Hướng dẫn BDTX nội dung 2 năm học 2014-2015
Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Nam |
Ngày 12/10/2018 |
54
Chia sẻ tài liệu: Hướng dẫn BDTX nội dung 2 năm học 2014-2015 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NỘI DUNG 2 CẤP TIỂU HỌC
Năm học 2014 - 2015
Tháng 8/2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Báo cáo viên: Nguyễn Hoàng Nam
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường Tiểu học Lâm Lợi – Hạ Hòa - PT
A. Yêu cầu của nội dung 2 trong BDTX:
Thông tư số 32/2011/TT- BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học” Quy định về nội dung 2 trong BDTX thuộc về Khối kiến thức bắt buộc:
“Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục tiểu học theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 2): Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục tiểu học của địa phương, thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch của các dự án”.
(Trích điểm b, mục 1, phần III của thông tư 32/2011-TTBGD&ĐT)
Đối với Tỉnh Phú Thọ: trong năm học 2014 – 2015 đã ban hành cuốn Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên Nội dung 2 gồm 3 chuyên đề:
Chuyên đề 1: Khái quát về giáo dục tỉnh Phú Thọ;
Chuyên đề 2: Dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục;
Chuyên đề 3: Một số kỹ thuật dạy học tích cực theo mô hình trường học mới Việt Nam.
B. Nội dung các chuyên đề:
Chuyên đề 1:
Khái quát về giáo dục tỉnh Phú Thọ
1. Quy mô trường, lớp; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; kết quả học tập rèn luyện của học sinh và các hoạt động giáo dục.
Biểu số 1:
XẾP LOẠI GIÁO DỤC NĂM HỌC 2013-2014
(Không tính các trường VNEN)
Biểu số 2:
XẾP LOẠI HỌC LỰC MÔN TOÁN, TIẾNG VIỆT
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG VNEN NĂM HỌC 2013-2014
Các trường thuộc Dự án Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) thực hiện đánh giá thí điểm riêng.
Biểu số 3:
TỔNG HỢP KHEN THƯỞNG
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG VNEN
Biểu số 4:
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP NĂM HỌC 2013-2014
Đồng chí suy nghĩ gì với kết quả đánh giá xếp loại trên?
Biểu số 5:
XẾP LOẠI HIỆU TRƯỞNG
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2013-2014
Đồng chí suy nghĩ gì với kết quả đánh giá xếp loại trên?
Biểu số 6:
XẾP LOẠI PHÓ HIỆU TRƯỞNG
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2013-2014
Đồng chí suy nghĩ gì với kết quả đánh giá xếp loại trên?
Biểu số 7:
KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI NĂM 2013
Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2 là 75 tăng 34 đơn vị so với năm 2012.
Biểu số 8:
KẾT QUẢ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CHUẨN QUỐC GIA
Tính đến 14/7/2014
299 trường tiểu học và 07 trường đặc thù là: 01 trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi tàn tật, 05 trường tiểu học và THCS và 01 trường phổ thông có 3 cấp học không tính trong biểu này.
Biểu số 9:
KẾT QUẢ XÂY DỰNG THƯ VIỆN TRƯỜNG TIỂU HỌC
Tính đến 14/7/2014
299 trường tiểu học và 07 trường đặc thù là: 01 trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi tàn tật, 05 trường tiểu học và THCS và 01 trường phổ thông có 3 cấp học không tính trong biểu này.
2. Đánh giá công tác chỉ đạo và kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học Phú Thọ năm học 2013-2014.
2.1. Kết quả công tác chỉ đạo.
Trong công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở đã chú ý tập trung chỉ đạo và đạt hiệu quả tốt ở các nội dung trọng tâm như:
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh;
- Tiếp tục chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học; điều chỉnh nội dung dạy học; phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc; dạy các môn tự chọn; hướng dẫn dạy học theo vùng miền, dạy học phù hợp đối tượng;
- Hướng dẫn thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và triển khai củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chỉ đạo xây dựng trường học thân thiện gắn với xây dựng trường chuẩn Quốc gia;
- Công tác củng cố và duy trì chất lượng thư viện theo hướng thân thiện, công tác bổ sung và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, tự làm đồ dùng dạy học;
- Hướng dẫn về hồ sơ sổ sách đối với nhà trường và giáo viên, hướng dẫn công tác bồi dưỡng giáo viên; hướng dẫn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
- Chỉ đạo các đơn vị giáo dục tập trung thực hiện có hiệu quả công tác đổi mới quản lí, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục;
- Tổ chức và chỉ đạo dạy học về các nội dung cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh, quan tâm công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, học sinh dân tộc; chú trọng việc triển khai các biện pháp giảm tỷ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng học sinh.
- Tập trung chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy lồng ghép trong các môn học và các hoạt động giáo dục cũng như thông qua việc phối hợp với gia đình và cộng đồng, tăng cường thực hiện các biện pháp kỷ luật tích cực đối với học sinh, hạn chế làm tổn thương học sinh
2.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học Phú Thọ.
Một số hoạt động giáo dục là kết tinh của cả quá trình dạy học và rèn luyện trong các nhà trường tiêu biểu là:
a. Tổ chức Olympic Toán, Tiếng Việt cho học sinh cấp Tiểu học các cấp, ở cấp tỉnh có 280 học sinh tiểu học là những học sinh đã được tham gia từ cấp trường, cấp huyện.
- Trong kỳ tham dự Olympic Toán tuổi thơ toàn quốc tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắc Lắc từ ngày 08/6 đến ngày 10/6/2014 Phú Thọ có 06 học sinh tiểu học tham dự cả 06 em đạt huy chương: 01 huy chương vàng, 01 huy chương bạc và 04 huy chương đồng. Đội tuyển Toán tuổi thơ tỉnh Phú Thọ là một trong những tỉnh dẫn đầu toàn quốc có 100% học sinh đạt huy chương.
b. Tổ chức Hội giao lưu An toàn giao thông cấp tiểu học:
- Tại Hội giao lưu An toàn giao thông cấp tỉnh, giáo viên tham gia dạy 01 tiết dạy điển hình và tổ chức 01 hoạt động về giáo dục an toàn giao thông; học sinh tham gia các nội dung: vẽ tranh, tìm hiểu kiến thức an toàn giao thông và thể hiện năng khiếu có nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông.
- Tham gia Hội giao lưu An toàn giao thông toàn quốc từ ngày 23/4 đến ngày 28/4/2014 tạt thành phố Huế, 11 học sinh tiểu học Phú Thọ tham gia đạt 11 giải nhất cá nhân; đoàn Phú Thọ đạt giải nhất; Phòng Giáo dục Tiểu học được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục an toàn giao thông cấp tiểu học năm học 2013 - 2014
c. Tổ chức Hội thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ” cho học sinh tiểu học :
Trong năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Tỉnh Đoàn tổ chức Hội thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ” từ cấp trường, cấp huyện đến cấp tỉnh
Hội thi cấp tỉnh tôn vinh 02 giải A, 03 giải B, 04 giải C và 07 giải khuyến khích đối với cá nhân; 01 giải nhất, 01 giải nhì và 01 giải ba đối với tập thể.
d. Học sinh tiểu học Phú Thọ đã tham gia thi Tiếng Anh qua mạng Internet (IOE) cấp toàn quốc: Số học sinh dự thi: 53 HS. Kết quả có 32 học sinh đạt giải (3 giải vàng, 2 giải Bạc, 16 giải Đồng và 11 giải khuyến khích).
e. Lần đầu tiên tổ chức Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh cho các thầy giáo, cô giáo giảng dạy ở các môn đặc thù là Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học và Tiếng Anh với 56 thầy cô tiêu biểu đến từ 13 huyện, thành, thị. Kết quả đã có 55 thầy cô đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trong đó có 15 giáo viên đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi xuất sắc cấp tỉnh được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen
3. Phương hướng nhiệm vụ năm học 2014-2015.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.
Tiếp tục chỉ đạo tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra, đánh giá.
Chỉ đạo triển khai hiệu quả mô hình trường học mới Việt Nam; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, mở rộng dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục; tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới ở những nơi có đủ điều kiện;
Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Chuyên đề 2
DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 1 – CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC.
1. Những vấn đề chung về dạy học Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục.
Từ năm 1995, việc dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình của Trung tâm Công nghệ giáo dục đã triển khai có hiệu quả ở 43 tỉnh, thành trên toàn quốc, ở cả vùng phát triển và vùng có nhiểu học sinh dân tộc thiểu số.
Đến năm 2000, do Luật Giáo dục quy định thống nhất một Chương trình, một bộ sách giáo khoa nên việc dạy học Tiếng Việt 1 theo chương trình của Trung tâm Công nghệ giáo dục không được thực hiện nữa.
Năm học 2006-2007, Trung tâm Công nghệ giáo dục thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ “Hoàn thiện Công nghệ dạy Tiếng Việt lớp 1 cho học sinh dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc, mã số B2004-51-TĐ11”.
Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai được chọn là nơi thử nghiệm đề tài với quy mô 4 huyện, 16 trường. Các trường đều có đông học sinh dân tộc thiểu số, có trường 100 học sinh dân tộc thiểu số. Kết quả môn Tiếng Việt của học sinh ở các trường này được nâng lên rõ rệt.
