LUẬT CHÍNH TẢ DẤU HỎI- NGÃ
Chia sẻ bởi Phạm Huy Hoạt |
Ngày 12/10/2018 |
54
Chia sẻ tài liệu: lUẬT CHÍNH TẢ DẤU HỎI- NGÃ thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
LUẬT DÙNG DẤU HỎI- DẤU NGÃ ĐỂ VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ .
Việc nắm được quy luật dấu hỏi và dấu ngã của lớp từ láy và lớp từ Hán Việt sẽ giúp ta giảm được nhiều lỗi chính tả. (Xin sao trích một số “luật hỏi ngã” trong tài liệu củ GS Hoàng phe để các bạn tham khảo)
Trong tiếng Việt chúng ta sử dụng tất cả 1270 âm tiết với dấu hỏi hoặc với dấu ngã, trong đó có 793 âm tiết (chiếm 62%) viết dấu hỏi, 477 âm tiết (38%) viết dấu ngã.
I. Từ láy và từ có dạng láy: • Các thanh ngang (viết không có dấu) và sắc đi với thanh hỏi, ví dụ như: dư dả, lửng lơ, nóng nẩy, vất vả... • Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã, ví dụ như: tầm tã, lững lờ, vội vã, gọn ghẽ... Quy tắc từ láy cho phép viết đúng chính tả 44 âm tiết dấu ngã sau đây:
TT
Âm
Từ ( ví dụ)
TT
Âm
Từ ( ví dụ)
ã
ầm ã, ồn ã
44.
hĩ
hậu hĩ
sã
suồng sã
ĩ
ầm ĩ
thãi
thưà thãi
rĩ
rầu rĩ, rầm rĩ
vãnh
vặt vãnh
hĩnh
hậu hĩnh, hợm hĩnh
đẵng
đằng đẵng
nghĩng
ngộ nghĩnh
ẫm
ẫm ờ
trĩnh
tròn trĩnh
dẫm
dựa dẫm, dọa dẫm, dò dẫm
xĩnh
xoàng xĩnh
gẫm
gạ gẫm
kĩu
kĩu kịt
rẫm
rờ rẫm
tĩu
tục tĩu
đẫn
đờ đẫn
nhõm
nhẹ nhõm
thẫn
thờ thẫn
lõng
lạc lõng
đẽ
đẹp đẽ
õng
õng ẹo
ghẽ
gọn ghẽ
ngỗ
ngỗ nghịch, ngỗ ngược
quẽ
quạnh quẽ
sỗ
sỗ sàng
kẽo
kẽo kẹt
chỗm
chồm chỗm
nghẽo
ngặt nghẽo ??
sỡ
sặc sỡ, sàm sỡ
nghễ
ngạo nghễ
cỡm
kệch cỡm
nhễ
nhễ nhại
ỡm
ỡm ờ
chễm
chiễm chệ
phỡn
phè phỡn
khễng
khập khễng
phũ
phũ phàng
tễng
tập tễnh
gũi
gần gũi
nghễu
nghễu nghện
hững
hờ hững
(Hoàng Phê, 2). Ngoài ra còn có 19 âm tiết dấu ngã khác dùng như từ đơn tiết mà có dạng láy ví dụ như:
bẽ bàng dễ dàng nghĩ ngợi khập khiễng rõ ràng nõn nà thõng thượt ngỡ ngàng cũ kỹ nũng nịu sững sờ sừng sững vững vàng ưỡn ẹo
Cần phải nhớ cãi cọ khác với củ cải, nghĩ ngợi khác với nghỉ ngơi, nghỉ học. Như vậy quy tắc hài thanh cho phép viết đúng chính tả 63 âm tiết dấu ngã. Ngoài ra còn có 81 âm tiết dấu ngã dưới đây thuộc loại ít dùng: Ngãi, tãi, giãn (dãn), ngão, bẵm, đẵm (đẫm), giẵm (giẫm), gẵng, nhẵng, trẫm, nẫng, dẫy (dãy), gẫy (gãy), nẫy (nãy), dẽ, nhẽ (lẽ), thẽ, trẽ, hẽm (hẻm), trẽn, ẽo, xẽo, chễng, lĩ, nhĩ, quĩ, thĩ, miễu, hĩm, dĩnh, đĩnh, phĩnh, đõ, ngoã, choãi,doãi, doãn, noãn, hoãng, hoẵng, ngoẵng, chõm, tõm, trõm, bõng, ngõng, sõng, chỗi (trỗi), giỗi (dỗi), thỗn, nỗng, hỡ, xỡ, lỡi, lỡm, nỡm, nhỡn, rỡn (giỡn), xũ, lũa, rũa (rữa), chũi, lũi, hũm, tũm, vũm, lũn (nhũn), cuỗm, muỗm, đuỗn, luỗng, thưỡi, đưỡn, phưỡn, thưỡn, chưỡng, gưỡng, khưỡng, trưỡng, mưỡu (Hoàng Phê, 3). Tôi để ý thấy rất nhiều lỗi chính tả ở những âm tiết rất thường dùng sau đây: đã (đã rồi), sẽ (mai sẽ đi), cũng (cũng thế), vẫn (vẫn thế), dẫu (dẫu sao), mãi (mãi mãi), mỗi, những, hễ (hễ nói là lam), hỡi (hỡi ai), hãy, hẵng.
