Luat dan su
Chia sẻ bởi Võ Văn Dương |
Ngày 12/10/2018 |
43
Chia sẻ tài liệu: luat dan su thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
LUẬT DÂN SỰ
Ths. ĐÒAN THỊ PHƯƠNG DiỆP
Tình huống 1.
Chị A là công nhân công ty X. Tết nguyên đán năm 2009 công ty thưởng cho chị 1.200.000đ. Việc chi trả tiền thưởng được thực hiện thông qua giao dịch chuyển khỏan của ngân hàng ngọai thương Việtcombank chi nhánh Quận Tân Bình. Trong quá trình thao tác chuyển tiền nhân viên M của ngân hàng đã chuyển nhầm cho chị 1.200.000.000đ. Sau khi phát hiện số tiền lớn trong tài khỏan, chị A đã xin nghỉ làm và về quê, sử dụng số tiền trên để thực hiện rất nhiều giao dịch mua bán. Sau khi phát hiện sự việc trên, ngân hàng đã cử người đến gặp chị A để đòi lại số tiền trên. Theo anh (chị), yêu cầu trả tiền của ngân hàng có phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn hay không ? Tại sao?
Tình huống 2.
Năm 1979, bà A và gia đình cùng thỏa thuận cho Ủy ban nhân dân xã X mượn 5 công đất để dùng vào mục đích công ích, việc cho mượn có lập hợp đồng. Năm 2010 bà A và gia đình yêu cầu Ủy ban xã trả lại số đất nói trên, chủ tịch UBND xã X trả lời bằng văn bản rằng yêu cầu trả lại đất là không có cơ sở vì áp dụng khỏan 1 Điều 247 BLDS 2005, UBND xã đã sử dụng liên tục, công khai đối với 5 công đất nói trên với thời hạn trên 30 năm nên số đất trên đã thuộc về xã.
Lập luận này của UB xã có phù hợp hay không? Phân tích về hệ quả của lập luận này khi áp dụng vào thực tế
BÀI 1.
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I: Định nghĩa:
1.ĐN:
Luật dân sự Việt Nam là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá - tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó.
2. Phân biệt Luật Dân sự và các ngành luật khác:
Luật Dân sự và Luật Lao động
Luật Dân sự và Luật hành chính
Luật Dân sự và Hình sự
Luật dân sự và Luật HN và Gia đình
II: Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam:
KN. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam là những nhóm quan hệ về nhân thân và tài sản trong quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Điều 1 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005).
1. Quan hệ tài sản:
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định được thể hiện dưới dạng này hay dạng khác.
Tài sản (được khái quát chung ở điều 163 BLDS năm 2005) bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Quan hệ tài sản rất đa dạng và phức tạp bởi các yếu tố cấu thành nên các quan hệ đó bao gồm: chủ thể tham gia, khách thể được tác động và nội dung của các quan hệ đó.
Đặc điểm của quan hệ tài sản:
Thứ nhất, quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự đa dạng, phong phú:
+ Đa dạng về lĩnh vực
+ Đa dạng về đối tượng
+ Đa dạng về chủ thể
Thứ hai, Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự mang tính ý chí
+ Phản ánh và ghi nhận ý chí của các chủ thể trong quan hệ tài sản
+ Chịu tác động bởi ý chí của nhà nước – Tính phù hợp với qui định của BLDS
Thứ ba, quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự mang tính chất giá trị và tính được bằng tiền.
Thứ tư, Quan hệ tại sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự có tính chất đền bù tương đương trong trao đổi.
2. Quan hệ nhân thân:
a. KN. Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của cá nhân hay các tổ chức.
Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ nhân thân bằng cách quy định những gía trị nhân thân nào được coi là quyền nhân thân, trình tự thực hiện, giới hạn của các quyền nhân thân đó, đồng thời quy định các biện pháp thực hiện, bảo vệ các quyền nhân thân đó. (điều 25 BLDS năm 2005).
Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với một chủ thể, về nguyên tắc không thể chuyển giao cho chủ thể khác. Đó là một quyền dân sự tuyệt đối, mọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của người khác.
b. Phân lọai các quan hệ nhân thân:
Gồm 2 nhóm:
Quan hệ nhân thân gắn với tài sản
Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản
c. Đặc điểm:
Quyền nhân thân luôn gắn liền với một chủ thể nhất định và về nguyên tắc thì ko thể dịch chuyển được cho các chủ thể khác.
Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền. Giá trị nhân thân và tiền tệ không phải là những đại lượng tương đương và ko thể trao đổi ngang giá. Mỗi chủ thể có những giá trị nhân thân khác nhau nhưng đc bảo vệ như nhau khi các giá trị đó bị xâm phạm.
III: Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự:
Khái niệm về phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là những cách thức, biện pháp mà nhà nước tác động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân thân, làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của nhà nước và phù hợp với 3 lợi ích: nhà nước, xã hội và cá nhân.
2. Đặc điểm:
- Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý.
- Tự định đoạt của các chủ thể trong vệc tham gia các quan hệ tài sản. Tuy nhiên, việc tự định đoạt đó cũng phải tuân theo một giới hạn nhất định: “Việc xác lập, thực hiện quyền, nghiã vụ dân sự ko đc xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.” (điều 10 BLDS năm 2005).
- Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự là “hoà giải” (điều 12 BLDS năm 2005).
IV: Quy phạm pháp luật dân sự:
1. Cấu tạo quy phạm pháp luật:
Quy phạm pháp luật dân sự là những quy định của nhà nước về cách sử xự của các chủ thể trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định. Quy phạm pháp luật dân sự được cấu tạo bởi các phần: giả định, quy định và chế tài.
2. Các loại quy phạm pháp luật dân sự:
Quy phạm định nghĩa.
Quy phạm mệnh lệnh.
Quy phạm tuỳ nghi lựa chọn.
Quy phạm tuỳ nghi.
V: Những nguyên tắc của luật dân sự:
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận (điều 4 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc bình đẳng (điều 5 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc thiện chí, trung thực (điều 6 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (điều 7 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc (điều 8 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ các quyền dân sự (điều 9 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc tôn trọng lợi ích cuả nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (điều 10 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật (điều 11 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc hoà giải (điều 12 BLDS năm 2005)
VI. NGUỒN CỦA LuẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm nguồn của Luật DS:
- Theo nghĩa rộng:
- Theo nghĩa hẹp: nguồn của LDS là những văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
2. Phân lọai nguồn của LDS
Hiến pháp
BLDS
Các Luật, Bộ luật có liên quan
Các văn bản dưới luật
1 Phân tích đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật Dân sự?
2. Phân tích các đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự trong quan hệ sở hữu?
3. Nguồn của Luật dân sự? Phân tích các loại nguồn của Luật dân sự?
4. Mối liên hệ giữa Luật Dân sự với Luật hình sự, Luật hành chính, Luật thương mại?
5. Phân tích các đặc điểm của quan hệ tài sản do Luật Dân sự Việt Nam điều chỉnh?
6. Phân tích các nguyên tắc của Luật Dân sự thể hiện bản chất của quan hệ dân sự?
7. Phân tích các đặc điểm của quan hệ nhân thân do Luật Dân sự Việt Nam điều chỉnh?
8. Phân tích các căn cứ làm phát sinh, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự?
BÀI 2.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự
Quan hệ pháp luật Dân sự
I. Quan hệ pháp luật Dân sự
Khái niệm
Là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh, tạo ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ và các quyền, nghĩa vụ này được Nhà nước bảo đảm thực hiện
2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật Dân sự.