Năm học 2008 - 2009, triển khai dạy học ở 7 tỉnh với khoảng 7000 học sinh; năm học 2014-2015 triển khai ở 42 tỉnh với khoảng 400.000 học sinh.
Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo là khuyến khích các tỉnh dạy họcTiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục nhằm nâng cao chất lượng Tiếng Việt. Việc dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục là giải pháp cho học sinh có đủ vốn Tiếng Việt để học lớp 2.
Với tỉnh Phú Thọ năm học 2013-2014 trên địa bàn tỉnh đã triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục tại 11/13 phòng giáo dục và đào tạo, ở 92/306 trường tiểu học; có 9.962/24.462 học sinh bằng 40% số học sinh lớp 1 của toàn tỉnh. Trong đó có 3 đơn vị là thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và huyện Thanh Ba triển khai dạy học cho 100% số học sinh lớp 1.
Đánh giá:
Giáo viên đã vững vàng hơn về nghiệp vụ, tự tin hơn trong giảng dạy đến nay hầu hết giáo viên đã nắm vững và thực hiện nghiêm quy trình 4 việc theo Thiết kế Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục; không tùy tiện thêm, bớt, thay đổi thứ tự quy trình dạy học.
Đa số giáo viên đã thấu hiểu nguyên tắc kỹ thuật trong dạy học Tiếng Việt lớp 1– Công nghệ giáo dục là: Nói một lần, làm nhiều lần; Nói gọn lời, làm chi li. Thầy giao việc chỉ nói một lần, làm mẫu một lần; học sinh nhắc lại nhiều lần, làm đi làm lại nhiều lần.
Song trong quá trình thực hiện giáo viên vẫn còn nói nhiều vấn đề này sẽ được giải quyết dần trong thời gian tới.
Kết quả kiểm tra đánh giá cuối năm môn Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục với 9.962 em được đánh giá xếp loại kết quả cụ thể là:
Xếp loại Học lực Giỏi 5.924 em đạt 59,59%
Xếp loại Học lực Khá 2.786 em đạt 27,97%
Xếp loại Học lực TB 1.097 em đạt 11,01%
Xếp loại Học lực Yếu 142 em đạt 1,43%
Qua thống kê trên so với chất lượng nhiều năm của lớp 1 trên địa bàn tỉnh ta thấy tỷ lệ học sinh xếp loại Học lực giỏi tăng cao (Gấp đôi so với trung bình nhiều năm), vẫn còn trên 1,4% số học sinh có khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức.
Năm học 2014 - 2015 tất cả 13/13 phòng giáo dục và đào tạo của tỉnh Phú Thọ đều tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1- CGD, cụ thể:
2. Công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
2.1. Nguyên tắc chung
Cán bộ quản lí phải ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh.
Cán bộ quản lí cần có hiểu biết cơ bản về quan điểm, tư tưởng, nội dung, phương pháp dạy học, ưu điểm cũng như hạn chế của tài liệu Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
Giáo viên phải thực hiện đúng, đủ quy trình trong sách thiết kế.
Dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục vẫn thực hiện theo định hướng chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học Tiếng Việt cho học sinh: Dạy tăng thời lượng, sử dụng đồ dùng dạy học, giải nghĩa từ cho học sinh vùng khó.
Việc đánh giá học sinh thực hiện theo chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định tại Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và Thông tư quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học hiện hành.
Tăng cường việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới (Dự giờ, phân tích giờ dạy, chia sẻ theo tổ chuyên môn), theo chuyên đề cấp tỉnh, cấp huyện, đặc biệt là cụm trường.
Giảm giờ dạy cho giáo viên cốt cán cấp tỉnh, cấp huyện để đội ngũ này có thời gian kiểm tra, dự giờ, hỗ trợ giáo viên.
Tổ chức cam kết, bàn giao chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Trường tiểu học
Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh để tạo sự đồng thuận về dạy học theo tài liệu Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục. Trong đó, lưu ý phụ huynh học sinh không hướng dẫn con học ở nhà theo phương pháp dạy học Tiếng Việt của chương trình hiện hành.
Chọn lớp thực hiện dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục ở vùng khó khăn năm học đầu thực hiện nên chọn lớp đơn; lớp ở nơi không quá khó khăn; học sinh đi học chuyên cần.
Chọn giáo viên có năng lực, trách nhiệm, tâm huyết dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục để làm nòng cốt chuyên môn cho trường ở những năm tiếp theo. Cần cân nhắc lựa chọn giáo viên cao tuổi đã dạy lớp 1 nhiều năm chương trình hiện hành.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn khối 1 bàn bạc với giáo viên thống nhất cách dạy từng dạy bài phù hợp với đặc điểm học sinh và điều kiện nhà trường. Tập huấn giáo viên các nội dung: tổ chức các hoạt động trong giờ học, cách dạy học sinh phát âm chuẩn, sử dụng đồ dùng dạy học, làm thêm đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện nhà trường.
Có thể giới thiệu cho cán bộ quản lý và giáo viên toàn trường về Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn khối 1 thăm lớp, dự giờ theo kế hoạch hoặc dự giờ đột xuất trong tháng để kịp thời hướng dẫn cho giáo viên (nếu có vướng mắc).
Sinh hoạt chuyên môn tổ khối 1: Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình thực hiện.
Kiểm tra, đánh giá: Thông qua theo dõi học sinh ở từng bài học, bài kiểm tra định kỳ để nắm bắt chất lượng học sinh. Từ đó có giải pháp điểu chỉnh kịp thời.
Cuối năm học, hiệu trưởng tổ chức tự đánh giá từ giáo viên, tổ chuyên môn về ưu điểm, tồn tại, kết quả, các giải pháp, ý kiến đề xuất. Từ đó rút kinh nghiệm công tác quản lí, chỉ đạo cho năm học tiếp theo. Gửi báo cáo cho phòng giáo dục và đào tạo.
2.3. Giáo viên
Tham gia tập huấn, đọc kĩ Tài liệu tập huấn giáo viên dạy Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục, đọc kĩ phần “Tổ chức và kiểm soát tiết học” ở phần đầu của sách “Thiết kế Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục”, tự học để nâng cao kiến thức về ngữ âm, luật chính tả. Thực hiện đúng phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
Nghiên cứu kĩ thiết kế, nắm chắc thiết kế, nắm chắc cấu trúc, mục tiêu từng bài để dạy linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh, đảm bảo dạy đâu được đấy, nếu học sinh chưa đạt yêu cầu phải dạy lại thật chắc mới chuyển sang sang bài khác.
Cần tích cực tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số còn hạn chế về Tiếng Việt trong từng việc làm trong giờ dạy và tích hợp ở các môn học, qua các hoạt động giáo dục.
3. Những nội dung chuyên môn, nghiệp vụ về dạy học Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục.
3.1. Công nghệ giáo dục (CGD)
Một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản của Giáo sư Tiến sĩ khoa học Hồ Ngọc Đại:
CGD là một cách làm giáo dục.
CGD là một cách làm giáo dục có công nghệ.
CGD được diễn giải bằng một hệ thống khái niệm khoa học.
CGD đi liền với kĩ thuật thực thi.
CGD có một hệ thống thuật ngữ tương ứng.
CGD là một cách làm giáo dục được kiểm nghiệm trên thực tiễn.
CGD là một giải pháp giáo dục.
Bản chất của công nghệ giáo dục là tổ chức và kiểm soát quá trình dạy học bằng một Quy trình kỹ thuật được xử lý bằng giải pháp nghiệp vụ hay nghiệp vụ sư phạm.
3.1.1. Trẻ em hiện đại
- Trẻ em hiện đại được sinh thành cùng với xã hội hiện đại.
- Trẻ em hiện đại là một khả năng bỏ ngỏ, trong một xã hội đạt đến trình độ phân hóa rất cao, vì vậy nền giáo dục hiện đại cũng phân hóa rất cao, thỏa mãn cho mọi khả năng bỏ ngỏ của trẻ em.
3.1.2. Học để làm gì?(Mục đích giáo dục)
- Học để sống hạnh phúc trong cuộc sống thường ngày của cá nhân.
- Đi học là hạnh phúc.
- Đi học là phương thức mỗi cá nhân tự khẳng định mình, vì hạnh phúc của chính mình
3.1.3.Học cái gì?(Nội dung giáo dục)
- Khoa học
- Nghệ thuật
- Cách sống
3.1.4. Học như thế nào?(Phương pháp giáo dục)
- Cách học cái gì là làm ra cái đó trong nhà trường, Học CÁCH cư xử khái niệm.
- Quá trình giáo dục là quá trình nhà giáo dục tổ chức cho trẻ em thực hiện quá trình tự giáo dục.
3.1.5.Quy trình công nghệ giáo dục
A a
- A là những thành tựu văn minh có sẵn của nhân loại.
- Mũi tên là quy trình công nghệ, là quá trình chuyển vào trong, biến A lớn thành a nhỏ, dựa trên kết quả “phân giải bản thân quá trình giáo dục” thành một chuỗi thao tác, sắp xếp theo trật tự tuyến tính (trên đường thẳng thời gian), thường gọi là phương pháp giáo dục.
