Hướng dẫn học hóa - kực hay
Chia sẻ bởi Đỗ Thành Trung |
Ngày 17/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: Hướng dẫn học hóa - kực hay thuộc Hóa học 8
Nội dung tài liệu:
Cách giải các bài tập ở THCS
Giải bài tập định tính ở THCS Bài tập định tính là dạng bài tập phổ biến và quan trọng nhất của chương trình hóa học THCS. I. Cách giải bài tập lý thuyết: Bài tập lý thuyết thường đưa ra những câu hỏi dưới dạng lý thuyết xoay quanh những kiễn thức cơ bản ở THCS về các khái niệm hóa học, thành phần cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các loại chất vô cơ và một số chất hữu cơ. 1. Kiểu bài tập "Viết các PTPU, thực hiện các biến hóa": a. Kiểu bài đơn giản nhất: "Cho biết công thức hóa học của các chất tham gia và tạo thành sau phản ứng": Ví dụ: HgO ---> Hg + O2 Zn + HCl ---> ZnCl2 + H2 P + O2 ---> P2O5 Al + HCl ---> AlCl3 + H2 Thực chất loại bài tập này là rèn luyện kỹ năng cân bằng phản ứng. Đối với học sinh THCS, đặc biệt là lớp 8 chúng ta khó có thể đưa để và giới thiệu với học sinh về một cách cân bằng phương trình nào đó theo các phương pháp thông thường. Do vậy học sinh THCS thường rất lúng túng và mất nhiều thời gian thậm chỉ là để học thuộc hệ số đặt trước công thức hóa học của các chất trong một phương trình hóa học nào đó. Chúng tôi xin giới thiệu một cách viết phương trình đơn giản và có thể dùng để hoàn thành hầu hết phương trình hóa học có trong chương trình phổ thông theo các bước sau: + Tìm công thức hóa học của hợp chất nào có số nguyên tử lẻ cao nhất và công thức phức tạp nhất trong phương trình đó (Tạm gọi đó là chất A). + Làm chẵn các hệ số của A bằng các hệ số 2, 4, ... (Nếu dùng hệ số 2 chưa thỏa mãn thì dùng các hệ số chẵn cao hơn). + Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình (Các đơn chất thực hiện cuối cùng). Thí dụ, trong 4 phương trình nêu trên thì A lần lượt là HgO, HCl, P2O5, AlCl3 với các hệ số đứng đầu đều là 2. Các thí dụ khác: Cân bằng: FeS2 + O2 ---> Fe2O3 + SO2 Chất Fe2O3 là chất A vì trong công thức có 3 nguyên tử O, lẻ và phức tạp hơn so với công thức FeS2 và SO2 (có 1 nguyên tử Fe hoặcS) Vậy ta cần làm chẵn hệ số của Fe2O3 là 2. Từ đó suy ra hệ số của các chất còn lại. Cân bằng: KMnO4 + HCl ---> KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O Chất A là KMnO4 vì tuy các chất KMnO4, HCl, KCl đều có 2 nguyên tố có số nguyên tử lẻ nhưng công thức KMnO4 phức tạp hơn. Vậy ta cần làm chẵn hệ số của KMnO4 là 2 ---> Hệ số của KCl, MnCl2 và H2O ---> Các hệ số còn lại. Cân bằng: HCl + MnO2 ---> MnCl2 + Cl2 + H2O Chất A là HCl với hệ số là 4 (Nếu dùng hệ số 2 sẽ không thỏa mãn do vế phải đã có ít nhất 4 nguyên tử Cl) Có thể gặp hai trường hợp không thích ứng với cách làm trên: Cân bằng một số phản ứng oxi hóa khử phức tạp hoặc một vài phương trình mà bản thân chất A không cần thêm các hệ số chẵn vào nữa, song dạng này là không nhiều. b. Kiểu bài tập cơ bản: "Viết phương trình phản ứng khi cho biết các chất tham gia phản ứng". Ví dụ: H2SO4 + Ba(NO3)2 ---> HCl + AgNO3 ---> Trước hết cần tìm hiểu chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học, đối chiếu với kiến thức lý thuyết để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất nào (Tạo ra muối mới và axit mới). Căn cứ vào thành phần chất tham gia phản ứng để khẳng định thành phần chất tạo thành sau phản ứng. Ở mức độ cao hơn cần xử lý tình huống như phải lựa chọn chất tham gia phản ứng thích hợp, xét đến điều kiện để phản ứng xẩy ra được hoặc phản ứng xẩy ra được hoàn toàn. Ví dụ: Ba(NO3)2 + X ---> BaSO4 + Y Chất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường hợp: Na2SO4 + X ---> NaCl + Y thì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan nên cần phải lựa chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim loại đó (X) tan được còn muối sunfat của chính kim loại đó phải không tan, ví dụ Ba: BaCl2 (X) và BaSO4 (Y). Hoặc trong trường hợp CaCO3 + X ---> Ca(NO3)2 + ... thì X thỏa mãn duy nhất là HNO3 vì CaCO3 không tan. c. Kiểu bài tập: "Thực hiện quá trình biến hóa" Ví dụ: Viết các