Quan hệ pháp luật Dân sự
Chủ thể: Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, Nhà nước
Khách thể của quan hệ PLDS: Tài sản, hành vi và các dịch vụ, các giá trị nhân thân, quyền sử dụng đất
Nội dung của quan hệ PLDS: quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên
3. Phân lọai quan hệ PLDS
Quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
Quan hệ PLDS tuyệt đối, tương đối
Quan hệ vật quyền và quan hệ trái quyền
Phân lọai các quan hệ PLDS
4. Các căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPLDS
a. Sự kiện pháp lý:
Là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật dự liệu, quy định làm phát sinh các hậu quả pháp lý là làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPLDS
b. Phân lọai sự kiện pháp lý:
Hành vi pháp lý (hợp pháp hoặc bất hợp pháp)
Xử sự pháp lý
Sự biến pháp lý
Thời hạn
II. Các chủ thể trong quan hệ pháp luật Dân sự
CHỦ THỂ
CÁ NHÂN
PHÁP NHÂN
HỘ GIA ĐÌNH
TỔ HỢP TÁC
NHÀ NƯỚC
A. CÁ NHÂN:
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1.1. Khái niệm:
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự”.
1.2. Đặc điểm:
Được nhà nước quy định trong các văn bản pháp luật dựa trên cơ sở mức độ phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định mà chủ yếu là chế tài đối với người phạm tội.
Gắn liền với cá nhân con người, xuất hiện từ khi con người sinh ra và chấm dứt khi con người chết đi.
1.3: Nội dung
Quyền nhân thân: “là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản: Là quyền đặc biệt quan trọng của cá nhân, thông qua quyền này cá nhân có thể thỏa mãn nhu cầu vật chất hoặc tinh thần của mình.
Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
2.1. Khái niệm:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
2.2.Các mức năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
Người từ đủ 18 tuổi trở lên: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: có năng lực hành vi dân sự một phần.
Trường hợp người đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng đủ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự
Người chưa đủ 6 tuổi: không có năng lực hành vi dân sự
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Mất năng lực hành vi dân sự: Đối với người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình: Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền.
Người bi hạn chế năng lực hành vi dân sự: trường hợp một người bị nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác dẫn đến có hành vi phá tán tài sản thì khi có yêu cầu của những người có quyền và lợi ích có liên quan Tòa án sẽ ra tuyên bố hạn chế NLHVDS.
Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người đó phải được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
3. Nơi cư trú
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống, trường hợp không xác định được theo điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
4. Giám hộ
4.1.Khái niệm:
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
4.2. Người được giám hộ
Người chưa thành niên: từ 18 tuổi trở xuống mà không còn cha, mẹ; không xác định được cha, mẹ; hoặc cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc tuy cha, mẹ còn nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên và nếu cha mẹ có yêu cầu cử người giám hộ cho con chưa thành niên của mình. Có 2 mức giám hộ:
+ Dưới 15 tuổi phải có người giám hộ.
+ Đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Người bị mất năng lực hành vi do bị bệnh tâm thần hoặc mất các bệnh khác mà không có khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của mình cũng là buộc phải được giám hộ
4.3. Người giám hộ:
Định nghĩa: “Là người thay mặt cho người được giám hộ trong các quan hệ pháp luật dân sự và chăm sóc, giáo dục người được giám hộ
Điều kiện:
+ Đủ 18 tuổi trở lên
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ Có điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện hành vi dân sự
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
4.4. Các hình thức giám hộ:
+ Giám hộ đương nhiên.
+ Giám hộ của cơ quan lao động thương binh và xã hội.
+ Giám hộ cử.
5. Tuyên bố mất tích, tuyên bố chết
Tuyên bố mất tích: Người bị biệt tích 2 năm. (hậu quả pháp lý…)
Tuyên bố chết: 4 trường hợp: (hậu quả pháp lý)
Biệt tích 5 năm.
Mất tích 3 năm
Mất tích trong chiến tranh mà sau 5 năm kể từ ngày chiến tranh chấm dứt vẫn không có tin tức gì về người này
Mất tích trong tai nạn, thảm họa hoặc thiên tai mà sau 1 năm từ thời điểm kết thúc tai nạn, thảm họa, thiên tai…vẫn không tìm thấy người này
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
B. PHÁP NHÂN
1. Khái niệm:
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau
Được thành lập hợp pháp.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
2. Các loại pháp nhân
Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Tổ chức kinh tế.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
3. Năng lực chủ thể của pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Đối với pháp nhân, năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm.
6. Tên gọi của pháp nhân:
Phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
7. Trụ sở của pháp nhân:
Là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Nó có ý nghĩa pháp lý như nơi cư trú của cá nhân. Mỗi pháp nhân chỉ có một trụ sở nhưng có thể có nhiều chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân. Hoạt động của văn phòng đại diện và chi nhánh là hoạt động đại diện của pháp nhân.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
4. Hoat động của pháp nhân
Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, pháp nhân phải thông qua hành vi của những người đại diện của pháp nhân.
Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
5. Cơ quan điều hành của pháp nhân
Những người đảm nhận các công việc quản lý tài sản và quyết định các công việc chung của tập thể các thành viên được gọi là cơ quan điều hành của pháp nhân.
C. HỘ GIA ĐÌNH
1. Khái niệm :
Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số các lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định là các chủ thể các quan hệ dân sự đó
2. Năng lực chủ thể hộ gia đình:
Năng lực chủ thể của hộ gia đình có những nét tương đồng với năng lực chủ thể của pháp nhân ở chỗ:
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của hộ gia đình phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ gia đình với tư cách chủ thể.
Năng lực chủ thể của hộ gia đình do pháp luật quy định và có tính chất hạn chế trong một số lĩnh vực, đó là “hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định”
3. Hoạt động và trách nhiệm của hộ gia đình:
Hoạt động: Hộ gia đình hoạt động với tư cách chủ thể trong quan hệ dân sự thông qua đại diện của hộ gia đình mà pháp luật gọi là “chủ hộ”.
Trách nhiệm dân sự: Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
D. TỔ HỢP TÁC
1. Khái niệm
Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm, là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
2. Năng lực chủ thể của tổ hợp tác
Năng lực chủ thể của tổ hợp tác là năng lực chuyên biệt - chỉ được thực hiện những công việc đã được ghi nhận trong hợp đồng hợp tác. Năng lực chủ thể của tổ hợp tác phát sinh đồng thời với việc thành lập và chấm dứt khi chấm dứt sự tồn tại của tổ hợp tác với tư cách là một chủ thể. Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ bằng tài sản chung của tổ, nếu không đủ phải dùng các tài sản riêng của tổ viên để thanh toán.
3. Tài sản của tổ hợp tác
Tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản của tổ hợp tác.
4. Hoạt động và trách nhiệm của tổ hợp tác:
a) Hoạt động
Tổ hợp tác hoạt động thông qua đại diện của tổ. Đại diện của tổ là tổ trưởng do các tổ viên bầu ra.
b) Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác.
Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Năng lực chủ thể của cá nhân? So sánh năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của pháp nhân?
2. Hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân? (Điều kiện, nguyên nhân, hậu quả pháp lý)
3. Hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân? (Điều kiện, nguyên nhân, hậu quả pháp lý)
4. Tuyên bố cá nhân mất tích, tuyên bố chết? (Điều kiện, hậu quả pháp lý)
5. Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân? Ý nghĩa của việc xác định mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân?
