KH BOI DUONG HS GIOI LOP 5
Chia sẻ bởi Nguyễn Kim Chung |
Ngày 12/10/2018 |
38
Chia sẻ tài liệu: KH BOI DUONG HS GIOI LOP 5 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 5
NĂM HỌC : 2009 - 2010
I- CƠ SỞ CỦA KẾ HOẠCH :
- Căn cứ kế hoạch chỉ đạo thực hiện chủ đề năm học “Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” của Phòng Giáo dục và Đào tạo Thới Bình.
- Căn cứ kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 - 2010 của phòng Giáo dục Thới Bình.
- Căn cứ kế hoach chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học : 2009 - 2010 của hiệu trưởng .
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị .
Bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi năm học : 2009 - 2010 như sau :
II- KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA TRƯỜNG :
2.1.Cơ sở vật chất:
- Trang thiết bị tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn thiếu thốn.
2.2. Thực tế về địa bàn và phụ huynh học sinh :
- Trường có nhiều điểm lẻ xa khu tập trung , giao thông đi lại khó khăn ( nhất là vào mùa mưa ) ảnh hưởng lớn đến việc đi học thường xuyên của học sinh và sự đi lại trong việc kiểm tra hoạt động dạy và học của Ban giám hiệu và Tổ chuyên môn
- Phần lớn gia đình học sinh còn nghèo nên việc mua sắm đồ dùng - sách giáo khoa cho con em học tập chưa kịp thời và còn thiếu thốn .
- Địa bàn dân cư thưa thớt , có những gia đình học sinh cách trường tới 3 - 4 cây số , giao thông đi lại không có ( chủ yếu là đường bờ vuông tôm ).
- Phụ huynh học sinh phần lớn không quan tâm đến việc học của con em mình , phó thác cho nhà trường và thầy cô giáo . Phụ huynh học sinh không kiểm tra nhắc nhở hoặc không để ý đến việc học của con em mình ( Có nhiều phụ huynh học sinh được nhà trường và giáo viên chủ nhiệm mời rất nhiều lần về để bàn bạc , trao đổi về việc học tập của con em mình nhưng vẫn không đến ).
- Do đặc điểm tình hình dân trí ở địa phương còn quá thấp nên việc xác định về động cơ học tập cho con em mình chưa cao .
2.3. Thực tế về giáo viên :
- Một số giáo viên tay nghề còn yếu kém , chưa nhiệt tình trong công tác giảng dạy , ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao , thiếu trách nhiệm đối với học sinh và nhà trường ( dạy để hưởng lương ) .
- Việc nắm bắt các phương pháp , qui trình dạy học còn mơ hồ hoặc nắm một cách tẻ nhạt ; hiểu chưa đúng ( hoặc chưa hiểu ) về đổi mới nội dung và phương pháp dạy học .
- Không chịu nghiên cứu , học hỏi, tìm tòi để tìm ra những cách dạy có hiệu quả và chất lượng .
- Qua thực tế kiểm tra cho thấy việc chấm chữa bài của giáo viên chưa kỹ lưỡng và thiếu chính xác ( Ví dụ : chấm bài Chính tả , Tập viết ,… qua loa , hình thức : bài đáng 4 - 5 điểm giáo viên chấm tới 7 - 8 điểm . Chứng tỏ nhận thức của giáo viên còn rất nhiều hạn chế dẫn tới hành động sai lệch , không hiệu quả.
2.4. Thực tế về học sinh :
- Việc học bài ở nhà của học sinh hình như không có ( nếu có thì cũng chỉ học qua loa cho xong ) .
- Số học sinh giỏi trong mỗi lớp rất hạn chế ( chỉ có 2 đến 3 em ), đặc biệt là lớp 5.
- Tính tự quản , tự giác của học sinh trong học tập còn rất nhiều hạn chế , chưa nhận thức đúng đắn về động cơ và mục đích học tập , các em còn ham chơi , lười học …
- Kiến thức – kỹ năng cơ bản của các em nắm không vững , không chắc.
2.5. Thống kê số liệu học sinh giỏi các năm học trước :
Năm học
Số học sinh đạt học sinh giỏi vòng tỉnh
Ghi chú
2006 - 2007
0
2007 - 2008
01 giải ba
2008 - 2009
0
2.6. Chất lượng học lực – hạnh kiểm năm học trước (2008 – 2009):
Khối lớp/Số HS
Thời điểm
TỈ LỆ (SL/%)
THI LẠI (SL/%)
TỈ LỆ (SL/%)
HẠNH KIỂM
DANH HIỆU
Ch
cần
Bỏ
học
Lên lớp thẳng
TV
T
SL
Lên lớp
HT
CT
TH
Lưu ban
Đ
CĐ
Giỏi
TT
I
61
CN
54/61
88.5
7
11.5
5
8.2
7
11.5
54/61
88.5
7
11.5
61
100.0
24/
NĂM HỌC : 2009 - 2010
I- CƠ SỞ CỦA KẾ HOẠCH :
- Căn cứ kế hoạch chỉ đạo thực hiện chủ đề năm học “Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” của Phòng Giáo dục và Đào tạo Thới Bình.
