Hội thảo môn toán ( Nam định 12-2008)

Chia sẻ bởi Vũ Túy Phương | Ngày 10/10/2018 | 45

Chia sẻ tài liệu: Hội thảo môn toán ( Nam định 12-2008) thuộc Toán học 3

Nội dung tài liệu:



Các thầy cô giáo
về dự hội thảo môn toán
I/ Lý do chọn đề tài:
II/Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy đọc, viết số có bốn chữ số
III/ Khảo sát thực tiễn
IV/ Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho
học sinh lớp 3
V/ Kết qu? và bài học kinh nghiệm:
I/ Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết dạy học Toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh:
Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số,
số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống
kê đơn giản. Giải được các bài toán đơn giản có ứng dụng nhiều trong
thực tế xây dựng nền móng toán học để các em học tiếp lên các bậc học
trên đồng thời ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của các em.
Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý
và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề
đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng, gây hứng
thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và
làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Để giúp học sinh đạt được mục đích trên, giáo viên cần thiết phải có
nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng là phương pháp dạy học.
Trong đó việc dạy đọc viết số là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và quyết định trong việc học toán của các em học sinh. Đối với tiểu học tư
duy của các em đang dần dần chuyển từ trực quan sinh động sang tư duy
trừu tượng;
tư duy của các em chưa thực sự hình tượng các vấn đề phức tạp, do vậy
việc đọc, viết số là một trong những vấn đề lại hiệu quả cao trong việc học
toán cho các em.
Có nhiều biện pháp giúp học sinh đọc viết đúng các số có nhiều chữ
số phù hợp với đặc điểm tư duy của học sinh bậc tiểu học, đem lại niềm
vui và hứng thú trong học toán của học sinh.
Chính vì vậy, mà trong chuyên đề này tôi chọn đề tài
( Rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3)
để làm đề tài nghiên cứu của mình để trao đổi với các thầy cô giáo,
cùng các đồng chí và các bạn.
II/Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy đọc, viết số có bốn chữ số
Bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em
tiếp tục học lên bậc học trên; hình thành những cơ sở ban đầu, đường nét
ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức và kỹ năng, về hành vi
và tình người... được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ theo
suốt cuộc đời mỗi người (như chữ viết, như kĩ năng thực hiện các
phép tính, như kĩ năng ứng xử trong cuộc sống thường ngày....)
Trong đó kĩ năng học toán và giải toán là một nội dung quan trọng
trong việc học tập và cuộc sống mỗi con người. Đồng thời Toán học là
một môn công cụ để học các môn học khác, phục vụ trực tiếp cuộc sống
của con người.
Việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng toán và đọc, viết số có bốn chữ số là
yêu cầu cơ bản của học sinh học tập bộ môn Toán. Để giải quyết yêu cầu
cơ bản trên. Học sinh không chỉ nghe đọc mẫu mà phải được tham gia
hoạt động, thực hành, rèn luyện kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số.
Do vậy trong việc dạy toán cho học sinh người giáo viên cần phải dạy
cho học sinh phương pháp học toán, phương pháp thực hành rèn luyện
kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số.
Đọc, viết số là cơ sở giúp học sinh học môn toán. Do đó đòi hỏi học sinh
phải được trang bị kiến thức về đọc, viết số một cách cơ bản, có.
Hệ thống kiến thức đọc, viết số được sắp xếp xen kẽ với các mạch
kiến thức cơ bản khác của môn Toán bậc tiểu học.
Đọc, viết số ở bậc tiểu học, học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố
kiến thức toán học đã lĩnh hội, đồng thời vận dụng kiến thức ấy vào đọc,
viết, so sánh các số, thực hiện các phép tính.
Dạy học toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những
kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú và
những vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Nhờ học toán học sinh có
điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp
suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới.
III/ Khảo sát thực tiễn việc dạy đọc, viết số có bốn chữ số cho
học sinh lớp 3 A trường tiểu học B Trực đại.
1/ Thực trạng:
Trong mọi hoạt động của nhà trường Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên
luôn coi việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâm.
Coi trọng việc dạy cho học sinh có phương pháp học tập đúng,
rèn kỹ năng thực hành ứng dụng trong cuộc sống. Nhà trường đã có
nhiều điển hình trong hoạt động dạy và học. Có nhiều cô giáo đạt
danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp huyện, nhiều học sinh đạt giải
cao trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
Trong hoạt động dạy học, nhà trường luôn lấy học sinh làm trung tâm,
áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.
Trong đó môn Toán là môn học được giáo viên và học sinh trong
trường đầu tư thời gian và trí tuệ nhiều nhất. Trong các giờ học toán
giáo viên và học sinh đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp
dạy toán khác nhau vào việc rèn kỹ năng đọc viết số có bốn chữ số.
2/ Kết quả khảo sát: (Riêng ở khối lớp 3)
Như vậy, qua nghiên cứu thực trạng tôi thấy hầu hết các em học sinh
lớp 3 trường tôi đã biết đọc, viết đúng số có bốn chữ số. Song vẫn còn
một số em đọc, viết số có bốn chữ số chưa đúng. Chính vì vậy tôi đã
chú ý đến việc rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh
lớp 3.
IV/ Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho
học sinh lớp 3
Để rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3,
giáo viên phải xác định được mục tiêu về dạy đọc, viết số có bốn
chữ số và chương trình sách giáo khoa toán 3, cụ thể như sau:
1/ Mục tiêu:
Nhận biết các số có bốn chữ số.
-Biết đọc, viết các số có bốn chữ số và nhận ra giá trị của các chữ số theo
vị trí của mỗi chữ số ở từng hàng.
-Biết mối quan hệ giữa đơn vị của hai hàng liền kề nhau.
-Biết viết một số thành tổng các số theo các hàng và ngược lại.
-Biết sử dụng cấu tạo thập phân của số và giá trị theo vị trí của các chữ số
để so sánh các số có bốn chữ số.
-Biết xác định số lớn nhất, số bé nhất trong một nhóm có không quá
bốn số cho trước.
-Biết sắp xếp các số có bốn chữ số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
2/ Chương trình sách giáo khoa toán 3:
Môn toán lớp 3 gồm 175 tiết. Trong đó có 5 tiết dạy về đọc, viết số
có bốn chữ số.
*Các tiết lý thuyết gồm 3 tiết ( Tiết 91, 93, 94)
*Các tiết thực hành gồm 2 tiết ( Tiết 92, 95 )
3/ Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho
học sinh lớp 3
Khi dạy đọc, viết số có bốn chữ số ở lớp 3, giáo viên cần rèn cho
học sinh các kỹ năng như:
- Hình thành biểu tượng về số có bốn chữ số.
- Xác định hàng tương ứng với từng chữ số trong số có bốn chữ số.
- Rèn kỹ năng viết số có bốn chữ số dựa vào cấu tạo thập phân của số
và giá trị theo vị trí của các chữ số trong số đó.
- Rèn kỹ năng đọc số có bốn chữ số.
Bước 1: Hình thành biểu tượng về số có bốn chữ số.
Để hình thành biểu tượng về số có bốn chữ sốcho học sinh, khi dạy bài
Các số có bốn chữ số tôi đã hướng dẫn học sinh như sau:
Đọc số:
Tiết 91: Các số có 4 chữ số
400
20
400
20
3

