóng vai trò CN, ĐT mất khả năng kết hợp với: đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, cứ, hãy, đừng, chớ. (Đá cầu rất thú vị..)
Một số ĐT trạng thái có thể kết hợp với từ chỉ mức độ: (thích quá, ghét lắm.)
+ Tính từ thường làm VN nhưng khả năng này có hạn chế nhất định. TT chỉ có thể đóng vai trò VN khi có các phụ từ chỉ mức độ: rất, quá, lắm. đi kèm. (Đường này rất trơn.)
3 tiªu chÝ ®Ó ph©n ®Þnh tõ lo¹i
Khi cho HS làm bài tập xác định từ loại, cần HD các em dựa vào cả 3 tiêu chí trên.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trong TV, có những từ khi thì được dùng trong tư cách của từ loại này, khi thì được dùng trong tư cách của từ loại khác.
->Đã có sự chuyển loại của từ.
Sự chuyển loại của từ
VD: Nó bước những bước đi chắc chắn.
ĐT DT
Sự chuyển loại của từ diễn ra ở 2 phương diện:
+ ý nghĩa: Khi chuyển loại, từ mang ý nghĩa khái quát của từ loại khác (ý nghĩa khái quát của từ đã biến đổi).
+ Hình thức: Khả năng kết hợp và chức năng ngữ pháp của từ cũng thay đổi (Mang đặc điểm của từ loại khác).
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
VD: So sánh các cặp sau:
- Nó đang suy nghĩ. -Chỉ trạng thái tâm lí, tư duy.
-Làm VN trực tiếp, kết hợp với phụ từ "đang"
->là ĐT.
- Những suy nghĩ của nó rất sâu.
-Chỉ sự vật trừu tượng.
-Kết hợp với từ chỉ số lượng "những".
-Làm trung tâm CN
->Là DT
Sự chuyển loại của từ
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Hiện tượng chuyển loại thường xảy ra giữa các từ loại sau
- Giữa thực từ với hư từ hoặc thán từ.
+ Thực từ chuyển thành hư từ:
VD: Ông cho cháu quyển sách. -> Ông mua cho cháu quyển sách.
ĐT QHT
+ Thán từ chuyển thành thực từ:
VD: - Mẹ cho con đi chơi nhé?
- ừ (thán từ)
- Anh ơi, mẹ ừ rồi. (ĐT)
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
- Giữa thực từ với thực từ:
+ ĐT chuyển thành DT
VD: -Nó hành động rất sáng suốt. Đây là một hành động sáng suốt.
ĐT DT
+ TT chuyển thành DT
VD: - C/s của anh ấy khá khó khăn, nhưng anh ấy sẽ vượt qua khó khăn đó. TT DT
+ DT chuyển thành TT
VD: Việt Nam là quê hương tôi. Trang phục của bạn rất Việt Nam.
DT TT
Hiện tượng chuyển loại thường xảy ra giữa các từ loại sau
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
2. Câu và các thành phần câu.
Theo chương trình SGK hiện hành thì:
- Khụng phõn cõu theo m?c dớch phỏt ngụn v c?u t?o.
- D?y HS l?n lu?t v? cỏch d?t câu k?, cõuh?i , câu khi?n, câu c?m theo cỏc mụ hỡnh c?u trỳc cõu (ai lm gỡ, ai th? no, ai l gỡ?).
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Sự khác nhau giữa ba kiểu câu
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Các thành phần trong câu
Chủ ngữ: Là một trong hai thành phần chính của câu, nêu lên đối tượng thông báo của câu, có quan hệ qua lại với thành phần vị ngữ.
Cấu tạo của chủ ngữ:
Chủ ngữ thường được c. tạo bởi một từ, Ví dụ:
Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời.
Mười ba là con số không đẹp.
Hiền lành là cha quỷ quái.
Đối với tôi thì thế là quá tốt rồi.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Cấu tạo của chủ ngữ:
Chủ ngữ có cấu tạo là một tổ hợp từ, Ví dụ:
- Cụm danh từ: Một trăm cây bạch dương giống nhau cả một trăm.
Con gái tôi tên là Việt Phương.
- Cụm động từ: Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày Tết.
Hút thuốc lá, hay cáu giận là thói quen xấu.
- Cụm tính từ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
- Cụm từ đẳng lập: Tre, nứa, trúc, mai, vầu giúp người trăm công
ngàn việc khác nhau.
- Cụm từ cố định: Rán sành ra mỡ là bản tính của người keo kiệt.