- a nhỏ được gọi là sản phẩm giáo dục, là sự tồn tại của A lớn trong nhân cách mỗi trẻ em. a nhỏ là sản phẩm của cả A lớn và mũi tên .
3.1.6. Quan điểm dạy học theo công nghệ giáo dục?
3.1.6.1. Học sinh là trung tâm
- Thầy thiết kế - trò thi công
- Cơ chế việc làm
3.1.6.2. Học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức
- Xác định đối tượng chiếm lĩnh.
- Tách đối tượng chiếm lĩnh ra thành các phạm trù riêng biệt: lời nói, tiếng, âm, vần.
3.1.6.3. Phát triển tư duy học sinh
Mỗi cá nhân được phát triển (về mặt tinh thần) đều bằng lao động, học tập của chính mình.
Mỗi học sinh muốn phát triển, phải TỰ MÌNH học tập, lao động. Ai làm nhiều có nhiều, ai làm ít có ít, giá trị của mình do mình tự làm ra.
Chiếm lĩnh đối tượng theo sự phát triển của phương pháp làm ra sản phẩm khoa học: Con đường chiếm lĩnh từ trừu tượng đến cụ thể.
3.2. Công nghệ dạy Tiếng Việt lớp 1
3.2.1.Mục tiêu
a. Đọc thông viết thạo, không tái mù.
b. Nắm chắc luật chính tả.
c. Nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.
3.2.2. Đối tượng: - Cấu trúc ngữ âm
- Tiếng
- Âm và chữ
- Vần
3.2.3. Nguyên tắc xây dựng chương trình
a. Nguyên tắc phát triển đòi hỏi mỗi sản phẩm của thời điểm trước (của một tiết học hay một bài học) đều có mặt trong sản phẩm tiếp sau. Vì thế mà các Bài học trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục được xây dựng trên một trật tự tuyến tính lôgic, khoa học: Tiếng, Âm, Vần, Nguyên âm đôi.
b. Nguyên tắc chuẩn mực được thể hiện ở tính chính xác của các khái niệm khoa học, tính chuẩn mực trong cách lựa chọn thuật ngữ để định hướng và tổ chức quá trình phát triển.
c. Nguyên tắc tối thiểu yêu cầu việc xác định và lựa chọn một số chất liệu tối thiểu và một số vật liệu tối thiểu cho chất liệu đó nhằm đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh lớp 1.
3.3. Giới thiệu Bộ sách Tiếng Việt lớp1 – Công nghệ giáo dục.
3.3.1. Tài liệu cho giáo viên, cán bộ quản lí.
a. Tài liệu tập huấn giáo viên dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
- Trình bày lý luận Công nghệ giáo dục.
- Nhấn mạnh kĩ thuật thực thi cho từng loại tiết học, từng mẫu (Trong mỗi phần đều có phần phân tích sư phạm).
b. Tài liệu thiết kế (3 tập):
- Mẫu thiết kế tương ứng với các mẫu trong sách học sinh.
3.3.2. Tài liệu cho học sinh.
Tiếng Việt - Công nghệ giáo dục lớp 1 Tập một (Âm/Chữ)
Tiếng Việt - Công nghệ giáo dục lớp 1 Tập hai (Vần)
Tiếng Việt - Công nghệ giáo dục lớp 1 Tập ba (Tự học)
Em tập viết 1 - Công nghệ giáo dục lớp 1- Tập một
Em tập viết 1 Công nghệ giáo dục lớp 1- Tập hai
Em tập viết 1 Công nghệ giáo dục lớp 1- Tập ba
3.4. Nội dung tập huấn dạy học Tiếng Việt lớp1 – Công nghệ giáo dục.
Bài 1: Tiếng
- Tiếng là một khối âm toàn vẹn như một “khối liền” được tách ra từ lời nói. Tiếp đó bằng phát âm, các em biết tiếng giống nhau và tiếng khác nhau hoàn toàn, tiếng khác nhau một phần.
- Tiếng được phân tích thành các bộ phận cấu thành: phần đầu, phần vần, thanh.
- Đánh vần một tiếng theo cơ chế hai bước:
+ Bước 1: b/a/ba (tiếng thanh ngang)
+ Bước 2: ba/huyền/bà (thêm các thanh khác)
Bài 2: Âm
- Học sinh học cách phân tích tiếng tới đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, đó là âm vị. Qua phát âm, các em phân biệt được phụ âm, nguyên âm, xuất hiện theo thứ tự của bảng chữ cái Tiếng Việt. Khi nắm được bản chất mỗi âm, các em dùng ký hiệu để ghi lại. Như vậy CGD đi từ âm đến chữ.
- Một âm có thể viết bằng nhiều chữ và có thể có nhiều nghĩa nên phải viết đúng luật chính tả.
- Do đó, các luật chính tả được đưa vào ngay từ lớp 1, CGD xử lý mối quan hệ âm và chữ.
Bài 4: Nguyên âm đôi
- Các Nguyên âm đôi: iê, uô, ươ
- Cách ghi nguyên âm đôi
* Luyện tập tổng hợp
+ Phần Luyện tập tổng hợp bao gồm:
- Hệ thống tri thức ngữ âm và luật chính tả.
- Hệ thống bài đọc.
+ Phần Luyện tập tổng hợp nhằm mục đích:
- Ôn tập lại kiến thức về cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
- Rèn các kĩ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết (chú trọng Đ-V) cho học sinh.
3.5. Quy trình dạy Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục
Loại 1: Tiết lập mẫu
Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm
1.1: Giới thiệu vật liệu mẫu
1.2: Phân tích ngữ âm
1.3: Vẽ mô hình
Việc 2: Viết
2.1: Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ in thường
2.2: Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ viết thường
2.3: Viết tiếng có âm (vần) vừa học
2.4: Viết vở Em tập viết
Việc 3: Đọc
3.1: Đọc trên bảng
3.2: Đọc trong sách
Việc 4: Viết chính tả
4.1: Viết bảng con/Viết nháp
4.2 : Viết vào vở chính tả
Loại 2: Tiết dùng mẫu
* Quy trình: Giống quy trình của tiết lập mẫu
* Mục đích:
Vận dụng quy trình từ tiếp lập mẫu
Luyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với tiết lập mẫu.
* Yêu cầu giáo viên:
Nắm chắc quy trình từ tiết lập mẫu
Chủ động, linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao cho phù hợp với học sinh lớp mình.
Loại 3: Tiết Luyện tập tổng hợp
Việc 1: Ngữ âm
Việc 2: Đọc
Bước 1: Chuẩn bị
Bước 2: Đọc bài
Bước 3: Hỏi đáp
Việc 3: Viết
Việc 4: Chính tả
3.6. Phương pháp cơ bản dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
3.6.1.Phương pháp Mẫu:
Lập mẫu, sử dụng mẫu
Làm mẫu, tổ chức học sinh làm theo mẫu đã có
3.6.2.Phương pháp việc làm
Tổ chức việc học của trẻ em thông qua những việc làm cụ thể và những thao tác chuẩn xác do các em tự làm lấy.
3.7. Các mẫu cơ bản
3.8. Tổ chức kiểm soát, đánh giá
- CGD đã xây dựng một quy trình lô gic, có sự kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống Việc làm- thao tác cụ thể, tường minh.
- Đánh giá học sinh trong cả quá trình.
- Có 4 mức độ đánh giá :
Mức 1. Làm được
Mức 2. Làm đúng
Mức 3. Làm đẹp
Mức 4. Làm nhanh, gọn
(Mức 1, 2 là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt cho 100% học sinh. Mức 3,4 thể hiện sự phân hóa học sinh rõ nét trong quá trình dạy học).
Câu hỏi tự kiểm tra- Đánh giá
1. Đối tượng của mônTiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục là gì ?
2. CGD dùng phương pháp chủ yếu nào trong quá trình dạy học ?
3. Trình bày những nội dung chính của từng bài học trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục?
4. Hãy nhắc lại các mẫu cơ bản khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục?
5. Nêu quy trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục?
Chuyên đề 3
MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
1.Những vấn đề chung về Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
1.1. Hội đồng tự quản học sinh:
Hội đồng tự quản học sinh là một biện pháp giáo dục nhằm thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và xã hội của học sinh thông qua những kinh nghiệm hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối quan hệ với những người xung quanh.
Hội đồng tự quản học sinh được thành lập vì học sinh và bởi học sinh
Hội đồng tự quản giúp học sinh phát triển kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác và kỹ năng lãnh đạo đồng thời cũng chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện những quyền và bổn phận của mình.
Hội đồng tự quản học sinh gồm có: Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch hội đồng, các trưởng ban và thư kí ban như ban Học tập, Thư viện, Văn nghệ và thể dục thể thao, Lao động, Sức khỏe và vệ sinh, Đối ngoại, Quyền lợi của học sinh.... Thành viên Hội đồng tự quản học sinh được luân phiên trong từng năm học để đảm bảo các học sinh đều có cơ hội hoạt động.