Bài tập:
Anh A 25 tuổi, không bị bệnh tâm thần nhưng bị mù mắt và cụt tay muốn giao kết hợp đồng mua bán với anh C. Hỏi, anh A có đầy đủ NLPL và NLHVDS để giao kết hợp đồng hay không?
Anh A đi khỏi nhà từ 1/1/2007. Chị B là vợ anh A đến tòa án vào ngày 1/10/2009 để yêu cầu tuyên bố mất tích đối với anh được hay không ? Tại sao ?
Anh X đi khỏi nhà từ năm 2000, gia đình đã yêu cầu tòa án tuyên bố chết đối với anh năm 2008 (nhưng thật ra anh vẫn còn sống). Năm 2009 anh giao kết hợp đồng với anh M. Hỏi, trường hợp này việc giao kết hợp đồng của X có phù hợp quy định của pháp luật hay không ? Tại sao ?
Cô X 15 tuổi, muốn giao kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp M. Quan điểm của anh (chị) về vấn đề này như thế nào?
Nói “Năng lực hành vi của con người có từ khi con người sinh ra” có đúng không? Tại sao?
Hãy cho biết NLHVDS của cá nhân xuất hiện bắt đầu từ khi nào?
BÀI 3
GIAO DỊCH DÂN SỰ, ĐẠI DiỆN, THỜI HẠN, THỜI HiỆU
I. GIAO DỊCH DÂN SỰ
1. Khái niệm và ý nghĩa:
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Phân loại
Hợp đồng dân sự
Hành vi pháp lí đơn phương
Giao dịch có điều kiện
3. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
Người tham gia có năng lực hành vi dân sự.
Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Người tham gia hoàn toàn tự nguyện (không có lừa dối, giả tạo…)
Hình thức của giao dịch dân sự phải phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Hình thức giao dịch dân sự:
Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể. Trong TH PL quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng kí hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
5. Giao dịch Dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý:
KN về giao dịch dân sự vô hiệu: Là giao dịch dân sự vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Phân lọai: vô hiệu tòan bộ, vô hiệu một phần; vô hiệu tương đối, vô hiệu tuyệt đối
b. Các trường hợp vô hiệu:
Vô hiệu tương đối (do được xác lập bởi người chưa thành niên, người mất NLHVDS, người bị hạn chế NLHVDS; có yếu tố nhầm lẫn; đe dọa, lừa dối, người giao kết gdds có đủ NLHV nhưng đã giao kết gd ở thời điểm không nhận thức được hành vi của mình)
Vô hiệu tuyệt đối: giả tạo, vi phạm về hình thức, vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội
c. Hậu quả pháp lý của tuyên bố vô hiệu
Cơ quan có thẩm quyền ra tuyên bố: Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
Thời hiệu khởi kiện: 2 năm hoặc không giới hạn.
Hậu quả pháp lý: GDDS vô hiệu không phát sinh hiệu lực từ thời điểm xác lập, Các bên phải khôi phục tình trạng ban đầu như trước khi xác lập giao dịch.
Bên có lỗi gây ra thiệt hại phải bồi thường.
II. ĐẠI DIỆN
1. KN. Đại diện là việc một người (được gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (được gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ;
3. Người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
7. Những người khác theo quy định của pháp luật.
3. Phạm vi đại diện
Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
III. THỜI HẠN
Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được tính bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
IV. THỜI HIỆU
Khái niệm:
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Bài tập:
A đang thương lượng với B bán cho mình một lô đất với giá 600 triệu. B vẫn chưa muốn bán vì cho rằng giá 600t là còn quá rẻ. Ngày 1/1/2009 A chuẩn bị sẵn sàng hợp đồng mua bán ghi giá 600t, sau đó A đến rủ B đi nhậu. Khi B đã thực sự rất xỉn thì A đưa Hđ ra cho B ký vào. Ngày hôm sau khi tỉnh dậy B không đồng ý và muốn yêu cầu tuyên bố Hđ này vô hiệu, có được hay không ? Tại sao ?
Anh Chả và chị Nem là vợ chồng hợp pháp của nhau. Một hôm, nhân chị Nem vắng nhà, anh Chả mang giấy tờ nhà đất mà mình đứng tên sang bán cho bà Hến. Khi chị Nem phát hiện, chị đã yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự mà chồng mình đã xác lập là vô hiệu và đòi lại nhà đất đã bán. Hỏi yêu cầu của chị có thể chấp nhận được hay không ? Tại sao ?
3. Ngày 1/7/2007, anh A là người VN định cư ở nước ngoài được Bộ GDĐT VN mời về hợp tác giảng dạy với thời hạn 3 năm. Để thuận tiện cho việc sinh sống và làm việc nên anh A đã mua căn nhà số 7 đường X quận Y thành phố H và nhờ anh B đứng tên chủ sở hữu. Vì làm ăn thua lỗ nên anh B đã bán căn nhà trên cho C. Biết được việc trên, anh A đã khởi kiện ra tòa án nhân dân quận Y yêu cầu tuyên bố HĐ mua bán vô hiệu với lí do nhà trên là nhà của Mình. Anh chị hãy căn cứ vào quy định của PL để giải quyết tranh chấp trên.
4. A có một chiếc bình cổ, A đến 1 chuyên gia (ít kinh nghiệm) để biết về niên đại của chiếc bình cổ và được nhà chuyên gia này cho biết nó có từ nhà Thanh và có giá khoảng 1000 USD và A quyết định bán chiếc bình cho B với giá là 1000 USD. Khi B đã mua lại chiếc bình và đến nhờ chuyên gia khác (nhiều kinh nghiệm) và được chuyên gia này cho biết là có từ thời nhà Minh và có giá là khoảng 5000 USD. khi biết được chuyện này A đã yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đã xác lập là vô hiệu, hỏi trường hợp này căn cứ có thể yêu cầu tuyên bố vô hiệu là gì ? Tòa án có thể tuyên bố giao dịch mua bán giữa A và b là vô hiệu được hay không? Tại sao?
5. A và B đến khu vực khai thác mỏ đá chơi nhân dịp nghỉ lễ. A nhặt được một viên đá thô nhiều màu sắc rất đẹp, B nói “là đá thường thôi chứ không phải đá quý đâu, làm gì có chuyện đá quý mà nổi lên trên mặt đất như thế”, nói xong xin A viên đá đẹp về nhà cho con chơi. A cho B viên đá, một tháng sau A phát hiện viên đá mình nhặt được thực chất là một viên hồng ngọc nên đến nhà B đòi lại, B không đồng ý. Tranh chấp xảy ra, A khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch tặng cho đã xác lập là vô hiệu để đòi lại viên đá. Theo anh, chị, yêu cầu của A có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? Tại sao? Cơ sở pháp lý (nếu có)
6. Tháng 4-2008, bà M. đặt cọc hơn 5 tỉ đồng để mua hai căn nhà ở quận 11, TP.HCM của ông C. với giá 7 tỉ đồng. Sau khi hoàn tất các giấy tờ liên quan, hai căn nhà trên đã được đăng bộ với tên bà M.
Bảy tháng sau, bà M. bất ngờ nhận được giấy triệu tập của Tòa án quận 11 yêu cầu bà đến tòa.