Chỉ tay năm ngón là thói thường của những kẻ có
quyền lực.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Vị ngữ: Là một trong hai thành phần chính của câu, nêu lên đặc trưng của đối tượng, chứa đựng nội dung thông báo của chủ thể mà chủ ngữ biểu thị, có quan hệ qua lại với thành phần chủ ngữ.
Cấu tạo của vị ngữ:
Về mặt nghĩa, vị ngữ thường nêu đặc trưng (về hành động, trạng thái, tính chất) của vật, hiện tượng được nói ở chủ ngữ. Do đó về cấu tạo, vị ngữ thường là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ. Khi vị ngữ là danh từ thì trước đó thường có từ là. (Cậu ta là học sinh.)
Tuy nhên trong ngữ cảnh cụ thể có thể bỏ từ là trước danh từ. (Cô ấy giáo viên trường Đồng Phúc đấy.)
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Cấu tạo của vị ngữ:
Vị ngữ là động từ, cụm động từ: Hôm qua, nó khóc.
Trước ngày khai trường, mẹ không ngủ được.
Vị ngữ là tính từ, cụm tính từ: Cùng trên một mảnh vườn, sao lời cây ớt cay, lời cây sung chát, lời cây cam ngọt, lời cây móng rồng thơm như mít chín.
Vị ngữ có cấu tạo: là + danh từ (cụm danh từ): Bồ các là bác chim ri, chim ri là dì sáo sậu.
VN là cụm từ đẳng lập: Mùi nước mưa mới ấm, ngòn ngọt, ngai ngái.
- VN là cụm chủ vị: Người nào người nấy mặt xanh như tàu lá chuối.
Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò như một gã nghiện thuốc phiện.
- VN là cụm từ cố định: Ông ấy rán sành ra mỡ.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Vị trí của chủ ngữ và vị ngữ
Thông thường thì chủ ngữ bao giờ cũng đứng trước vị ngữ. Vị ngữ đứng liền sau chủ ngữ, giữa chúng không cần ngăn cách bằng dấu phẩy hay liên từ nào. Tuy nhiên, có khi VN đặt trước CN để phục vụ một mục đích tu từ nào đó.
- Đã tan tác những bóng thù hắc ám
VN CN
Đã sáng lại trời thu tháng tám.
VN CN
- Thật vĩ đại cái trầm lặng đầy tin tưởng của những con người!
VN CN
Để hướng dẫn HS tìm CN, VN cần hướng dẫn HS đặt câu hỏi, đồng thời giáo viên phải nắm chắc các kiến thức về định ngữ và bổ ngữ .
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trạng ngữ là TPP bổ sung ý nghĩa tình huống cho câu. Cụ thể là cho biết thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích diễn ra sự việc hoặc cách thức, phương tiện thể hiện hoạt động nói trong câu.
Về vai trò ngữ pháp, TN chỉ là 1 TPP, không bắt buộc có mặt trong câu.
Về cấu tạo, TN là 1 cụm từ có hoặc không có quan hệ từ đứng trước.
VD : -Có quan hệ từ : Vào lúc 6h, Nam về quê.
-Không có quan hệ từ : Hôm qua, Nam về quê
Về vị trí, TN có thể đứng trước, giữa, sau nòng cốt câu.
VD : -Vào lúc 6h, Nam về quê.
-Nam về quê vào lúc 6h.
-Nam, vào lúc 6h, về quê.
->Ở các vị trí khác nhau, TN đều tách khỏi nòng cốt câu bằng dấu phẩy hoặc quan hệ từ.
->Trong các vị trí của TN, vị trí đầu câu là hay gặp nhất.
Trạng ngữ
Lưu ý: SGK lớp 4 chỉ nêu TN đứng đầu câu. Nếu có HS đặt được câu có TN ở vị trí khác, GV vẫn chấp nhận và khuyến khích các em.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Các loại trạng ngữ
- Trạng ngữ chỉ thời gian: Chỉ thời gian xảy ra sự tình nêu trong câu. Thời gian có thể xác định, cũng có thể là hằng định hay phiếm chỉ. Thời gian có thể chỉ một thời điểm hay một thời đoạn.