Thành viên Hội đồng tự quản do học sinh bầu. Hội đồng tổ chức xây dựng nội quy trường/lớp học và sử dụng các công cụ hoạt động như cuốn sổ hoặc hộp thư “Điều em muốn nói” để các em lưu lại những ý kiến, suy nghĩ cá nhân hoặc bày tỏ những mong ước, nguyện vọng của mình; bảng theo dõi sĩ số do các em tự đánh dấu và tổng hợp số ngày đi học; câu lạc bộ tập hợp các em có cùng sở thích; góc sinh nhật để các em quan tâm đến nhau... Các công cụ trên do tự tay các em làm hoặc do giáo viên, cha mẹ học sinh giúp đỡ được thực hiện với nhiều ý tưởng sáng tạo và phù hợp về hình thức.
1.2. Trang trí, bố trí phòng học:
Mô hình trường học mới tập trung vào phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, chú trọng tự học của học sinh, học sinh hỗ trợ lẫn nhau (học nhóm) và giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ các em học tập. Để thực hiện tốt việc tự học của học sinh và nhu cầu học nhóm cần có sự bố trí các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp đặc biệt là việc sắp xếp vị trí ngồi học và giúp học sinh sử dụng các tài liệu và dụng cụ học tập ngay trong lớp học để phục vụ nhu cầu của mình.
Việc trang trí, bố trí trong phòng học yêu cầu cao sự sáng tạo, phù hợp, thân thiện và hướng tới phục vụ cho nhu cầu học tập và nhu cầu xã hội của học sinh.
1.3. Tài liệu Hướng dẫn học tập:
Mô hình trường học mới sử dụng một tài liệu chung cho cả học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh trong đó tích hợp đủ nội dung và phương pháp học tập theo mục tiêu bài học vì vậy còn gọi là tài liệu “ba trong một”: Sách giáo khoa, Sách giáo viên và Sách hướng dẫn được trình bày trong một quyển chung.
Khi sử dụng tài liệu này, mặc nhiên giáo viên phải thay đổi hoàn toàn cách dạy, học sinh phải thay đổi hoàn toàn cách học và cách tiếp thu nội dung bài học, đó chính là cái đích cần đạt được của “Đổi mới phương pháp dạy học”.
1.4. Môn học và hoạt động giáo dục:
Mô hình trường học mới, học sinh chỉ còn học 3 môn bắt buộc là Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, 2, 3) hoặc Khoa học, Lịch sử và Địa lý (lớp 4, 5) và các môn tự chọn (Ngoại ngữ, Tin học). Các môn học còn lại ở chương trình hiện hành được chuyển sang Hoạt động giáo dục (HĐGD): HĐGD lối sống; HĐGD Thể chất; HĐGD Nghệ thuật- Thẩm mỹ.
Với sự thay đổi cơ cấu các môn học và HĐGD theo hướng trên, học sinh không mất cơ hội phát triển toàn diện, mặt khác việc tham gia các hoạt động học tập, giáo dục tại trường trở nên nhẹ nhàng hơn, thoải mái hơn, góp phần “giảm tải” cho học sinh từ sự thay đổi về cơ cấu các môn học.
1.5. Đổi mới đánh giá học sinh, đánh giá giáo viên:
Mô hình trường học mới chú trọng đánh giá năng lực của học sinh (năng lực tự phục vụ, tự quản; năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực tự học và giải quyết vấn đề); đánh giá sự hình thành và phát triển các phẩm chất của học sinh (yêu nước, yêu quê hương, yêu cha mẹ và gia đình, yêu trường lớp, thầy cô và bạn bè, yêu con người; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỷ luật; chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao); đánh giá sự tiến bộ của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng mà không so sánh với học sinh khác; học sinh tham gia vào quá trình đánh giá (tự đánh giá).
Đánh giá giờ dạy của giáo viên thông qua quan sát, xem xét sự tiến bộ, thái độ làm việc, cách học tập của học sinh và việc giáo viên đã giúp đỡ từng học sinh trong lớp học như thế nào để các đồng nghiệp cùng nhau rút kinh nghiệm, chia sẻ để tiến bộ.
Như vậy, mục tiêu của Mô hình trường học mới Việt Nam là đào tạo ra những con người có bản lĩnh, có năng lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống, của xã hội đặt ra.
2. Kỹ thuật dạy học tích cực trong Mô hình trường học mới.
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống, hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ, nội dung cụ thể để áp dụng các kĩ thuật trong dạy học đạt hiệu quả, ngoài việc tuân thủ các quy trình mang tính đặc trưng của kĩ thuật dạy học còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo và nghệ thuật của giáo viên.
Kỹ thuuật 1: Kỹ thuật đặt câu hỏi.
A - Mục tiêu:
- Hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Hệ thống câu hỏi của giáo viên giúp học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học, khuyến khích học sinh tham gia thảo luận xoay quanh câu hỏi.
B - Các dạng câu hỏi giáo viên thường sử dụng.
Câu hỏi đóng: Là dạng câu hỏi chỉ có một câu trả lời "có" hoặc "không"
Câu hỏi "bán mở": Là những câu hỏi đã chỉ rõ dạng câu trả lời mà người hỏi muốn người trả lời theo hướng gợi ý của mình.
Câu hỏi mở: câu hỏi mở là dạng câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời là khi đặt câu hỏi mở, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến cá nhân.
- Cần lưu ý khi đưa ra câu hỏi mở phải phù hợp với trình độ học sinh trong lớp.
Câu hỏi theo cấp độ nhận thức:
- Câu hỏi "Biết": Nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số liệu, tên người hoặc tên địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm...
- Câu hỏi "Hiểu": Câu hỏi hiểu nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm... khi tiếp nhận thông tin.
- Câu hỏi "áp dụng": Câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được (các dữ kiện số liệu, các đặc điểm...) vào tình huống mới.
- Câu hỏi "Phân tích": Nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó tìm ra mối liên hệ hoặc chứng minh luận điểm hoặc đi đến kết luận
- Câu hỏi đánh giá: Câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng, dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
- Câu hỏi "Sáng tạo": Câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
C - Một số cách ứng xử khi đặt câu hỏi:
1. Dừng lại khi đặt câu hỏi
2. Tích cực hoá tất cả học sinh
3. Phân phối câu hỏi cho cả lớp
4. Tập trung vào trọng tâm
5. Phản ứng với câu trả lời của học sinh
6. Giải thích
7. Liên hệ
8. Tránh nhắc lại câu hỏi của mình
9. Tránh tự trả lời câu hỏi của mình
10. Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh
Kỹ thuật 2: Lắng nghe và phản hồi tích cực.
Lắng nghe và phản hồi tích cực là một kĩ năng rất cần thiết trong dạy học, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và trong giao tiếp thường ngày của cuộc sông.
A - Lắng nghe tích cực:
Lắng nghe là một kĩ năng quan trọng đối với giáo viên cũng như nhà quản lý, báo cáo viên, học viên. Có ba cách lắng nghe:
1. Lắng nghe chủ động
2. Nghe với định kiến
3. Nghe thụ động
B - Nguyên tắc lắng nghe hiệu quả:
- Giữ yên lặng
- Thể hiện rằng bạn muốn nghe
- Tránh sự phân tán
- Thể hiện sự đồng cảm, tôn trọng
- Kiên nhẫn
- Giữ bình tĩnh
- Đặt câu hỏi, kiểm tra lại thông tin
C - Những điều nên và không nên khi lắng nghe:
1. Nên:
- Tập trung, giao tiếp bằng mắt
- Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ tích cực
- Nghe để hiểu, tỏ thái độ tôn trọng và đồng cảm
- Không tỏ thái độ phán xét
- Thể hiện khi xác định được những điểm cơ bản
- Khuyến khích người nói phát triển khả năng tự giải quyết vấn đề của chính họ
- Giữ im lặng khi cần thiết
2. Không nên:
- Cãi hoặc tranh luận, cắt ngang lời người khác
- Diễn đạt phần còn lại trong câu nói của người khác
- Đưa ra nhận xét quá vội vàng
- Đưa ra lời khuyên khi đối tượng giao tiếp không yêu cầu
- Bị chi phối bởi cảm xúc của người với tác động quá mạnh đến tình cảm của mình.
- Luôn nhìn vào đồng hồ; giục người nói kết thúc
D - Phản hồi tích cực:
1 - Phản hồi tích cực:
- Mô tả một hành động (sự kiện không đưa ra phỏng đoán về động cơ hay thái độ).
- Khen ngợi những điểm tốt trước khi nói đến những điểm cần cải tiến, thay đổi.
- Chọn lọc và đưa ra gợi ý, hướng khắc phục với lượng thông tin vừa đủ, có thể thay đổi được, phù hợp và có ích cho người nhận.
- Các ý kiến đưa ra cần cụ thể và rõ ràng.
2 - Phản hồi không tích cực:
- Không khách quan, dựa trên ý kiến, kinh nghiệm chủ quan của mình
- Áp đặt, ra lệnh; phán xét hành động
- Mơ hồ, chung chung
- Thoả mãn cá nhân người đưa ra phản hồi, không quan tâm đến việc tiếp thu hay thái độ của người nhận phản hồi
3 - Các bước của quá trình phản hồi tích cực:
+ Bước 1 Nhận thức sâu sắc: Quan sát (Nghe, xem) và suy nghĩ
+ Bước 2 Kiểm tra nhận thức: Đặt các câu hỏi để chắc chắn rằng mình đã hiểu đúng ý của người được nhận phản hồi.
+ Bước 3: Đưa ra ý kiến đóng góp của mình.