Tại phiên sơ thẩm, ông C thừa nhận đã nợ hai nguyên đơn A và B mỗi người 1 tỷ đồng và Tòa án đã buộc ông phải trả cho mỗi người 1 tỉ đồng. Hai chủ nợ của ông C. cũng đã yêu cầu tòa tuyên bố vô hiệu hợp đồng mua bán nhà giữa ông C. và bà M. vì hợp đồng mua bán một trong hai căn nhà qua công chứng chỉ ghi giá 400 triệu đồng, không phù hợp với giá trị thật (dù bà M. có đầy đủ giấy tờ chứng minh ông C. đã nhận đủ 7 tỉ đồng cho hai căn nhà). Đây là hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của ông C. nên vô hiệu. Và A B cũng đồng thời yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa một trong hai căn trên để đảm bảo thi hành án.
Hỏi, yêu cấu của A và B về việc tuyên bố hợp đồng mua bán nhà giữa C và M là vô hiệu và áp dụng biện pháp phong tỏa nhà để bảo đảm thi hành án trả tiền vay tài sản cho A và B có thể chấp nhận được hay không theo các quy định của pháp luật hiện hành? Tại sao?
7. Ông H là giám đốc công ty X (có tư cách pháp nhân), vì bận đi công tác trong một thời gian dài nên ông H làm giấy ủy quyền cho ông M thay mặt mình ký kết và thực hiện các hợp đồng trong thời gian ông đi vắng. Hợp đồng ủy quyền có thời hạn từ 1/1/2009 đến 31/12/2009. Ngày 1/7/2009 ông H chết ở nước ngòai. Hỏi, việc ông H chết có làm chấm dứt tư cách đại diện của ông M không? Tại sao?
8. A và B thỏa thuận hợp đồng mua bán nhà với giá 125 cây vàng. Cả hai bên thỏa thuận ghi giá trong hợp đồng là 25 cây vàng. Sau khi hợp đồng đã được công chứng bên mua là A không tiếp tục giao số vàng còn lại (100 cây vàng) vì cho rằng mình đã hòan tất nghĩa vụ thanh tóan. Bên bán là B khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán là vô hiệu. Yêu cầu có thể được tòa án chấp nhận được hay không? Tại sao?
9. Ngày 21/4/2006, ông Trường là bác sỹ y ngọai tổng quát và bà Thu có lập hợp đồng thỏa thuận hợp tác thành lập Công ty cổ phần đầu tư thẩm mỹ Xuân Trường với ngành nghề kinh doanh gồm mua bán mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, dụng cụ thẩm mỹ, y ngoại tổng quát, đào tạo nghề. Ông Trường là Tổng Giám đốc. Lợi nhuận công ty sau khi trừ chi phí hoạt động chia đều 50% cho ông Trường và bà Thu. Công ty đã đi vào hoạt động được khoảng 2 tháng thì hai bên bắt đầu có mâu thuẫn do bà Thu phát hiện ông Trường không thực hiện được các nghiệp vụ về thẩm mỹ và tuyên bố trả lại phần vốn đầu tư, chấm dứt hợp đồng với ông để bà tìm người khác hợp tác. Ông Trường khởi kiện yêu cầu bà Thu phải bồi thường cho ông các khoản thiệt hại và khoản tiền mà ông đã đầu tư vào công ty.
Giải quyết:
Tòa án đã tuyên hợp đồng hợp tác giữa ông Trường và bà Thu là vô hiệu do nhầm lẫn (Tòa án đã viện dẫn Điều 131, BLDS năm 2005). Cơ sở để Tòa án cho rằng có sự nhầm lẫn trong hợp đồng thỏa thuận hợp tác giữa ông Trường và bà Thu là “Bà Thu không phải là bác sỹ nên bị nhầm lẫn y ngoại tổng quát với phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ ngay từ khi xác lập hợp đồng thỏa thuận hợp tác”.
Ở đây, Tòa án cho rằng sự nhầm lẫn xuất phát từ nhận thức của bà Thu bởi bà đã nhầm “y ngoại tổng quát” là “phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ”. Điều đó có nghĩa là đối với bà Thu, có sự khác nhau giữa nhận thức của bà Thu về chuyên môn của ông Trường và “sự thật” về chuyên môn của ông Trường. Trong nhận thức của mình, bà Thu nghĩ rằng bằng cấp chuyên môn của ông Trường là y ngoại tổng quát, tức là ông Trường có chuyên môn về phẫu thuật thẩm mỹ nên mới hợp tác kinh doanh. Ông Trường có chuyên môn về y ngoại tổng quát nhưng ông lại không có chuyên môn về phẫu thuật thẩm mỹ. Như vậy, nếu có nhầm lẫn như Tòa án đã nhận định thì đây là nhầm lẫn về chủ thể giao kết hợp đồng.
10. Bà Lê Thị Hoà và ông Hoàng Hiếu Dân đã ly hôn ngày 11/5/2001, nhưng tại giấy vay ngày 18/1/2003 do ông Hoàng Hiếu Dân lập, xác định ông có vay bà Oanh 30 lượng vàng; phía dưới dòng chữ “Người vay” ông Dân ký tên và ghi rõ họ tên, phía bên phải giấy này có chữ ký bà Lê Thị Hòa. Đến hạn trả nợ ông Dân không trả được nợ, bà Oanh khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Dân và bà Hòa trả nợ, hãy cho biết ý kiến của anh chị về tình huống tranh chấp này.
Theo Tòa án, “không đủ cơ sở xác định bà Lê Thị Hòa là người vay (…). Tuy nhiên, bà Oanh nêu bà chỉ đồng ý cho hai vợ chồng vay chứ không cho ông Dân vay, vì ông Hoàng Hiếu Dân và bà Lê Thị Hòa muốn giấu tình trạng hôn nhân giữa hai người nên bà Hòa dù không vay nợ nhưng vẫn ký thì bà cũng có một phần lỗi làm bà Oanh nhầm tưởng mà cho vay, nên đây là giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn và phải tuyên bố giao dịch này vô hiệu, bà Lê Thị Hòa phải có một phần trách nhiệm, cụ thể là bà Lê Thị Hòa phải trả ½ số nợ là phù hợp”. Ở đây, Tòa án đã áp dụng “Điều 131; Điều 137 BLDS”10 năm 2005, tức các quy định về nhầm lẫn trong BLDS.
Bài 4
TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
I. Tài sản theo quy định của Luật Dân sự Việt Nam hiện hành
1. Tài sản:
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản ( là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ ).
2. Khái niệm động sản và bất động sản:
a. Bất động sản (do bản chất tự nhiên, bất động sản vì công dụng riêng, quyền đối với bất động sản)
b. Động sản;
3. Phân lọai vật và chế độ pháp lý đối với vật
- Vật chính và vật phụ;
- Vật chia được và vật không chia được;
- Vật tiêu hao và vật không tiêu hao;
- Vật cùng loại và vật đặc định;
- Vật đồng bộ.
II. Quyền sở hữu:
1. Nội dung:
Quyền sở hữu là quyền của chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ, gồm:
- Quyền chiếm hữu (chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu trái pháp luật)
+ Chiếm hữu trái pháp luật: chiếm hữu trái pháp luật ngay tình và chiếm hữu trái pháp luật không ngay tình.
- Quyền sử dụng.
- Quyền định đoạt.
2. Nguyên tắc thực hiện quyền sỏ hữu:
Quyền sở hữu được thực hiện theo nguyên tắc chủ sở hữu thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Đăng ký quyền sở hữu tài sản:
Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng kí theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Căn cứ xác lập quyền sở hữu:
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩ
Ths. ĐÒAN THỊ PHƯƠNG DiỆP
Tình huống 1.
