HSG SINH 9 DE SO 2
Chia sẻ bởi Võ Trọng Lành |
Ngày 15/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: HSG SINH 9 DE SO 2 thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT HỒNG NGỰ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS THƯỜNG THỚI TIỀN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thường Thới Tiền, ngày 07/ 10 /2013
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM 2013 – 2014
MÔN: SINH HỌC
THỜI GIAN: 150 phút ( Không kể thời gian phát đề)
Đề thi gồm 01 trang
Đề:
Câu 1: (3 điểm) Trình bày diễn biến của NST trong quá trình nguyên phân ? Ý nghĩa của nguyên phân ?
Câu 2: ( 2 điểm) Trình bày đặc điểm cấu trúc của NST?
Câu 3: (4,5 điểm) Ở cà chua, tính trạng quả tròn là trội hoàn toàn so với tính trạng quả bầu dục. Cho lai 2 giống cà chua quả tròn . Kết quả F1 thu được 602 cây quả tròn, 201 cây quả bầu dục. Biết các tính trạng do một gen quy định.
a/ Biện luận xác định kiểu gen của P. Viết sơ đồ lai từ P đến F1.
b/ Nêu cho các cây F1 tự thụ phấn thì kết quả lai như thế nào ? Viết sơ đồ minh họa ?
Câu 4: ( 2,5 điểm)
Có 5 hợp tử cùng loài tiến hành nguyên phân một số lần bằng nhau và đã tạo ra tổng số 80 tế bào con.
a/ Xác định số lần nguyên phân và số tế bào con của mỗi hợp tử.
b/ Cho biết 2n = 78. Xác định số NST môi trường đã cung cấp cho quá trình nguyên phân nói trên và số NST có trong tất cả tế bào.
Câu 5: ( 2 điểm)
Một tế bào sinh dưỡng 2n của một loài sinh vật nguyên phân liên tiếp 8 đợt, môi trường nội bào đã cung cấp nguyên liệu tạo ra NST tương đương với 11730 NST đơn.
a/ Xác định tên của loài.
b/ Một tế nào của loài thực hiện quá trình nguyên phân, hãy xác định: số tâm động, số cromatit, số NST đơn ở kỳ giữa, kì sau và kì cuối của quá trình nguyên phân ?
Câu 6: ( 3 điểm) Cho biết quả tròn là trội hoàn toàn so với quả dài. Hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng.
Khi cho giao phấn giữa hai cây có quả tròn, hoa đỏ với cây quả dài, hoa trắng thu được F1 đều có quả tròn, trong đó có 1 nửa số cây có hoa đỏ và 1 nữa số cây có hoa trắng.
Hãy biện luận để tìm kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh họa. Biết các gen phân li độc lập với nhau.
Câu 7:( 3 điểm) Ở đậu Hà lan, thân cao (A) và hạt vàng (B) là tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp (a), hạt xanh (b). Hai cặp tính trạng về chiều cao cây và màu sắc hạt di truyền độc lập với nhau.
Hãy lập sơ đồ lai để xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F1 trong trường hợp cây thân cao, hạt xanh giao phấn với cây thân thấp, hạt vàng.
HẾT
ĐÁP ÁN
Câu 1:
Đặc điểm
Các kì
Những diễn biến cơ bản của NST
Kì đầu
Thoi phân bào hình thành nối liền 2 cực của tế bào. NST kép tiếp tục đóng xoắn và co rút lại. (0,5đ)
Kì giữa
NST kép co rút ngắn cực đại, tạo nên hình dạng đặc trưng và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. (0,5đ)
Kì sau
Mỗi NST kép tách nhau qua vị trí tâm động thành 2 NST đơn và phân li đồng đều về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của các sợi tơ vô sắc. (0,5đ)
Kì cuối
Các NST đơn tháo xoắn trở lại dạng mảnh như ban đầu. Thoi vô sắc biến mất, màng nhân và nhân con xuất hiện. (0,5đ)
* Ý nghĩa của nguyên phân:
- Làm tăng nhanh sinh khối tế bào, đảm bảo sự phân hóa mô và cơ quan để hình thành nên cơ thể. (0,5đ)
- Đảm bảo khả năng truyền đạt bộ NST đặc trưng của loài qua thế hệ các tế bào được ổn định trong quá trình phát sinh cá thể. (0,5đ)
Câu 2: Cấu trúc điển của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa: (0,5đ)
- Hình dạng: hình dạt, hình que, hình chữ V. (0,5đ)
- Kích thước: dài 0,5 – 50 micromet, đường kính 0,2 – 2 micromet. (0,5đ)
- Cấu trúc gồm 2 cromatit gắn nhau ở tâm động
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS THƯỜNG THỚI TIỀN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thường Thới Tiền, ngày 07/ 10 /2013
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM 2013 – 2014
MÔN: SINH HỌC
THỜI GIAN: 150 phút ( Không kể thời gian phát đề)
Đề thi gồm 01 trang
Đề:
Câu 1: (3 điểm) Trình bày diễn biến của NST trong quá trình nguyên phân ? Ý nghĩa của nguyên phân ?