- Xác nhận và thừa nhận những ưu điểm (cần giải thích tại sao lại đánh giá đó là nh
NỘI DUNG 2 CẤP TIỂU HỌC
Năm học 2014 - 2015
Tháng 8/2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Báo cáo viên: Nguyễn Hoàng Nam
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường Tiểu học Lâm Lợi – Hạ Hòa - PT
A. Yêu cầu của nội dung 2 trong BDTX:
Thông tư số 32/2011/TT- BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học” Quy định về nội dung 2 trong BDTX thuộc về Khối kiến thức bắt buộc:
“Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục tiểu học theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 2): Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục tiểu học của địa phương, thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch của các dự án”.
(Trích điểm b, mục 1, phần III của thông tư 32/2011-TTBGD&ĐT)
Đối với Tỉnh Phú Thọ: trong năm học 2014 – 2015 đã ban hành cuốn Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên Nội dung 2 gồm 3 chuyên đề:
Chuyên đề 1: Khái quát về giáo dục tỉnh Phú Thọ;
Chuyên đề 2: Dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục;
Chuyên đề 3: Một số kỹ thuật dạy học tích cực theo mô hình trường học mới Việt Nam.
B. Nội dung các chuyên đề:
Chuyên đề 1:
Khái quát về giáo dục tỉnh Phú Thọ
1. Quy mô trường, lớp; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; kết quả học tập rèn luyện của học sinh và các hoạt động giáo dục.
Biểu số 1:
XẾP LOẠI GIÁO DỤC NĂM HỌC 2013-2014
(Không tính các trường VNEN)
Biểu số 2:
XẾP LOẠI HỌC LỰC MÔN TOÁN, TIẾNG VIỆT
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG VNEN NĂM HỌC 2013-2014
Các trường thuộc Dự án Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) thực hiện đánh giá thí điểm riêng.
Biểu số 3:
TỔNG HỢP KHEN THƯỞNG
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG VNEN
Biểu số 4:
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP NĂM HỌC 2013-2014
Đồng chí suy nghĩ gì với kết quả đánh giá xếp loại trên?
Biểu số 5:
XẾP LOẠI HIỆU TRƯỞNG
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2013-2014
Đồng chí suy nghĩ gì với kết quả đánh giá xếp loại trên?
Biểu số 6:
XẾP LOẠI PHÓ HIỆU TRƯỞNG
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2013-2014
Đồng chí suy nghĩ gì với kết quả đánh giá xếp loại trên?
Biểu số 7:
KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI NĂM 2013
Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2 là 75 tăng 34 đơn vị so với năm 2012.
Biểu số 8:
KẾT QUẢ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CHUẨN QUỐC GIA
Tính đến 14/7/2014
299 trường tiểu học và 07 trường đặc thù là: 01 trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi tàn tật, 05 trường tiểu học và THCS và 01 trường phổ thông có 3 cấp học không tính trong biểu này.
Biểu số 9:
KẾT QUẢ XÂY DỰNG THƯ VIỆN TRƯỜNG TIỂU HỌC
Tính đến 14/7/2014
299 trường tiểu học và 07 trường đặc thù là: 01 trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi tàn tật, 05 trường tiểu học và THCS và 01 trường phổ thông có 3 cấp học không tính trong biểu này.
2. Đánh giá công tác chỉ đạo và kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học Phú Thọ năm học 2013-2014.
2.1. Kết quả công tác chỉ đạo.
Trong công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở đã chú ý tập trung chỉ đạo và đạt hiệu quả tốt ở các nội dung trọng tâm như:
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh;
- Tiếp tục chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học; điều chỉnh nội dung dạy học; phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc; dạy các môn tự chọn; hướng dẫn dạy học theo vùng miền, dạy học phù hợp đối tượng;
- Hướng dẫn thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và triển khai củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chỉ đạo xây dựng trường học thân thiện gắn với xây dựng trường chuẩn Quốc gia;
- Công tác củng cố và duy trì chất lượng thư viện theo hướng thân thiện, công tác bổ sung và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, tự làm đồ dùng dạy học;
- Hướng dẫn về hồ sơ sổ sách đối với nhà trường và giáo viên, hướng dẫn công tác bồi dưỡng giáo viên; hướng dẫn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
- Chỉ đạo các đơn vị giáo dục tập trung thực hiện có hiệu quả công tác đổi mới quản lí, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục;
- Tổ chức và chỉ đạo dạy học về các nội dung cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh, quan tâm công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, học sinh dân tộc; chú trọng việc triển khai các biện pháp giảm tỷ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng học sinh.
- Tập trung chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy lồng ghép trong các môn học và các hoạt động giáo dục cũng như thông qua việc phối hợp với gia đình và cộng đồng, tăng cường thực hiện các biện pháp kỷ luật tích cực đối với học sinh, hạn chế làm tổn thương học sinh
2.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học Phú Thọ.
Một số hoạt động giáo dục là kết tinh của cả quá trình dạy học và rèn luyện trong các nhà trường tiêu biểu là:
a. Tổ chức Olympic Toán, Tiếng Việt cho học sinh cấp Tiểu học các cấp, ở cấp tỉnh có 280 học sinh tiểu học là những học sinh đã được tham gia từ cấp trường, cấp huyện.
- Trong kỳ tham dự Olympic Toán tuổi thơ toàn quốc tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắc Lắc từ ngày 08/6 đến ngày 10/6/2014 Phú Thọ có 06 học sinh tiểu học tham dự cả 06 em đạt huy chương: 01 huy chương vàng, 01 huy chương bạc và 04 huy chương đồng. Đội tuyển Toán tuổi thơ tỉnh Phú Thọ là một trong những tỉnh dẫn đầu toàn quốc có 100% học sinh đạt huy chương.
b. Tổ chức Hội giao lưu An toàn giao thông cấp tiểu học:
- Tại Hội giao lưu An toàn giao thông cấp tỉnh, giáo viên tham gia dạy 01 tiết dạy điển hình và tổ chức 01 hoạt động về giáo dục an toàn giao thông; học sinh tham gia các nội dung: vẽ tranh, tìm hiểu kiến thức an toàn giao thông và thể hiện năng khiếu có nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông.
- Tham gia Hội giao lưu An toàn giao thông toàn quốc từ ngày 23/4 đến ngày 28/4/2014 tạt thành phố Huế, 11 học sinh tiểu học Phú Thọ tham gia đạt 11 giải nhất cá nhân; đoàn Phú Thọ đạt giải nhất; Phòng Giáo dục Tiểu học được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục an toàn giao thông cấp tiểu học năm học 2013 - 2014
c. Tổ chức Hội thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ” cho học sinh tiểu học :
Trong năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Tỉnh Đoàn tổ chức Hội thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ” từ cấp trường, cấp huyện đến cấp tỉnh
Hội thi cấp tỉnh tôn vinh 02 giải A, 03 giải B, 04 giải C và 07 giải khuyến khích đối với cá nhân; 01 giải nhất, 01 giải nhì và 01 giải ba đối với tập thể.
d. Học sinh tiểu học Phú Thọ đã tham gia thi Tiếng Anh qua mạng Internet (IOE) cấp toàn quốc: Số học sinh dự thi: 53 HS. Kết quả có 32 học sinh đạt giải (3 giải vàng, 2 giải Bạc, 16 giải Đồng và 11 giải khuyến khích).
e. Lần đầu tiên tổ chức Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh cho các thầy giáo, cô giáo giảng dạy ở các môn đặc thù là Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học và Tiếng Anh với 56 thầy cô tiêu biểu đến từ 13 huyện, thành, thị. Kết quả đã có 55 thầy cô đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trong đó có 15 giáo viên đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi xuất sắc cấp tỉnh được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen
3. Phương hướng nhiệm vụ năm học 2014-2015.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.
Tiếp tục chỉ đạo tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra, đánh giá.
Chỉ đạo triển khai hiệu quả mô hình trường học mới Việt Nam; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, mở rộng dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục; tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới ở những nơi có đủ điều kiện;
Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Chuyên đề 2
DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 1 – CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC.
1. Những vấn đề chung về dạy học Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục.
Từ năm 1995, việc dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình của Trung tâm Công nghệ giáo dục đã triển khai có hiệu quả ở 43 tỉnh, thành trên toàn quốc, ở cả vùng phát triển và vùng có nhiểu học sinh dân tộc thiểu số.
Đến năm 2000, do Luật Giáo dục quy định thống nhất một Chương trình, một bộ sách giáo khoa nên việc dạy học Tiếng Việt 1 theo chương trình của Trung tâm Công nghệ giáo dục không được thực hiện nữa.
Năm học 2006-2007, Trung tâm Công nghệ giáo dục thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ “Hoàn thiện Công nghệ dạy Tiếng Việt lớp 1 cho học sinh dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc, mã số B2004-51-TĐ11”.
Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai được chọn là nơi thử nghiệm đề tài với quy mô 4 huyện, 16 trường. Các trường đều có đông học sinh dân tộc thiểu số, có trường 100 học sinh dân tộc thiểu số. Kết quả môn Tiếng Việt của học sinh ở các trường này được nâng lên rõ rệt.
Năm học 2008 - 2009, triển khai dạy học ở 7 tỉnh với khoảng 7000 học sinh; năm học 2014-2015 triển khai ở 42 tỉnh với khoảng 400.000 học sinh.
Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo là khuyến khích các tỉnh dạy họcTiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục nhằm nâng cao chất lượng Tiếng Việt. Việc dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục là giải pháp cho học sinh có đủ vốn Tiếng Việt để học lớp 2.
Với tỉnh Phú Thọ năm học 2013-2014 trên địa bàn tỉnh đã triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục tại 11/13 phòng giáo dục và đào tạo, ở 92/306 trường tiểu học; có 9.962/24.462 học sinh bằng 40% số học sinh lớp 1 của toàn tỉnh. Trong đó có 3 đơn vị là thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và huyện Thanh Ba triển khai dạy học cho 100% số học sinh lớp 1.
Đánh giá:
Giáo viên đã vững vàng hơn về nghiệp vụ, tự tin hơn trong giảng dạy đến nay hầu hết giáo viên đã nắm vững và thực hiện nghiêm quy trình 4 việc theo Thiết kế Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục; không tùy tiện thêm, bớt, thay đổi thứ tự quy trình dạy học.
Đa số giáo viên đã thấu hiểu nguyên tắc kỹ thuật trong dạy học Tiếng Việt lớp 1– Công nghệ giáo dục là: Nói một lần, làm nhiều lần; Nói gọn lời, làm chi li. Thầy giao việc chỉ nói một lần, làm mẫu một lần; học sinh nhắc lại nhiều lần, làm đi làm lại nhiều lần.
Song trong quá trình thực hiện giáo viên vẫn còn nói nhiều vấn đề này sẽ được giải quyết dần trong thời gian tới.
Kết quả kiểm tra đánh giá cuối năm môn Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục với 9.962 em được đánh giá xếp loại kết quả cụ thể là:
Xếp loại Học lực Giỏi 5.924 em đạt 59,59%
Xếp loại Học lực Khá 2.786 em đạt 27,97%
Xếp loại Học lực TB 1.097 em đạt 11,01%
Xếp loại Học lực Yếu 142 em đạt 1,43%
Qua thống kê trên so với chất lượng nhiều năm của lớp 1 trên địa bàn tỉnh ta thấy tỷ lệ học sinh xếp loại Học lực giỏi tăng cao (Gấp đôi so với trung bình nhiều năm), vẫn còn trên 1,4% số học sinh có khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức.
Năm học 2014 - 2015 tất cả 13/13 phòng giáo dục và đào tạo của tỉnh Phú Thọ đều tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1- CGD, cụ thể:
2. Công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
2.1. Nguyên tắc chung
Cán bộ quản lí phải ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh.
Cán bộ quản lí cần có hiểu biết cơ bản về quan điểm, tư tưởng, nội dung, phương pháp dạy học, ưu điểm cũng như hạn chế của tài liệu Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
Giáo viên phải thực hiện đúng, đủ quy trình trong sách thiết kế.
Dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục vẫn thực hiện theo định hướng chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học Tiếng Việt cho học sinh: Dạy tăng thời lượng, sử dụng đồ dùng dạy học, giải nghĩa từ cho học sinh vùng khó.
Việc đánh giá học sinh thực hiện theo chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định tại Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và Thông tư quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học hiện hành.
Tăng cường việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới (Dự giờ, phân tích giờ dạy, chia sẻ theo tổ chuyên môn), theo chuyên đề cấp tỉnh, cấp huyện, đặc biệt là cụm trường.
Giảm giờ dạy cho giáo viên cốt cán cấp tỉnh, cấp huyện để đội ngũ này có thời gian kiểm tra, dự giờ, hỗ trợ giáo viên.
Tổ chức cam kết, bàn giao chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Trường tiểu học
Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh để tạo sự đồng thuận về dạy học theo tài liệu Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục. Trong đó, lưu ý phụ huynh học sinh không hướng dẫn con học ở nhà theo phương pháp dạy học Tiếng Việt của chương trình hiện hành.
Chọn lớp thực hiện dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục ở vùng khó khăn năm học đầu thực hiện nên chọn lớp đơn; lớp ở nơi không quá khó khăn; học sinh đi học chuyên cần.
Chọn giáo viên có năng lực, trách nhiệm, tâm huyết dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục để làm nòng cốt chuyên môn cho trường ở những năm tiếp theo. Cần cân nhắc lựa chọn giáo viên cao tuổi đã dạy lớp 1 nhiều năm chương trình hiện hành.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn khối 1 bàn bạc với giáo viên thống nhất cách dạy từng dạy bài phù hợp với đặc điểm học sinh và điều kiện nhà trường. Tập huấn giáo viên các nội dung: tổ chức các hoạt động trong giờ học, cách dạy học sinh phát âm chuẩn, sử dụng đồ dùng dạy học, làm thêm đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện nhà trường.
Có thể giới thiệu cho cán bộ quản lý và giáo viên toàn trường về Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn khối 1 thăm lớp, dự giờ theo kế hoạch hoặc dự giờ đột xuất trong tháng để kịp thời hướng dẫn cho giáo viên (nếu có vướng mắc).
Sinh hoạt chuyên môn tổ khối 1: Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình thực hiện.
Kiểm tra, đánh giá: Thông qua theo dõi học sinh ở từng bài học, bài kiểm tra định kỳ để nắm bắt chất lượng học sinh. Từ đó có giải pháp điểu chỉnh kịp thời.
Cuối năm học, hiệu trưởng tổ chức tự đánh giá từ giáo viên, tổ chuyên môn về ưu điểm, tồn tại, kết quả, các giải pháp, ý kiến đề xuất. Từ đó rút kinh nghiệm công tác quản lí, chỉ đạo cho năm học tiếp theo. Gửi báo cáo cho phòng giáo dục và đào tạo.
2.3. Giáo viên
Tham gia tập huấn, đọc kĩ Tài liệu tập huấn giáo viên dạy Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục, đọc kĩ phần “Tổ chức và kiểm soát tiết học” ở phần đầu của sách “Thiết kế Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục”, tự học để nâng cao kiến thức về ngữ âm, luật chính tả. Thực hiện đúng phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
Nghiên cứu kĩ thiết kế, nắm chắc thiết kế, nắm chắc cấu trúc, mục tiêu từng bài để dạy linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh, đảm bảo dạy đâu được đấy, nếu học sinh chưa đạt yêu cầu phải dạy lại thật chắc mới chuyển sang sang bài khác.
Cần tích cực tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số còn hạn chế về Tiếng Việt trong từng việc làm trong giờ dạy và tích hợp ở các môn học, qua các hoạt động giáo dục.
3. Những nội dung chuyên môn, nghiệp vụ về dạy học Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục.
3.1. Công nghệ giáo dục (CGD)
Một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản của Giáo sư Tiến sĩ khoa học Hồ Ngọc Đại:
CGD là một cách làm giáo dục.
CGD là một cách làm giáo dục có công nghệ.
CGD được diễn giải bằng một hệ thống khái niệm khoa học.
CGD đi liền với kĩ thuật thực thi.
CGD có một hệ thống thuật ngữ tương ứng.
CGD là một cách làm giáo dục được kiểm nghiệm trên thực tiễn.
CGD là một giải pháp giáo dục.
Bản chất của công nghệ giáo dục là tổ chức và kiểm soát quá trình dạy học bằng một Quy trình kỹ thuật được xử lý bằng giải pháp nghiệp vụ hay nghiệp vụ sư phạm.
3.1.1. Trẻ em hiện đại
- Trẻ em hiện đại được sinh thành cùng với xã hội hiện đại.
- Trẻ em hiện đại là một khả năng bỏ ngỏ, trong một xã hội đạt đến trình độ phân hóa rất cao, vì vậy nền giáo dục hiện đại cũng phân hóa rất cao, thỏa mãn cho mọi khả năng bỏ ngỏ của trẻ em.
3.1.2. Học để làm gì?(Mục đích giáo dục)
- Học để sống hạnh phúc trong cuộc sống thường ngày của cá nhân.
- Đi học là hạnh phúc.
- Đi học là phương thức mỗi cá nhân tự khẳng định mình, vì hạnh phúc của chính mình
3.1.3.Học cái gì?(Nội dung giáo dục)
- Khoa học
- Nghệ thuật
- Cách sống
3.1.4. Học như thế nào?(Phương pháp giáo dục)
- Cách học cái gì là làm ra cái đó trong nhà trường, Học CÁCH cư xử khái niệm.
- Quá trình giáo dục là quá trình nhà giáo dục tổ chức cho trẻ em thực hiện quá trình tự giáo dục.
3.1.5.Quy trình công nghệ giáo dục
A a
- A là những thành tựu văn minh có sẵn của nhân loại.
- Mũi tên là quy trình công nghệ, là quá trình chuyển vào trong, biến A lớn thành a nhỏ, dựa trên kết quả “phân giải bản thân quá trình giáo dục” thành một chuỗi thao tác, sắp xếp theo trật tự tuyến tính (trên đường thẳng thời gian), thường gọi là phương pháp giáo dục.
- a nhỏ được gọi là sản phẩm giáo dục, là sự tồn tại của A lớn trong nhân cách mỗi trẻ em. a nhỏ là sản phẩm của cả A lớn và mũi tên .