- Căn cứ kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 - 2010 của phòng Giáo dục Thới Bình.
- Căn cứ kế hoach chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học : 2009 - 2010 của hiệu trưởng .
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị .
Bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi năm học : 2009 - 2010 như sau :
II- KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA TRƯỜNG :
2.1.Cơ sở vật chất:
- Trang thiết bị tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn thiếu thốn.
2.2. Thực tế về địa bàn và phụ huynh học sinh :
- Trường có nhiều điểm lẻ xa khu tập trung , giao thông đi lại khó khăn ( nhất là vào mùa mưa ) ảnh hưởng lớn đến việc đi học thường xuyên của học sinh và sự đi lại trong việc kiểm tra hoạt động dạy và học của Ban giám hiệu và Tổ chuyên môn
- Phần lớn gia đình học sinh còn nghèo nên việc mua sắm đồ dùng - sách giáo khoa cho con em học tập chưa kịp thời và còn thiếu thốn .
- Địa bàn dân cư thưa thớt , có những gia đình học sinh cách trường tới 3 - 4 cây số , giao thông đi lại không có ( chủ yếu là đường bờ vuông tôm ).
- Phụ huynh học sinh phần lớn không quan tâm đến việc học của con em mình , phó thác cho nhà trường và thầy cô giáo . Phụ huynh học sinh không kiểm tra nhắc nhở hoặc không để ý đến việc học của con em mình ( Có nhiều phụ huynh học sinh được nhà trường và giáo viên chủ nhiệm mời rất nhiều lần về để bàn bạc , trao đổi về việc học tập của con em mình nhưng vẫn không đến ).
- Do đặc điểm tình hình dân trí ở địa phương còn quá thấp nên việc xác định về động cơ học tập cho con em mình chưa cao .
2.3. Thực tế về giáo viên :
- Một số giáo viên tay nghề còn yếu kém , chưa nhiệt tình trong công tác giảng dạy , ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao , thiếu trách nhiệm đối với học sinh và nhà trường ( dạy để hưởng lương ) .
- Việc nắm bắt các phương pháp , qui trình dạy học còn mơ hồ hoặc nắm một cách tẻ nhạt ; hiểu chưa đúng ( hoặc chưa hiểu ) về đổi mới nội dung và phương pháp dạy học .
- Không chịu nghiên cứu , học hỏi, tìm tòi để tìm ra những cách dạy có hiệu quả và chất lượng .
- Qua thực tế kiểm tra cho thấy việc chấm chữa bài của giáo viên chưa kỹ lưỡng và thiếu chính xác ( Ví dụ : chấm bài Chính tả , Tập viết ,… qua loa , hình thức : bài đáng 4 - 5 điểm giáo viên chấm tới 7 - 8 điểm . Chứng tỏ nhận thức của giáo viên còn rất nhiều hạn chế dẫn tới hành động sai lệch , không hiệu quả.
2.4. Thực tế về học sinh :
- Việc học bài ở nhà của học sinh hình như không có ( nếu có thì cũng chỉ học qua loa cho xong ) .
- Số học sinh giỏi trong mỗi lớp rất hạn chế ( chỉ có 2 đến 3 em ), đặc biệt là lớp 5.
- Tính tự quản , tự giác của học sinh trong học tập còn rất nhiều hạn chế , chưa nhận thức đúng đắn về động cơ và mục đích học tập , các em còn ham chơi , lười học …
- Kiến thức – kỹ năng cơ bản của các em nắm không vững , không chắc.
2.5. Thống kê số liệu học sinh giỏi các năm học trước :
Năm học
Số học sinh đạt học sinh giỏi vòng tỉnh
Ghi chú
2006 - 2007
0
2007 - 2008
01 giải ba
2008 - 2009
0
2.6. Chất lượng học lực – hạnh kiểm năm học trước (2008 – 2009):
Khối lớp/Số HS
Thời điểm
TỈ LỆ (SL/%)
THI LẠI (SL/%)
TỈ LỆ (SL/%)
HẠNH KIỂM
DANH HIỆU
Ch
cần
Bỏ
học
Lên lớp thẳng
TV
T
SL
Lên lớp
HT
CT
TH
Lưu ban
Đ
CĐ
Giỏi
TT
I
61
CN
54/61
88.5
7
11.5
5
8.2
7
11.5
54/61
88.5
7
11.5
61
100.0
24/
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Kim Chung
Dung lượng: 18,58KB|
Lượt tài: 1
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)