Chị A là công nhân công ty X. Tết nguyên đán năm 2009 công ty thưởng cho chị 1.200.000đ. Việc chi trả tiền thưởng được thực hiện thông qua giao dịch chuyển khỏan của ngân hàng ngọai thương Việtcombank chi nhánh Quận Tân Bình. Trong quá trình thao tác chuyển tiền nhân viên M của ngân hàng đã chuyển nhầm cho chị 1.200.000.000đ. Sau khi phát hiện số tiền lớn trong tài khỏan, chị A đã xin nghỉ làm và về quê, sử dụng số tiền trên để thực hiện rất nhiều giao dịch mua bán. Sau khi phát hiện sự việc trên, ngân hàng đã cử người đến gặp chị A để đòi lại số tiền trên. Theo anh (chị), yêu cầu trả tiền của ngân hàng có phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn hay không ? Tại sao?
Tình huống 2.
Năm 1979, bà A và gia đình cùng thỏa thuận cho Ủy ban nhân dân xã X mượn 5 công đất để dùng vào mục đích công ích, việc cho mượn có lập hợp đồng. Năm 2010 bà A và gia đình yêu cầu Ủy ban xã trả lại số đất nói trên, chủ tịch UBND xã X trả lời bằng văn bản rằng yêu cầu trả lại đất là không có cơ sở vì áp dụng khỏan 1 Điều 247 BLDS 2005, UBND xã đã sử dụng liên tục, công khai đối với 5 công đất nói trên với thời hạn trên 30 năm nên số đất trên đã thuộc về xã.
Lập luận này của UB xã có phù hợp hay không? Phân tích về hệ quả của lập luận này khi áp dụng vào thực tế
BÀI 1.
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I: Định nghĩa:
1.ĐN:
Luật dân sự Việt Nam là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá - tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó.
2. Phân biệt Luật Dân sự và các ngành luật khác:
Luật Dân sự và Luật Lao động
Luật Dân sự và Luật hành chính
Luật Dân sự và Hình sự
Luật dân sự và Luật HN và Gia đình
II: Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam:
KN. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam là những nhóm quan hệ về nhân thân và tài sản trong quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Điều 1 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005).
1. Quan hệ tài sản:
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định được thể hiện dưới dạng này hay dạng khác.
Tài sản (được khái quát chung ở điều 163 BLDS năm 2005) bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Quan hệ tài sản rất đa dạng và phức tạp bởi các yếu tố cấu thành nên các quan hệ đó bao gồm: chủ thể tham gia, khách thể được tác động và nội dung của các quan hệ đó.
Đặc điểm của quan hệ tài sản:
Thứ nhất, quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự đa dạng, phong phú:
+ Đa dạng về lĩnh vực
+ Đa dạng về đối tượng
+ Đa dạng về chủ thể
Thứ hai, Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự mang tính ý chí
+ Phản ánh và ghi nhận ý chí của các chủ thể trong quan hệ tài sản
+ Chịu tác động bởi ý chí của nhà nước – Tính phù hợp với qui định của BLDS
Thứ ba, quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự mang tính chất giá trị và tính được bằng tiền.
Thứ tư, Quan hệ tại sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự có tính chất đền bù tương đương trong trao đổi.
2. Quan hệ nhân thân:
a. KN. Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của cá nhân hay các tổ chức.
Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ nhân thân bằng cách quy định những gía trị nhân thân nào được coi là quyền nhân thân, trình tự thực hiện, giới hạn của các quyền nhân thân đó, đồng thời quy định các biện pháp thực hiện, bảo vệ các quyền nhân thân đó. (điều 25 BLDS năm 2005).
Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với một chủ thể, về nguyên tắc không thể chuyển giao cho chủ thể khác. Đó là một quyền dân sự tuyệt đối, mọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của người khác.
b. Phân lọai các quan hệ nhân thân:
Gồm 2 nhóm:
Quan hệ nhân thân gắn với tài sản
Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản
c. Đặc điểm:
Quyền nhân thân luôn gắn liền với một chủ thể nhất định và về nguyên tắc thì ko thể dịch chuyển được cho các chủ thể khác.
Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền. Giá trị nhân thân và tiền tệ không phải là những đại lượng tương đương và ko thể trao đổi ngang giá. Mỗi chủ thể có những giá trị nhân thân khác nhau nhưng đc bảo vệ như nhau khi các giá trị đó bị xâm phạm.
III: Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự:
Khái niệm về phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là những cách thức, biện pháp mà nhà nước tác động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân thân, làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của nhà nước và phù hợp với 3 lợi ích: nhà nước, xã hội và cá nhân.
2. Đặc điểm:
- Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý.
- Tự định đoạt của các chủ thể trong vệc tham gia các quan hệ tài sản. Tuy nhiên, việc tự định đoạt đó cũng phải tuân theo một giới hạn nhất định: “Việc xác lập, thực hiện quyền, nghiã vụ dân sự ko đc xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.” (điều 10 BLDS năm 2005).
- Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự là “hoà giải” (điều 12 BLDS năm 2005).
IV: Quy phạm pháp luật dân sự:
1. Cấu tạo quy phạm pháp luật:
Quy phạm pháp luật dân sự là những quy định của nhà nước về cách sử xự của các chủ thể trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định. Quy phạm pháp luật dân sự được cấu tạo bởi các phần: giả định, quy định và chế tài.
2. Các loại quy phạm pháp luật dân sự:
Quy phạm định nghĩa.
Quy phạm mệnh lệnh.
Quy phạm tuỳ nghi lựa chọn.
Quy phạm tuỳ nghi.
V: Những nguyên tắc của luật dân sự:
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận (điều 4 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc bình đẳng (điều 5 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc thiện chí, trung thực (điều 6 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (điều 7 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc (điều 8 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ các quyền dân sự (điều 9 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc tôn trọng lợi ích cuả nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (điều 10 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật (điều 11 BLDS năm 2005)
Nguyên tắc hoà giải (điều 12 BLDS năm 2005)
VI. NGUỒN CỦA LuẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm nguồn của Luật DS:
- Theo nghĩa rộng:
- Theo nghĩa hẹp: nguồn của LDS là những văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
2. Phân lọai nguồn của LDS
Hiến pháp
BLDS
Các Luật, Bộ luật có liên quan
Các văn bản dưới luật
1 Phân tích đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật Dân sự?
2. Phân tích các đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự trong quan hệ sở hữu?
3. Nguồn của Luật dân sự? Phân tích các loại nguồn của Luật dân sự?
4. Mối liên hệ giữa Luật Dân sự với Luật hình sự, Luật hành chính, Luật thương mại?
5. Phân tích các đặc điểm của quan hệ tài sản do Luật Dân sự Việt Nam điều chỉnh?
6. Phân tích các nguyên tắc của Luật Dân sự thể hiện bản chất của quan hệ dân sự?
7. Phân tích các đặc điểm của quan hệ nhân thân do Luật Dân sự Việt Nam điều chỉnh?
8. Phân tích các căn cứ làm phát sinh, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự?
BÀI 2.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự
Quan hệ pháp luật Dân sự
I. Quan hệ pháp luật Dân sự
Khái niệm
Là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh, tạo ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ và các quyền, nghĩa vụ này được Nhà nước bảo đảm thực hiện
2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật Dân sự.