3.1.6. Quan điểm dạy học theo công nghệ giáo dục?
3.1.6.1. Học sinh là trung tâm
- Thầy thiết kế - trò thi công
- Cơ chế việc làm
3.1.6.2. Học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức
- Xác định đối tượng chiếm lĩnh.
- Tách đối tượng chiếm lĩnh ra thành các phạm trù riêng biệt: lời nói, tiếng, âm, vần.
3.1.6.3. Phát triển tư duy học sinh
Mỗi cá nhân được phát triển (về mặt tinh thần) đều bằng lao động, học tập của chính mình.
Mỗi học sinh muốn phát triển, phải TỰ MÌNH học tập, lao động. Ai làm nhiều có nhiều, ai làm ít có ít, giá trị của mình do mình tự làm ra.
Chiếm lĩnh đối tượng theo sự phát triển của phương pháp làm ra sản phẩm khoa học: Con đường chiếm lĩnh từ trừu tượng đến cụ thể.
3.2. Công nghệ dạy Tiếng Việt lớp 1
3.2.1.Mục tiêu
a. Đọc thông viết thạo, không tái mù.
b. Nắm chắc luật chính tả.
c. Nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.
3.2.2. Đối tượng: - Cấu trúc ngữ âm
- Tiếng
- Âm và chữ
- Vần
3.2.3. Nguyên tắc xây dựng chương trình
a. Nguyên tắc phát triển đòi hỏi mỗi sản phẩm của thời điểm trước (của một tiết học hay một bài học) đều có mặt trong sản phẩm tiếp sau. Vì thế mà các Bài học trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục được xây dựng trên một trật tự tuyến tính lôgic, khoa học: Tiếng, Âm, Vần, Nguyên âm đôi.
b. Nguyên tắc chuẩn mực được thể hiện ở tính chính xác của các khái niệm khoa học, tính chuẩn mực trong cách lựa chọn thuật ngữ để định hướng và tổ chức quá trình phát triển.
c. Nguyên tắc tối thiểu yêu cầu việc xác định và lựa chọn một số chất liệu tối thiểu và một số vật liệu tối thiểu cho chất liệu đó nhằm đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh lớp 1.
3.3. Giới thiệu Bộ sách Tiếng Việt lớp1 – Công nghệ giáo dục.
3.3.1. Tài liệu cho giáo viên, cán bộ quản lí.
a. Tài liệu tập huấn giáo viên dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
- Trình bày lý luận Công nghệ giáo dục.
- Nhấn mạnh kĩ thuật thực thi cho từng loại tiết học, từng mẫu (Trong mỗi phần đều có phần phân tích sư phạm).
b. Tài liệu thiết kế (3 tập):
- Mẫu thiết kế tương ứng với các mẫu trong sách học sinh.
3.3.2. Tài liệu cho học sinh.
Tiếng Việt - Công nghệ giáo dục lớp 1 Tập một (Âm/Chữ)
Tiếng Việt - Công nghệ giáo dục lớp 1 Tập hai (Vần)
Tiếng Việt - Công nghệ giáo dục lớp 1 Tập ba (Tự học)
Em tập viết 1 - Công nghệ giáo dục lớp 1- Tập một
Em tập viết 1 Công nghệ giáo dục lớp 1- Tập hai
Em tập viết 1 Công nghệ giáo dục lớp 1- Tập ba
3.4. Nội dung tập huấn dạy học Tiếng Việt lớp1 – Công nghệ giáo dục.
Bài 1: Tiếng
- Tiếng là một khối âm toàn vẹn như một “khối liền” được tách ra từ lời nói. Tiếp đó bằng phát âm, các em biết tiếng giống nhau và tiếng khác nhau hoàn toàn, tiếng khác nhau một phần.
- Tiếng được phân tích thành các bộ phận cấu thành: phần đầu, phần vần, thanh.
- Đánh vần một tiếng theo cơ chế hai bước:
+ Bước 1: b/a/ba (tiếng thanh ngang)
+ Bước 2: ba/huyền/bà (thêm các thanh khác)
Bài 2: Âm
- Học sinh học cách phân tích tiếng tới đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, đó là âm vị. Qua phát âm, các em phân biệt được phụ âm, nguyên âm, xuất hiện theo thứ tự của bảng chữ cái Tiếng Việt. Khi nắm được bản chất mỗi âm, các em dùng ký hiệu để ghi lại. Như vậy CGD đi từ âm đến chữ.
- Một âm có thể viết bằng nhiều chữ và có thể có nhiều nghĩa nên phải viết đúng luật chính tả.
- Do đó, các luật chính tả được đưa vào ngay từ lớp 1, CGD xử lý mối quan hệ âm và chữ.
Bài 4: Nguyên âm đôi
- Các Nguyên âm đôi: iê, uô, ươ
- Cách ghi nguyên âm đôi
* Luyện tập tổng hợp
+ Phần Luyện tập tổng hợp bao gồm:
- Hệ thống tri thức ngữ âm và luật chính tả.
- Hệ thống bài đọc.
+ Phần Luyện tập tổng hợp nhằm mục đích:
- Ôn tập lại kiến thức về cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
- Rèn các kĩ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết (chú trọng Đ-V) cho học sinh.
3.5. Quy trình dạy Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục
Loại 1: Tiết lập mẫu
Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm
1.1: Giới thiệu vật liệu mẫu
1.2: Phân tích ngữ âm
1.3: Vẽ mô hình
Việc 2: Viết
2.1: Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ in thường
2.2: Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ viết thường
2.3: Viết tiếng có âm (vần) vừa học
2.4: Viết vở Em tập viết
Việc 3: Đọc
3.1: Đọc trên bảng
3.2: Đọc trong sách
Việc 4: Viết chính tả
4.1: Viết bảng con/Viết nháp
4.2 : Viết vào vở chính tả
Loại 2: Tiết dùng mẫu
* Quy trình: Giống quy trình của tiết lập mẫu
* Mục đích:
Vận dụng quy trình từ tiếp lập mẫu
Luyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với tiết lập mẫu.
* Yêu cầu giáo viên:
Nắm chắc quy trình từ tiết lập mẫu
Chủ động, linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao cho phù hợp với học sinh lớp mình.
Loại 3: Tiết Luyện tập tổng hợp
Việc 1: Ngữ âm
Việc 2: Đọc
Bước 1: Chuẩn bị
Bước 2: Đọc bài
Bước 3: Hỏi đáp
Việc 3: Viết
Việc 4: Chính tả
3.6. Phương pháp cơ bản dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
3.6.1.Phương pháp Mẫu:
Lập mẫu, sử dụng mẫu
Làm mẫu, tổ chức học sinh làm theo mẫu đã có
3.6.2.Phương pháp việc làm
Tổ chức việc học của trẻ em thông qua những việc làm cụ thể và những thao tác chuẩn xác do các em tự làm lấy.
3.7. Các mẫu cơ bản
3.8. Tổ chức kiểm soát, đánh giá
- CGD đã xây dựng một quy trình lô gic, có sự kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống Việc làm- thao tác cụ thể, tường minh.
- Đánh giá học sinh trong cả quá trình.
- Có 4 mức độ đánh giá :
Mức 1. Làm được
Mức 2. Làm đúng
Mức 3. Làm đẹp
Mức 4. Làm nhanh, gọn
(Mức 1, 2 là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt cho 100% học sinh. Mức 3,4 thể hiện sự phân hóa học sinh rõ nét trong quá trình dạy học).
Câu hỏi tự kiểm tra- Đánh giá
1. Đối tượng của mônTiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục là gì ?
2. CGD dùng phương pháp chủ yếu nào trong quá trình dạy học ?
3. Trình bày những nội dung chính của từng bài học trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục?
4. Hãy nhắc lại các mẫu cơ bản khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục?
5. Nêu quy trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục?
Chuyên đề 3
MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
1.Những vấn đề chung về Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
1.1. Hội đồng tự quản học sinh:
Hội đồng tự quản học sinh là một biện pháp giáo dục nhằm thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và xã hội của học sinh thông qua những kinh nghiệm hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối quan hệ với những người xung quanh.
Hội đồng tự quản học sinh được thành lập vì học sinh và bởi học sinh
Hội đồng tự quản giúp học sinh phát triển kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác và kỹ năng lãnh đạo đồng thời cũng chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện những quyền và bổn phận của mình.
Hội đồng tự quản học sinh gồm có: Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch hội đồng, các trưởng ban và thư kí ban như ban Học tập, Thư viện, Văn nghệ và thể dục thể thao, Lao động, Sức khỏe và vệ sinh, Đối ngoại, Quyền lợi của học sinh.... Thành viên Hội đồng tự quản học sinh được luân phiên trong từng năm học để đảm bảo các học sinh đều có cơ hội hoạt động.
Thành viên Hội đồng tự quản do học sinh bầu. Hội đồng tổ chức xây dựng nội quy trường/lớp học và sử dụng các công cụ hoạt động như cuốn sổ hoặc hộp thư “Điều em muốn nói” để các em lưu lại những ý kiến, suy nghĩ cá nhân hoặc bày tỏ những mong ước, nguyện vọng của mình; bảng theo dõi sĩ số do các em tự đánh dấu và tổng hợp số ngày đi học; câu lạc bộ tập hợp các em có cùng sở thích; góc sinh nhật để các em quan tâm đến nhau... Các công cụ trên do tự tay các em làm hoặc do giáo viên, cha mẹ học sinh giúp đỡ được thực hiện với nhiều ý tưởng sáng tạo và phù hợp về hình thức.