Cũng có những trường hợp ngoại lệ như: 1. Dấu ngã: đối đãi (từ Hán Việt), sư sãi (từ Hán Việt), vung vãi (từ ghép), hung hàn (từ Hán Việt), than vãn, ve vãn, nhão nhoét
Việc nắm được quy luật dấu hỏi và dấu ngã của lớp từ láy và lớp từ Hán Việt sẽ giúp ta giảm được nhiều lỗi chính tả. (Xin sao trích một số “luật hỏi ngã” trong tài liệu củ GS Hoàng phe để các bạn tham khảo)
Trong tiếng Việt chúng ta sử dụng tất cả 1270 âm tiết với dấu hỏi hoặc với dấu ngã, trong đó có 793 âm tiết (chiếm 62%) viết dấu hỏi, 477 âm tiết (38%) viết dấu ngã.
I. Từ láy và từ có dạng láy: • Các thanh ngang (viết không có dấu) và sắc đi với thanh hỏi, ví dụ như: dư dả, lửng lơ, nóng nẩy, vất vả... • Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã, ví dụ như: tầm tã, lững lờ, vội vã, gọn ghẽ... Quy tắc từ láy cho phép viết đúng chính tả 44 âm tiết dấu ngã sau đây:
TT
Âm
Từ ( ví dụ)
TT
Âm
Từ ( ví dụ)
ã
ầm ã, ồn ã
44.
hĩ
hậu hĩ
sã
suồng sã
ĩ
ầm ĩ
thãi
thưà thãi
rĩ
rầu rĩ, rầm rĩ
vãnh
vặt vãnh
hĩnh
hậu hĩnh, hợm hĩnh
đẵng
đằng đẵng
nghĩng
ngộ nghĩnh
ẫm
ẫm ờ
trĩnh
tròn trĩnh
dẫm
dựa dẫm, dọa dẫm, dò dẫm
xĩnh
xoàng xĩnh
gẫm
gạ gẫm
kĩu
kĩu kịt
rẫm
rờ rẫm
tĩu
tục tĩu
đẫn
đờ đẫn
nhõm
nhẹ nhõm
thẫn
thờ thẫn
lõng
lạc lõng
đẽ
đẹp đẽ
õng
õng ẹo
ghẽ
gọn ghẽ
ngỗ
ngỗ nghịch, ngỗ ngược
quẽ
quạnh quẽ
sỗ
sỗ sàng
kẽo
kẽo kẹt
chỗm
chồm chỗm
nghẽo
ngặt nghẽo ??
sỡ
sặc sỡ, sàm sỡ
nghễ
ngạo nghễ
cỡm
kệch cỡm
nhễ
nhễ nhại
ỡm
ỡm ờ
chễm
chiễm chệ
phỡn
phè phỡn
khễng
khập khễng
phũ
phũ phàng
tễng
tập tễnh
gũi
gần gũi
nghễu
nghễu nghện
hững
hờ hững
(Hoàng Phê, 2). Ngoài ra còn có 19 âm tiết dấu ngã khác dùng như từ đơn tiết mà có dạng láy ví dụ như:
bẽ bàng dễ dàng nghĩ ngợi khập khiễng rõ ràng nõn nà thõng thượt ngỡ ngàng cũ kỹ nũng nịu sững sờ sừng sững vững vàng ưỡn ẹo
Cần phải nhớ cãi cọ khác với củ cải, nghĩ ngợi khác với nghỉ ngơi, nghỉ học. Như vậy quy tắc hài thanh cho phép viết đúng chính tả 63 âm tiết dấu ngã. Ngoài ra còn có 81 âm tiết dấu ngã dưới đây thuộc loại ít dùng: Ngãi, tãi, giãn (dãn), ngão, bẵm, đẵm (đẫm), giẵm (giẫm), gẵng, nhẵng, trẫm, nẫng, dẫy (dãy), gẫy (gãy), nẫy (nãy), dẽ, nhẽ (lẽ), thẽ, trẽ, hẽm (hẻm), trẽn, ẽo, xẽo, chễng, lĩ, nhĩ, quĩ, thĩ, miễu, hĩm, dĩnh, đĩnh, phĩnh, đõ, ngoã, choãi,doãi, doãn, noãn, hoãng, hoẵng, ngoẵng, chõm, tõm, trõm, bõng, ngõng, sõng, chỗi (trỗi), giỗi (dỗi), thỗn, nỗng, hỡ, xỡ, lỡi, lỡm, nỡm, nhỡn, rỡn (giỡn), xũ, lũa, rũa (rữa), chũi, lũi, hũm, tũm, vũm, lũn (nhũn), cuỗm, muỗm, đuỗn, luỗng, thưỡi, đưỡn, phưỡn, thưỡn, chưỡng, gưỡng, khưỡng, trưỡng, mưỡu (Hoàng Phê, 3). Tôi để ý thấy rất nhiều lỗi chính tả ở những âm tiết rất thường dùng sau đây: đã (đã rồi), sẽ (mai sẽ đi), cũng (cũng thế), vẫn (vẫn thế), dẫu (dẫu sao), mãi (mãi mãi), mỗi, những, hễ (hễ nói là lam), hỡi (hỡi ai), hãy, hẵng.
Cũng có những trường hợp ngoại lệ như: 1. Dấu ngã: đối đãi (từ Hán Việt), sư sãi (từ Hán Việt), vung vãi (từ ghép), hung hàn (từ Hán Việt), than vãn, ve vãn, nhão nhoét
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Huy Hoạt
Dung lượng: 10,99KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)