Quan hệ pháp luật Dân sự
Chủ thể: Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, Nhà nước
Khách thể của quan hệ PLDS: Tài sản, hành vi và các dịch vụ, các giá trị nhân thân, quyền sử dụng đất
Nội dung của quan hệ PLDS: quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên
3. Phân lọai quan hệ PLDS
Quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
Quan hệ PLDS tuyệt đối, tương đối
Quan hệ vật quyền và quan hệ trái quyền
Phân lọai các quan hệ PLDS
4. Các căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPLDS
a. Sự kiện pháp lý:
Là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật dự liệu, quy định làm phát sinh các hậu quả pháp lý là làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPLDS
b. Phân lọai sự kiện pháp lý:
Hành vi pháp lý (hợp pháp hoặc bất hợp pháp)
Xử sự pháp lý
Sự biến pháp lý
Thời hạn
II. Các chủ thể trong quan hệ pháp luật Dân sự
CHỦ THỂ
CÁ NHÂN
PHÁP NHÂN
HỘ GIA ĐÌNH
TỔ HỢP TÁC
NHÀ NƯỚC
A. CÁ NHÂN:
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1.1. Khái niệm:
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự”.
1.2. Đặc điểm:
Được nhà nước quy định trong các văn bản pháp luật dựa trên cơ sở mức độ phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định mà chủ yếu là chế tài đối với người phạm tội.
Gắn liền với cá nhân con người, xuất hiện từ khi con người sinh ra và chấm dứt khi con người chết đi.
1.3: Nội dung
Quyền nhân thân: “là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản: Là quyền đặc biệt quan trọng của cá nhân, thông qua quyền này cá nhân có thể thỏa mãn nhu cầu vật chất hoặc tinh thần của mình.
Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
2.1. Khái niệm:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
2.2.Các mức năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
Người từ đủ 18 tuổi trở lên: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: có năng lực hành vi dân sự một phần.
Trường hợp người đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng đủ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự
Người chưa đủ 6 tuổi: không có năng lực hành vi dân sự
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Mất năng lực hành vi dân sự: Đối với người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình: Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền.
Người bi hạn chế năng lực hành vi dân sự: trường hợp một người bị nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác dẫn đến có hành vi phá tán tài sản thì khi có yêu cầu của những người có quyền và lợi ích có liên quan Tòa án sẽ ra tuyên bố hạn chế NLHVDS.
Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người đó phải được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
3. Nơi cư trú
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống, trường hợp không xác định được theo điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
4. Giám hộ
4.1.Khái niệm:
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
4.2. Người được giám hộ
Người chưa thành niên: từ 18 tuổi trở xuống mà không còn cha, mẹ; không xác định được cha, mẹ; hoặc cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc tuy cha, mẹ còn nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên và nếu cha mẹ có yêu cầu cử người giám hộ cho con chưa thành niên của mình. Có 2 mức giám hộ:
+ Dưới 15 tuổi phải có người giám hộ.
+ Đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Người bị mất năng lực hành vi do bị bệnh tâm thần hoặc mất các bệnh khác mà không có khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của mình cũng là buộc phải được giám hộ
4.3. Người giám hộ:
Định nghĩa: “Là người thay mặt cho người được giám hộ trong các quan hệ pháp luật dân sự và chăm sóc, giáo dục người được giám hộ
Điều kiện:
+ Đủ 18 tuổi trở lên
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ Có điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện hành vi dân sự
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
4.4. Các hình thức giám hộ:
+ Giám hộ đương nhiên.
+ Giám hộ của cơ quan lao động thương binh và xã hội.
+ Giám hộ cử.
5. Tuyên bố mất tích, tuyên bố chết
Tuyên bố mất tích: Người bị biệt tích 2 năm. (hậu quả pháp lý…)
Tuyên bố chết: 4 trường hợp: (hậu quả pháp lý)
Biệt tích 5 năm.
Mất tích 3 năm
Mất tích trong chiến tranh mà sau 5 năm kể từ ngày chiến tranh chấm dứt vẫn không có tin tức gì về người này
Mất tích trong tai nạn, thảm họa hoặc thiên tai mà sau 1 năm từ thời điểm kết thúc tai nạn, thảm họa, thiên tai…vẫn không tìm thấy người này
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
B. PHÁP NHÂN
1. Khái niệm:
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau
Được thành lập hợp pháp.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
2. Các loại pháp nhân
Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Tổ chức kinh tế.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
3. Năng lực chủ thể của pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Đối với pháp nhân, năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm.
6. Tên gọi của pháp nhân:
Phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
7. Trụ sở của pháp nhân:
Là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Nó có ý nghĩa pháp lý như nơi cư trú của cá nhân. Mỗi pháp nhân chỉ có một trụ sở nhưng có thể có nhiều chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân. Hoạt động của văn phòng đại diện và chi nhánh là hoạt động đại diện của pháp nhân.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
4. Hoat động của pháp nhân
Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, pháp nhân phải thông qua hành vi của những người đại diện của pháp nhân.
Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
5. Cơ quan điều hành của pháp nhân
Những người đảm nhận các công việc quản lý tài sản và quyết định các công việc chung của tập thể các thành viên được gọi là cơ quan điều hành của pháp nhân.
C. HỘ GIA ĐÌNH
1. Khái niệm :
Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số các lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định là các chủ thể các quan hệ dân sự đó
2. Năng lực chủ thể hộ gia đình:
Năng lực chủ thể của hộ gia đình có những nét tương đồng với năng lực chủ thể của pháp nhân ở chỗ:
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của hộ gia đình phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ gia đình với tư cách chủ thể.
Năng lực chủ thể của hộ gia đình do pháp luật quy định và có tính chất hạn chế trong một số lĩnh vực, đó là “hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định”
3. Hoạt động và trách nhiệm của hộ gia đình:
Hoạt động: Hộ gia đình hoạt động với tư cách chủ thể trong quan hệ dân sự thông qua đại diện của hộ gia đình mà pháp luật gọi là “chủ hộ”.
Trách nhiệm dân sự: Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
D. TỔ HỢP TÁC
1. Khái niệm
Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm, là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
2. Năng lực chủ thể của tổ hợp tác
Năng lực chủ thể của tổ hợp tác là năng lực chuyên biệt - chỉ được thực hiện những công việc đã được ghi nhận trong hợp đồng hợp tác. Năng lực chủ thể của tổ hợp tác phát sinh đồng thời với việc thành lập và chấm dứt khi chấm dứt sự tồn tại của tổ hợp tác với tư cách là một chủ thể. Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ bằng tài sản chung của tổ, nếu không đủ phải dùng các tài sản riêng của tổ viên để thanh toán.
3. Tài sản của tổ hợp tác
Tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản của tổ hợp tác.
4. Hoạt động và trách nhiệm của tổ hợp tác:
a) Hoạt động
Tổ hợp tác hoạt động thông qua đại diện của tổ. Đại diện của tổ là tổ trưởng do các tổ viên bầu ra.
b) Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác.
Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Năng lực chủ thể của cá nhân? So sánh năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của pháp nhân?
2. Hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân? (Điều kiện, nguyên nhân, hậu quả pháp lý)
3. Hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân? (Điều kiện, nguyên nhân, hậu quả pháp lý)
4. Tuyên bố cá nhân mất tích, tuyên bố chết? (Điều kiện, hậu quả pháp lý)
5. Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân? Ý nghĩa của việc xác định mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân?