Câu 2: ( 2 điểm) Trình bày đặc điểm cấu trúc của NST?
Câu 3: (4,5 điểm) Ở cà chua, tính trạng quả tròn là trội hoàn toàn so với tính trạng quả bầu dục. Cho lai 2 giống cà chua quả tròn . Kết quả F1 thu được 602 cây quả tròn, 201 cây quả bầu dục. Biết các tính trạng do một gen quy định.
a/ Biện luận xác định kiểu gen của P. Viết sơ đồ lai từ P đến F1.
b/ Nêu cho các cây F1 tự thụ phấn thì kết quả lai như thế nào ? Viết sơ đồ minh họa ?
Câu 4: ( 2,5 điểm)
Có 5 hợp tử cùng loài tiến hành nguyên phân một số lần bằng nhau và đã tạo ra tổng số 80 tế bào con.
a/ Xác định số lần nguyên phân và số tế bào con của mỗi hợp tử.
b/ Cho biết 2n = 78. Xác định số NST môi trường đã cung cấp cho quá trình nguyên phân nói trên và số NST có trong tất cả tế bào.
Câu 5: ( 2 điểm)
Một tế bào sinh dưỡng 2n của một loài sinh vật nguyên phân liên tiếp 8 đợt, môi trường nội bào đã cung cấp nguyên liệu tạo ra NST tương đương với 11730 NST đơn.
a/ Xác định tên của loài.
b/ Một tế nào của loài thực hiện quá trình nguyên phân, hãy xác định: số tâm động, số cromatit, số NST đơn ở kỳ giữa, kì sau và kì cuối của quá trình nguyên phân ?
Câu 6: ( 3 điểm) Cho biết quả tròn là trội hoàn toàn so với quả dài. Hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng.
Khi cho giao phấn giữa hai cây có quả tròn, hoa đỏ với cây quả dài, hoa trắng thu được F1 đều có quả tròn, trong đó có 1 nửa số cây có hoa đỏ và 1 nữa số cây có hoa trắng.
Hãy biện luận để tìm kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh họa. Biết các gen phân li độc lập với nhau.
Câu 7:( 3 điểm) Ở đậu Hà lan, thân cao (A) và hạt vàng (B) là tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp (a), hạt xanh (b). Hai cặp tính trạng về chiều cao cây và màu sắc hạt di truyền độc lập với nhau.
Hãy lập sơ đồ lai để xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F1 trong trường hợp cây thân cao, hạt xanh giao phấn với cây thân thấp, hạt vàng.
HẾT
ĐÁP ÁN
Câu 1:
Đặc điểm
Các kì
Những diễn biến cơ bản của NST
Kì đầu
Thoi phân bào hình thành nối liền 2 cực của tế bào. NST kép tiếp tục đóng xoắn và co rút lại. (0,5đ)
Kì giữa
NST kép co rút ngắn cực đại, tạo nên hình dạng đặc trưng và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. (0,5đ)
Kì sau
Mỗi NST kép tách nhau qua vị trí tâm động thành 2 NST đơn và phân li đồng đều về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của các sợi tơ vô sắc. (0,5đ)
Kì cuối
Các NST đơn tháo xoắn trở lại dạng mảnh như ban đầu. Thoi vô sắc biến mất, màng nhân và nhân con xuất hiện. (0,5đ)
* Ý nghĩa của nguyên phân:
- Làm tăng nhanh sinh khối tế bào, đảm bảo sự phân hóa mô và cơ quan để hình thành nên cơ thể. (0,5đ)
- Đảm bảo khả năng truyền đạt bộ NST đặc trưng của loài qua thế hệ các tế bào được ổn định trong quá trình phát sinh cá thể. (0,5đ)
Câu 2: Cấu trúc điển của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa: (0,5đ)
- Hình dạng: hình dạt, hình que, hình chữ V. (0,5đ)
- Kích thước: dài 0,5 – 50 micromet, đường kính 0,2 – 2 micromet. (0,5đ)
- Cấu trúc gồm 2 cromatit gắn nhau ở tâm động
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Trọng Lành
Dung lượng: 57,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)