KT cuối HKII môn TV
Chia sẻ bởi Dương Thị Thu Hằng |
Ngày 09/10/2018 |
55
Chia sẻ tài liệu: KT cuối HKII môn TV thuộc Lịch sử 4
Nội dung tài liệu:
Trường TH Trung Hòa I. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Lớp 4...... Môn: TIẾNG VIỆT -KHỐI 4
Họ và tên: .........................................
A.Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
VỜI VỢI BA VÌ
Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, tường giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như một nhà ảo thuật có phép lạ tạo ra một chân trời rực rỡ.
Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua ... nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo với những đảo Hồ, đảo Sếu ... xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn ... Rừng ấu thơ, rừng thanh xuân. Phơi phới ngày hội đua chen của cây cối. Lượn giữa những hồ nước vòng quanh đảo cao, hồ thấp là những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca-nô rẽ sóng chở du khách dạo chơi nhìn ngắm. Hơn một nghìn héc-ta hồ nước lọc qua tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căn nhà gỗ xinh xắn. Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.
Theo VÕ VĂN TRỰC
Đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Bài văn miêu tả cảnh đẹp Ba Vì vào mùa nào
a)Mùa xuân
b)Mùa xuân
c)Mùa thu
2. Dòng nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết cho thấy vẻ đẹp đầy sức sống của rừng cây Ba Vì?
a) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân,
phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.
b) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân,
rừng trẻ trung.
c)Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, phơi phới
mùa hội, rừng trẻ trung.
3. Vị ngữ trong câu “Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.” là những từ nào?
a) khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
b) mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
c) như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
4. Chủ ngữ trong câu “ Từ Tam Đảo nhìn về phía Tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày” là những từ ngữ nào?
a) Từ Tam Đảo nhìn về phía tây
b) vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng
c) vẻ đẹp của Ba Vì
5. Trong đoạn văn thứ nhất (“Từ Tam Đảo ...đến chân trời rực rỡ.”) tác giả sử dụng mấy hình ảnh so sánh để miêu tả Ba Vì?
a) Một hình ảnh (là: ....................)
b) Hai hình ảnh (là:............................................................)
c) Ba hình ảnh (là:..........................................................................................)
6. Trạng ngữ in nghiêng trong câu “ Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như một vị thần bất tử ngự trên sóng” bổ sung ý nghĩa gì?
a) Chỉ thời gian
b) Chỉ mục đích
a) Chỉ nguyên nhân
7. Bài văn trên có mấy kiểu câu em đã học?
a) Một kiểu câu (là: ....................)
b) Hai kiểu câu (là:............................................................)
a) Ba kiểu câu (là:..........................................................................................
B. Phần kiểm tra viết (10 điểm)
I . Chính tả (5 điểm)
Nghe - viết bài: “Con chim chiền chiện” ( 4 khổ thơ cuối)TV4, tập II, trang 148.
Lớp 4...... Môn: TIẾNG VIỆT -KHỐI 4
Họ và tên: .........................................
A.Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
VỜI VỢI BA VÌ
Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, tường giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như một nhà ảo thuật có phép lạ tạo ra một chân trời rực rỡ.
Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua ... nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo với những đảo Hồ, đảo Sếu ... xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn ... Rừng ấu thơ, rừng thanh xuân. Phơi phới ngày hội đua chen của cây cối. Lượn giữa những hồ nước vòng quanh đảo cao, hồ thấp là những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca-nô rẽ sóng chở du khách dạo chơi nhìn ngắm. Hơn một nghìn héc-ta hồ nước lọc qua tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căn nhà gỗ xinh xắn. Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.
Theo VÕ VĂN TRỰC
Đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Bài văn miêu tả cảnh đẹp Ba Vì vào mùa nào
a)Mùa xuân
b)Mùa xuân
c)Mùa thu
2. Dòng nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết cho thấy vẻ đẹp đầy sức sống của rừng cây Ba Vì?
a) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân,
phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.
b) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân,
rừng trẻ trung.
c)Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, phơi phới
mùa hội, rừng trẻ trung.
3. Vị ngữ trong câu “Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.” là những từ nào?
a) khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
b) mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
c) như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
4. Chủ ngữ trong câu “ Từ Tam Đảo nhìn về phía Tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày” là những từ ngữ nào?
a) Từ Tam Đảo nhìn về phía tây
b) vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng
c) vẻ đẹp của Ba Vì
5. Trong đoạn văn thứ nhất (“Từ Tam Đảo ...đến chân trời rực rỡ.”) tác giả sử dụng mấy hình ảnh so sánh để miêu tả Ba Vì?
a) Một hình ảnh (là: ....................)
b) Hai hình ảnh (là:............................................................)
c) Ba hình ảnh (là:..........................................................................................)
6. Trạng ngữ in nghiêng trong câu “ Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như một vị thần bất tử ngự trên sóng” bổ sung ý nghĩa gì?
a) Chỉ thời gian
b) Chỉ mục đích
a) Chỉ nguyên nhân
7. Bài văn trên có mấy kiểu câu em đã học?
a) Một kiểu câu (là: ....................)
b) Hai kiểu câu (là:............................................................)
a) Ba kiểu câu (là:..........................................................................................
B. Phần kiểm tra viết (10 điểm)
I . Chính tả (5 điểm)
Nghe - viết bài: “Con chim chiền chiện” ( 4 khổ thơ cuối)TV4, tập II, trang 148.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Thị Thu Hằng
Dung lượng: 139,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)