Bài tập:
Anh A 25 tuổi, không bị bệnh tâm thần nhưng bị mù mắt và cụt tay muốn giao kết hợp đồng mua bán với anh C. Hỏi, anh A có đầy đủ NLPL và NLHVDS để giao kết hợp đồng hay không?
Anh A đi khỏi nhà từ 1/1/2007. Chị B là vợ anh A đến tòa án vào ngày 1/10/2009 để yêu cầu tuyên bố mất tích đối với anh được hay không ? Tại sao ?
Anh X đi khỏi nhà từ năm 2000, gia đình đã yêu cầu tòa án tuyên bố chết đối với anh năm 2008 (nhưng thật ra anh vẫn còn sống). Năm 2009 anh giao kết hợp đồng với anh M. Hỏi, trường hợp này việc giao kết hợp đồng của X có phù hợp quy định của pháp luật hay không ? Tại sao ?
Cô X 15 tuổi, muốn giao kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp M. Quan điểm của anh (chị) về vấn đề này như thế nào?
Nói “Năng lực hành vi của con người có từ khi con người sinh ra” có đúng không? Tại sao?
Hãy cho biết NLHVDS của cá nhân xuất hiện bắt đầu từ khi nào?
BÀI 3
GIAO DỊCH DÂN SỰ, ĐẠI DiỆN, THỜI HẠN, THỜI HiỆU
I. GIAO DỊCH DÂN SỰ
1. Khái niệm và ý nghĩa:
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Phân loại
Hợp đồng dân sự
Hành vi pháp lí đơn phương
Giao dịch có điều kiện
3. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
Người tham gia có năng lực hành vi dân sự.
Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Người tham gia hoàn toàn tự nguyện (không có lừa dối, giả tạo…)
Hình thức của giao dịch dân sự phải phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Hình thức giao dịch dân sự:
Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể. Trong TH PL quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng kí hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
5. Giao dịch Dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý:
KN về giao dịch dân sự vô hiệu: Là giao dịch dân sự vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Phân lọai: vô hiệu tòan bộ, vô hiệu một phần; vô hiệu tương đối, vô hiệu tuyệt đối
b. Các trường hợp vô hiệu:
Vô hiệu tương đối (do được xác lập bởi người chưa thành niên, người mất NLHVDS, người bị hạn chế NLHVDS; có yếu tố nhầm lẫn; đe dọa, lừa dối, người giao kết gdds có đủ NLHV nhưng đã giao kết gd ở thời điểm không nhận thức được hành vi của mình)
Vô hiệu tuyệt đối: giả tạo, vi phạm về hình thức, vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội
c. Hậu quả pháp lý của tuyên bố vô hiệu
Cơ quan có thẩm quyền ra tuyên bố: Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
Thời hiệu khởi kiện: 2 năm hoặc không giới hạn.
Hậu quả pháp lý: GDDS vô hiệu không phát sinh hiệu lực từ thời điểm xác lập, Các bên phải khôi phục tình trạng ban đầu như trước khi xác lập giao dịch.
Bên có lỗi gây ra thiệt hại phải bồi thường.
II. ĐẠI DIỆN
1. KN. Đại diện là việc một người (được gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (được gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ;
3. Người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
7. Những người khác theo quy định của pháp luật.
3. Phạm vi đại diện
Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
III. THỜI HẠN
Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được tính bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
IV. THỜI HIỆU
Khái niệm:
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Bài tập:
A đang thương lượng với B bán cho mình một lô đất với giá 600 triệu. B vẫn chưa muốn bán vì cho rằng giá 600t là còn quá rẻ. Ngày 1/1/2009 A chuẩn bị sẵn sàng hợp đồng mua bán ghi giá 600t, sau đó A đến rủ B đi nhậu. Khi B đã thực sự rất xỉn thì A đưa Hđ ra cho B ký vào. Ngày hôm sau khi tỉnh dậy B không đồng ý và muốn yêu cầu tuyên bố Hđ này vô hiệu, có được hay không ? Tại sao ?
Anh Chả và chị Nem là vợ chồng hợp pháp của nhau. Một hôm, nhân chị Nem vắng nhà, anh Chả mang giấy tờ nhà đất mà mình đứng tên sang bán cho bà Hến. Khi chị Nem phát hiện, chị đã yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự mà chồng mình đã xác lập là vô hiệu và đòi lại nhà đất đã bán. Hỏi yêu cầu của chị có thể chấp nhận được hay không ? Tại sao ?
3. Ngày 1/7/2007, anh A là người VN định cư ở nước ngoài được Bộ GDĐT VN mời về hợp tác giảng dạy với thời hạn 3 năm. Để thuận tiện cho việc sinh sống và làm việc nên anh A đã mua căn nhà số 7 đường X quận Y thành phố H và nhờ anh B đứng tên chủ sở hữu. Vì làm ăn thua lỗ nên anh B đã bán căn nhà trên cho C. Biết được việc trên, anh A đã khởi kiện ra tòa án nhân dân quận Y yêu cầu tuyên bố HĐ mua bán vô hiệu với lí do nhà trên là nhà của Mình. Anh chị hãy căn cứ vào quy định của PL để giải quyết tranh chấp trên.
4. A có một chiếc bình cổ, A đến 1 chuyên gia (ít kinh nghiệm) để biết về niên đại của chiếc bình cổ và được nhà chuyên gia này cho biết nó có từ nhà Thanh và có giá khoảng 1000 USD và A quyết định bán chiếc bình cho B với giá là 1000 USD. Khi B đã mua lại chiếc bình và đến nhờ chuyên gia khác (nhiều kinh nghiệm) và được chuyên gia này cho biết là có từ thời nhà Minh và có giá là khoảng 5000 USD. khi biết được chuyện này A đã yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đã xác lập là vô hiệu, hỏi trường hợp này căn cứ có thể yêu cầu tuyên bố vô hiệu là gì ? Tòa án có thể tuyên bố giao dịch mua bán giữa A và b là vô hiệu được hay không? Tại sao?
5. A và B đến khu vực khai thác mỏ đá chơi nhân dịp nghỉ lễ. A nhặt được một viên đá thô nhiều màu sắc rất đẹp, B nói “là đá thường thôi chứ không phải đá quý đâu, làm gì có chuyện đá quý mà nổi lên trên mặt đất như thế”, nói xong xin A viên đá đẹp về nhà cho con chơi. A cho B viên đá, một tháng sau A phát hiện viên đá mình nhặt được thực chất là một viên hồng ngọc nên đến nhà B đòi lại, B không đồng ý. Tranh chấp xảy ra, A khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch tặng cho đã xác lập là vô hiệu để đòi lại viên đá. Theo anh, chị, yêu cầu của A có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? Tại sao? Cơ sở pháp lý (nếu có)
6. Tháng 4-2008, bà M. đặt cọc hơn 5 tỉ đồng để mua hai căn nhà ở quận 11, TP.HCM của ông C. với giá 7 tỉ đồng. Sau khi hoàn tất các giấy tờ liên quan, hai căn nhà trên đã được đăng bộ với tên bà M.
Bảy tháng sau, bà M. bất ngờ nhận được giấy triệu tập của Tòa án quận 11 yêu cầu bà đến tòa.