Ví dụ:
Bây giờ Hoa đã là chị rồi. (Thời điểm - hiện tại)
Hồi ấy, tôi còn non nớt lắm. (Thời điểm - quá khứ)
Sang năm, tôi sẽ xin chuyển về công tác gần nhà. (Thời điểm - tương lai)
Từ đầu năm đến giờ, chẳng mấy khi tôi có ở nhà. (Thời đoạn - xác định)
Thỉnh thoảng, nó lại bật lên tiếng khóc. (Thời gian - phiếm định)
Hằng ngày, Sẻ ta ở trong tổ ăn hạt kê một mình. (Thời gian - hằng định)
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trạng ngữ chỉ không gian (nơi chốn): Không gian mà trạng ngữ biểu thị có thể là không gian cụ thể (rộng hay hẹp), cũng có thể là không gian phiếm chỉ (không cụ thể).
Ví dụ:
Xa xa, một tiếng hú vọng lên. (Không gian rộng, không cụ thể)
Dưới vành mũ, cái mặt hắn bè ra. (Không gian hẹp)
Ngoài miền Bắc, CN - VN. (Không gian rộng, cụ thể)
Các loại trạng ngữ
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trạng ngữ chỉ tình huống: Loại TN này thường được cấu tạo bởi tổ hợp: QHT + Danh từ (hoặc cụm Dtừ).
VD: Giữa sống chết, người lính không có gì ngoài tình yêu thương đùm bọc của người xung quanh.
Trong tấm áo dài màu thanh thiên từ ngày may chưa bao giờ xỏ tay, bà trẻ đẹp đến nỗi chính ông Phán còn phải ngạc nhiên.
Qua hàng nước mắt, tôi nhìn theo mẹ và em trèo lên xe.
Trong nhiều tình huống, TN chỉ tình huống được cấu tạo là động từ, cụm ĐT; TT, cụm TT:
VD: Chưa nghe hết câu, tôi đã ...
Đàng hoàng trong bộ quân phục, tôi như lấy lại được sinh khí.
Các loại trạng ngữ
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Các loại trạng ngữ
TN chỉ cách thức, phương tiện: nêu cách thức thực hiện hành động hay phương tiện để chủ thể thực hiện hành động.
Vdụ: Chân tay run lên như điện giật, ông trợn mắt hỏi không ra tiếng.
Từng nhát một, cối giã gạo nổi lên tiếng ken két thong thả.
Anh muốn làm việc một cách thẳng thắn, tự do.
Lại hai nách hai con, chị bế chúng vào ngồi trong chõng.
Bằng sắc mặt ôn hòa và dễ dãi, Nghị Quế nhìn vào mắt chị Dậu.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Ngoài ra còn hai loại trạng ngữ nữa là:
TN chỉ nguyên nhân: Chỉ ra ng.nhân, lí do xảy ra sự tình nêu trong câu.
VD: Vì lười, nó bị cô giáo phê bình.
TN chỉ mục đính: Nêu lên cái đích mà chủ thể cần đạt được.
VD: Để chống trộm, các cơ quan đã trang bị thiết bị báo động.
Lưu ý:
Khi ra bài tập xác định trạng ngữ, có nhiều GV đã đưa cả những câu có chứa đề ngữ (cũng là bộ phận phụ đứng trước nòng cốt câu, cũng có khi ngăn cách với nòng cốt bằng dấu phẩy) khiến học sinh nhầm tưởng là TN nên đã xác định sai. Để khắc phục tình trạng đó GV cần tìm hiểu thêm về đề ngữ.
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
Trong báo cáo chuyên đề có tham khảo và sử dụng tư liệu từ bài giảng của cô giáo Nguyễn Thị Bích Hợp (giảng viên Trường CĐ Ngô Gia Tự Bắc Giang), Giáo trình ngữ pháp Tiếng Việt (Bùi Minh Toán và Nguyễn Thị Lương - NXB Đại học sư phạm), Tài liệu giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học (Lê Hữu Tỉnh và Trần Mạnh Hưởng - NXB Giáo dục), Phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu học (Lê Phương Nga và Nguyễn Trí - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội).
Báo cáo chỉ một phần nào đề cập đến những kiến thức về từ và câu ở Tiểu học, có thể chưa làm hài lòng hoặc chưa đáp ứng đầy đủ mong mỏi của quý vị, mong quý vị thông cảm!
ý kiến góp ý của quý vị xin gửi về địa chỉ [email protected]
Xin trân trọng cảm ơn!
Một só vấn đề cơ bản về từ và câu trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Người thực hiện: Nguyễn Bằng Việt - Trường TH Đồng Phúc - Yên Dũng - BG
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Bằng Việt
Dung lượng: 195,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)