Giải bài tập định tính ở THCS Bài tập định tính là dạng bài tập phổ biến và quan trọng nhất của chương trình hóa học THCS. I. Cách giải bài tập lý thuyết: Bài tập lý thuyết thường đưa ra những câu hỏi dưới dạng lý thuyết xoay quanh những kiễn thức cơ bản ở THCS về các khái niệm hóa học, thành phần cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các loại chất vô cơ và một số chất hữu cơ. 1. Kiểu bài tập "Viết các PTPU, thực hiện các biến hóa": a. Kiểu bài đơn giản nhất: "Cho biết công thức hóa học của các chất tham gia và tạo thành sau phản ứng": Ví dụ: HgO ---> Hg + O2 Zn + HCl ---> ZnCl2 + H2 P + O2 ---> P2O5 Al + HCl ---> AlCl3 + H2 Thực chất loại bài tập này là rèn luyện kỹ năng cân bằng phản ứng. Đối với học sinh THCS, đặc biệt là lớp 8 chúng ta khó có thể đưa để và giới thiệu với học sinh về một cách cân bằng phương trình nào đó theo các phương pháp thông thường. Do vậy học sinh THCS thường rất lúng túng và mất nhiều thời gian thậm chỉ là để học thuộc hệ số đặt trước công thức hóa học của các chất trong một phương trình hóa học nào đó. Chúng tôi xin giới thiệu một cách viết phương trình đơn giản và có thể dùng để hoàn thành hầu hết phương trình hóa học có trong chương trình phổ thông theo các bước sau: + Tìm công thức hóa học của hợp chất nào có số nguyên tử lẻ cao nhất và công thức phức tạp nhất trong phương trình đó (Tạm gọi đó là chất A). + Làm chẵn các hệ số của A bằng các hệ số 2, 4, ... (Nếu dùng hệ số 2 chưa thỏa mãn thì dùng các hệ số chẵn cao hơn). + Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình (Các đơn chất thực hiện cuối cùng). Thí dụ, trong 4 phương trình nêu trên thì A lần lượt là HgO, HCl, P2O5, AlCl3 với các hệ số đứng đầu đều là 2. Các thí dụ khác: Cân bằng: FeS2 + O2 ---> Fe2O3 + SO2 Chất Fe2O3 là chất A vì trong công thức có 3 nguyên tử O, lẻ và phức tạp hơn so với công thức FeS2 và SO2 (có 1 nguyên tử Fe hoặcS) Vậy ta cần làm chẵn hệ số của Fe2O3 là 2. Từ đó suy ra hệ số của các chất còn lại. Cân bằng: KMnO4 + HCl ---> KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O Chất A là KMnO4 vì tuy các chất KMnO4, HCl, KCl đều có 2 nguyên tố có số nguyên tử lẻ nhưng công thức KMnO4 phức tạp hơn. Vậy ta cần làm chẵn hệ số của KMnO4 là 2 ---> Hệ số của KCl, MnCl2 và H2O ---> Các hệ số còn lại. Cân bằng: HCl + MnO2 ---> MnCl2 + Cl2 + H2O Chất A là HCl với hệ số là 4 (Nếu dùng hệ số 2 sẽ không thỏa mãn do vế phải đã có ít nhất 4 nguyên tử Cl) Có thể gặp hai trường hợp không thích ứng với cách làm trên: Cân bằng một số phản ứng oxi hóa khử phức tạp hoặc một vài phương trình mà bản thân chất A không cần thêm các hệ số chẵn vào nữa, song dạng này là không nhiều. b. Kiểu bài tập cơ bản: "Viết phương trình phản ứng khi cho biết các chất tham gia phản ứng". Ví dụ: H2SO4 + Ba(NO3)2 ---> HCl + AgNO3 ---> Trước hết cần tìm hiểu chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học, đối chiếu với kiến thức lý thuyết để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất nào (Tạo ra muối mới và axit mới). Căn cứ vào thành phần chất tham gia phản ứng để khẳng định thành phần chất tạo thành sau phản ứng. Ở mức độ cao hơn cần xử lý tình huống như phải lựa chọn chất tham gia phản ứng thích hợp, xét đến điều kiện để phản ứng xẩy ra được hoặc phản ứng xẩy ra được hoàn toàn. Ví dụ: Ba(NO3)2 + X ---> BaSO4 + Y Chất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường hợp: Na2SO4 + X ---> NaCl + Y thì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan nên cần phải lựa chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim loại đó (X) tan được còn muối sunfat của chính kim loại đó phải không tan, ví dụ Ba: BaCl2 (X) và BaSO4 (Y). Hoặc trong trường hợp CaCO3 + X ---> Ca(NO3)2 + ... thì X thỏa mãn duy nhất là HNO3 vì CaCO3 không tan. c. Kiểu bài tập: "Thực hiện quá trình biến hóa" Ví dụ: Viết các
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Thành Trung
Dung lượng: 146,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)