Tại phiên sơ thẩm, ông C thừa nhận đã nợ hai nguyên đơn A và B mỗi người 1 tỷ đồng và Tòa án đã buộc ông phải trả cho mỗi người 1 tỉ đồng. Hai chủ nợ của ông C. cũng đã yêu cầu tòa tuyên bố vô hiệu hợp đồng mua bán nhà giữa ông C. và bà M. vì hợp đồng mua bán một trong hai căn nhà qua công chứng chỉ ghi giá 400 triệu đồng, không phù hợp với giá trị thật (dù bà M. có đầy đủ giấy tờ chứng minh ông C. đã nhận đủ 7 tỉ đồng cho hai căn nhà). Đây là hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của ông C. nên vô hiệu. Và A B cũng đồng thời yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa một trong hai căn trên để đảm bảo thi hành án.
Hỏi, yêu cấu của A và B về việc tuyên bố hợp đồng mua bán nhà giữa C và M là vô hiệu và áp dụng biện pháp phong tỏa nhà để bảo đảm thi hành án trả tiền vay tài sản cho A và B có thể chấp nhận được hay không theo các quy định của pháp luật hiện hành? Tại sao?
7. Ông H là giám đốc công ty X (có tư cách pháp nhân), vì bận đi công tác trong một thời gian dài nên ông H làm giấy ủy quyền cho ông M thay mặt mình ký kết và thực hiện các hợp đồng trong thời gian ông đi vắng. Hợp đồng ủy quyền có thời hạn từ 1/1/2009 đến 31/12/2009. Ngày 1/7/2009 ông H chết ở nước ngòai. Hỏi, việc ông H chết có làm chấm dứt tư cách đại diện của ông M không? Tại sao?
8. A và B thỏa thuận hợp đồng mua bán nhà với giá 125 cây vàng. Cả hai bên thỏa thuận ghi giá trong hợp đồng là 25 cây vàng. Sau khi hợp đồng đã được công chứng bên mua là A không tiếp tục giao số vàng còn lại (100 cây vàng) vì cho rằng mình đã hòan tất nghĩa vụ thanh tóan. Bên bán là B khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán là vô hiệu. Yêu cầu có thể được tòa án chấp nhận được hay không? Tại sao?
9. Ngày 21/4/2006, ông Trường là bác sỹ y ngọai tổng quát và bà Thu có lập hợp đồng thỏa thuận hợp tác thành lập Công ty cổ phần đầu tư thẩm mỹ Xuân Trường với ngành nghề kinh doanh gồm mua bán mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, dụng cụ thẩm mỹ, y ngoại tổng quát, đào tạo nghề. Ông Trường là Tổng Giám đốc. Lợi nhuận công ty sau khi trừ chi phí hoạt động chia đều 50% cho ông Trường và bà Thu. Công ty đã đi vào hoạt động được khoảng 2 tháng thì hai bên bắt đầu có mâu thuẫn do bà Thu phát hiện ông Trường không thực hiện được các nghiệp vụ về thẩm mỹ và tuyên bố trả lại phần vốn đầu tư, chấm dứt hợp đồng với ông để bà tìm người khác hợp tác. Ông Trường khởi kiện yêu cầu bà Thu phải bồi thường cho ông các khoản thiệt hại và khoản tiền mà ông đã đầu tư vào công ty.
Giải quyết:
Tòa án đã tuyên hợp đồng hợp tác giữa ông Trường và bà Thu là vô hiệu do nhầm lẫn (Tòa án đã viện dẫn Điều 131, BLDS năm 2005). Cơ sở để Tòa án cho rằng có sự nhầm lẫn trong hợp đồng thỏa thuận hợp tác giữa ông Trường và bà Thu là “Bà Thu không phải là bác sỹ nên bị nhầm lẫn y ngoại tổng quát với phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ ngay từ khi xác lập hợp đồng thỏa thuận hợp tác”.
Ở đây, Tòa án cho rằng sự nhầm lẫn xuất phát từ nhận thức của bà Thu bởi bà đã nhầm “y ngoại tổng quát” là “phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ”. Điều đó có nghĩa là đối với bà Thu, có sự khác nhau giữa nhận thức của bà Thu về chuyên môn của ông Trường và “sự thật” về chuyên môn của ông Trường. Trong nhận thức của mình, bà Thu nghĩ rằng bằng cấp chuyên môn của ông Trường là y ngoại tổng quát, tức là ông Trường có chuyên môn về phẫu thuật thẩm mỹ nên mới hợp tác kinh doanh. Ông Trường có chuyên môn về y ngoại tổng quát nhưng ông lại không có chuyên môn về phẫu thuật thẩm mỹ. Như vậy, nếu có nhầm lẫn như Tòa án đã nhận định thì đây là nhầm lẫn về chủ thể giao kết hợp đồng.
10. Bà Lê Thị Hoà và ông Hoàng Hiếu Dân đã ly hôn ngày 11/5/2001, nhưng tại giấy vay ngày 18/1/2003 do ông Hoàng Hiếu Dân lập, xác định ông có vay bà Oanh 30 lượng vàng; phía dưới dòng chữ “Người vay” ông Dân ký tên và ghi rõ họ tên, phía bên phải giấy này có chữ ký bà Lê Thị Hòa. Đến hạn trả nợ ông Dân không trả được nợ, bà Oanh khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Dân và bà Hòa trả nợ, hãy cho biết ý kiến của anh chị về tình huống tranh chấp này.
Theo Tòa án, “không đủ cơ sở xác định bà Lê Thị Hòa là người vay (…). Tuy nhiên, bà Oanh nêu bà chỉ đồng ý cho hai vợ chồng vay chứ không cho ông Dân vay, vì ông Hoàng Hiếu Dân và bà Lê Thị Hòa muốn giấu tình trạng hôn nhân giữa hai người nên bà Hòa dù không vay nợ nhưng vẫn ký thì bà cũng có một phần lỗi làm bà Oanh nhầm tưởng mà cho vay, nên đây là giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn và phải tuyên bố giao dịch này vô hiệu, bà Lê Thị Hòa phải có một phần trách nhiệm, cụ thể là bà Lê Thị Hòa phải trả ½ số nợ là phù hợp”. Ở đây, Tòa án đã áp dụng “Điều 131; Điều 137 BLDS”10 năm 2005, tức các quy định về nhầm lẫn trong BLDS.
Bài 4
TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
I. Tài sản theo quy định của Luật Dân sự Việt Nam hiện hành
1. Tài sản:
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản ( là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ ).
2. Khái niệm động sản và bất động sản:
a. Bất động sản (do bản chất tự nhiên, bất động sản vì công dụng riêng, quyền đối với bất động sản)
b. Động sản;
3. Phân lọai vật và chế độ pháp lý đối với vật
- Vật chính và vật phụ;
- Vật chia được và vật không chia được;
- Vật tiêu hao và vật không tiêu hao;
- Vật cùng loại và vật đặc định;
- Vật đồng bộ.
II. Quyền sở hữu:
1. Nội dung:
Quyền sở hữu là quyền của chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ, gồm:
- Quyền chiếm hữu (chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu trái pháp luật)
+ Chiếm hữu trái pháp luật: chiếm hữu trái pháp luật ngay tình và chiếm hữu trái pháp luật không ngay tình.
- Quyền sử dụng.
- Quyền định đoạt.
2. Nguyên tắc thực hiện quyền sỏ hữu:
Quyền sở hữu được thực hiện theo nguyên tắc chủ sở hữu thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Đăng ký quyền sở hữu tài sản:
Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng kí theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Căn cứ xác lập quyền sở hữu:
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Văn Dương
Dung lượng: 321,65KB|
Lượt tài: 1
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)