1.2. Trang trí, bố trí phòng học:
Mô hình trường học mới tập trung vào phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, chú trọng tự học của học sinh, học sinh hỗ trợ lẫn nhau (học nhóm) và giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ các em học tập. Để thực hiện tốt việc tự học của học sinh và nhu cầu học nhóm cần có sự bố trí các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp đặc biệt là việc sắp xếp vị trí ngồi học và giúp học sinh sử dụng các tài liệu và dụng cụ học tập ngay trong lớp học để phục vụ nhu cầu của mình.
Việc trang trí, bố trí trong phòng học yêu cầu cao sự sáng tạo, phù hợp, thân thiện và hướng tới phục vụ cho nhu cầu học tập và nhu cầu xã hội của học sinh.
1.3. Tài liệu Hướng dẫn học tập:
Mô hình trường học mới sử dụng một tài liệu chung cho cả học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh trong đó tích hợp đủ nội dung và phương pháp học tập theo mục tiêu bài học vì vậy còn gọi là tài liệu “ba trong một”: Sách giáo khoa, Sách giáo viên và Sách hướng dẫn được trình bày trong một quyển chung.
Khi sử dụng tài liệu này, mặc nhiên giáo viên phải thay đổi hoàn toàn cách dạy, học sinh phải thay đổi hoàn toàn cách học và cách tiếp thu nội dung bài học, đó chính là cái đích cần đạt được của “Đổi mới phương pháp dạy học”.
1.4. Môn học và hoạt động giáo dục:
Mô hình trường học mới, học sinh chỉ còn học 3 môn bắt buộc là Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, 2, 3) hoặc Khoa học, Lịch sử và Địa lý (lớp 4, 5) và các môn tự chọn (Ngoại ngữ, Tin học). Các môn học còn lại ở chương trình hiện hành được chuyển sang Hoạt động giáo dục (HĐGD): HĐGD lối sống; HĐGD Thể chất; HĐGD Nghệ thuật- Thẩm mỹ.
Với sự thay đổi cơ cấu các môn học và HĐGD theo hướng trên, học sinh không mất cơ hội phát triển toàn diện, mặt khác việc tham gia các hoạt động học tập, giáo dục tại trường trở nên nhẹ nhàng hơn, thoải mái hơn, góp phần “giảm tải” cho học sinh từ sự thay đổi về cơ cấu các môn học.
1.5. Đổi mới đánh giá học sinh, đánh giá giáo viên:
Mô hình trường học mới chú trọng đánh giá năng lực của học sinh (năng lực tự phục vụ, tự quản; năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực tự học và giải quyết vấn đề); đánh giá sự hình thành và phát triển các phẩm chất của học sinh (yêu nước, yêu quê hương, yêu cha mẹ và gia đình, yêu trường lớp, thầy cô và bạn bè, yêu con người; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỷ luật; chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao); đánh giá sự tiến bộ của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng mà không so sánh với học sinh khác; học sinh tham gia vào quá trình đánh giá (tự đánh giá).
Đánh giá giờ dạy của giáo viên thông qua quan sát, xem xét sự tiến bộ, thái độ làm việc, cách học tập của học sinh và việc giáo viên đã giúp đỡ từng học sinh trong lớp học như thế nào để các đồng nghiệp cùng nhau rút kinh nghiệm, chia sẻ để tiến bộ.
Như vậy, mục tiêu của Mô hình trường học mới Việt Nam là đào tạo ra những con người có bản lĩnh, có năng lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống, của xã hội đặt ra.
2. Kỹ thuật dạy học tích cực trong Mô hình trường học mới.
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống, hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ, nội dung cụ thể để áp dụng các kĩ thuật trong dạy học đạt hiệu quả, ngoài việc tuân thủ các quy trình mang tính đặc trưng của kĩ thuật dạy học còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo và nghệ thuật của giáo viên.
Kỹ thuuật 1: Kỹ thuật đặt câu hỏi.
A - Mục tiêu:
- Hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Hệ thống câu hỏi của giáo viên giúp học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học, khuyến khích học sinh tham gia thảo luận xoay quanh câu hỏi.
B - Các dạng câu hỏi giáo viên thường sử dụng.
Câu hỏi đóng: Là dạng câu hỏi chỉ có một câu trả lời "có" hoặc "không"
Câu hỏi "bán mở": Là những câu hỏi đã chỉ rõ dạng câu trả lời mà người hỏi muốn người trả lời theo hướng gợi ý của mình.
Câu hỏi mở: câu hỏi mở là dạng câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời là khi đặt câu hỏi mở, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến cá nhân.
- Cần lưu ý khi đưa ra câu hỏi mở phải phù hợp với trình độ học sinh trong lớp.
Câu hỏi theo cấp độ nhận thức:
- Câu hỏi "Biết": Nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số liệu, tên người hoặc tên địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm...
- Câu hỏi "Hiểu": Câu hỏi hiểu nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm... khi tiếp nhận thông tin.
- Câu hỏi "áp dụng": Câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được (các dữ kiện số liệu, các đặc điểm...) vào tình huống mới.
- Câu hỏi "Phân tích": Nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó tìm ra mối liên hệ hoặc chứng minh luận điểm hoặc đi đến kết luận
- Câu hỏi đánh giá: Câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng, dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
- Câu hỏi "Sáng tạo": Câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
C - Một số cách ứng xử khi đặt câu hỏi:
1. Dừng lại khi đặt câu hỏi
2. Tích cực hoá tất cả học sinh
3. Phân phối câu hỏi cho cả lớp
4. Tập trung vào trọng tâm
5. Phản ứng với câu trả lời của học sinh
6. Giải thích
7. Liên hệ
8. Tránh nhắc lại câu hỏi của mình
9. Tránh tự trả lời câu hỏi của mình
10. Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh
Kỹ thuật 2: Lắng nghe và phản hồi tích cực.
Lắng nghe và phản hồi tích cực là một kĩ năng rất cần thiết trong dạy học, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và trong giao tiếp thường ngày của cuộc sông.
A - Lắng nghe tích cực:
Lắng nghe là một kĩ năng quan trọng đối với giáo viên cũng như nhà quản lý, báo cáo viên, học viên. Có ba cách lắng nghe:
1. Lắng nghe chủ động
2. Nghe với định kiến
3. Nghe thụ động
B - Nguyên tắc lắng nghe hiệu quả:
- Giữ yên lặng
- Thể hiện rằng bạn muốn nghe
- Tránh sự phân tán
- Thể hiện sự đồng cảm, tôn trọng
- Kiên nhẫn
- Giữ bình tĩnh
- Đặt câu hỏi, kiểm tra lại thông tin
C - Những điều nên và không nên khi lắng nghe:
1. Nên:
- Tập trung, giao tiếp bằng mắt
- Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ tích cực
- Nghe để hiểu, tỏ thái độ tôn trọng và đồng cảm
- Không tỏ thái độ phán xét
- Thể hiện khi xác định được những điểm cơ bản
- Khuyến khích người nói phát triển khả năng tự giải quyết vấn đề của chính họ
- Giữ im lặng khi cần thiết
2. Không nên:
- Cãi hoặc tranh luận, cắt ngang lời người khác
- Diễn đạt phần còn lại trong câu nói của người khác
- Đưa ra nhận xét quá vội vàng
- Đưa ra lời khuyên khi đối tượng giao tiếp không yêu cầu
- Bị chi phối bởi cảm xúc của người với tác động quá mạnh đến tình cảm của mình.
- Luôn nhìn vào đồng hồ; giục người nói kết thúc
D - Phản hồi tích cực:
1 - Phản hồi tích cực:
- Mô tả một hành động (sự kiện không đưa ra phỏng đoán về động cơ hay thái độ).
- Khen ngợi những điểm tốt trước khi nói đến những điểm cần cải tiến, thay đổi.
- Chọn lọc và đưa ra gợi ý, hướng khắc phục với lượng thông tin vừa đủ, có thể thay đổi được, phù hợp và có ích cho người nhận.
- Các ý kiến đưa ra cần cụ thể và rõ ràng.
2 - Phản hồi không tích cực:
- Không khách quan, dựa trên ý kiến, kinh nghiệm chủ quan của mình
- Áp đặt, ra lệnh; phán xét hành động
- Mơ hồ, chung chung
- Thoả mãn cá nhân người đưa ra phản hồi, không quan tâm đến việc tiếp thu hay thái độ của người nhận phản hồi
3 - Các bước của quá trình phản hồi tích cực:
+ Bước 1 Nhận thức sâu sắc: Quan sát (Nghe, xem) và suy nghĩ
+ Bước 2 Kiểm tra nhận thức: Đặt các câu hỏi để chắc chắn rằng mình đã hiểu đúng ý của người được nhận phản hồi.
+ Bước 3: Đưa ra ý kiến đóng góp của mình.
- Xác nhận và thừa nhận những ưu điểm (cần giải thích tại sao lại đánh giá đó là nh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Nam
Dung lượng: 3,78MB|
Lượt tài: 2
Loại file: pps
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)