1000
423
1
423
1000
400
20
3
Tiết 91: Các số có 4 chữ số
Hàng
Đơn vị
Chục
Trăm
Nghìn
1 000
100
100
100
10
1
1
1
1
4
2
3
100
10

400
20
3
Tiết 91: Các số có 4 chữ số
Hàng
Đơn vị
Chục
Trăm
Nghìn
1 000
100
100
100
10
1
1
1
1
4
2
3
100
10
Số gồm
1
4
2
3
nghìn,
trăm,
chục,
đơn vị.
1000

1000
400
20
3
Tiết 91: Các số có 4 chữ số
Hàng
Đơn vị
Chục
Trăm
Nghìn
1 000
100
100
100
10
1
1
1
1
4
2
3
100
10
Số gồm
nghìn,
trăm,
chục,
đơn vị.
1
4
2
3
Viết là:

.
Một nghìn bốn trăm hai mươi ba.
Đọc là :
Bước 2: Dạy đọc, viết số có bốn chữ số.
Việc dạy đọc, viết số là hoạt động liền ngay sau khi hình thành biểu tượng số. Vì thế việc dạy đọc, viết các số vẫn dựa vào hình ảnh trực quan đó là các thẻ số đã được mô tả ở trên. Như vậy có thể thấy học sinh có thể dựa vào kinh nghiệm đã tích lũy được ở toán lớp hai để học đọc, viết số tương ứng với các hình ảnh trực quan, Mặt khác với việc sử dụng các hình ảnh trực quan-thẻ số có mức độ trừu tượng và khái quát cao hơn các hình ảnh trực quan học sinh có khả năng đọc, viết các số có nhiều chữ số, Căn cứ vào quy ước về giá trị biểu diễn của các thẻ số, khi thấy 1 thẻ số 1000 học sinh tự hình dung ra được là có 1000 ô vuông, Hoặc chỉ cần viết, chẳng hạn 7 ở cột hàng nghìn. Học sinh tự hiểu được số 7 ở đây biểu thị cho 7 thẻ số dạng 1000 tức là có 7000 đơn vị, đây là sự tiếp tục củng cố về " giá trị theo vị trí( theo hàng) của chữ số" đã được chuẩn bị trong bước ở lớp 1, lớp 2.
-Nội dung dạy học đọc, viết các số có bốn chữ số đều có cùng cấu trúc, cụ thể là:
+ Dạy học đọc, viết các số có tất cả các chữ số đều khác 0. Trong trường hợp này giáo viên rèn cho học sinh khi đọc đến chữ số hàng chục ta đọc thêm từ " mươi" rồi đọc đến chữ số hàng đơn vị.
+ Dạy học đọc, viết các số có các chữ số ở hàng cao nhất khác 0 và các chữ số còn lại đều là 0 hoặc có ít nhất một chữ số là 0.
Trong trường hợp chữ số 0 đứng ở hàng trăm đọc là không trăm, chữ số 0 đứng ở hàng chục đọc là linh, chũ số 0 đứng ở hàng đơn vị đọc là mươi.
+Trong quá trình dạy học đọc, viết các số đều có các bài luyện tập về đọc, viết một nhóm các số liên tiếp nhau. Dạng bài tập đọc, viết số này giúp làm rõ dần đặc điểm của dãy số tự nhiên ( nếu thêm 1 vào một số thì được số liền sau nó; nếu bớt 1 ở một số thì được số liền trước nó ) và cũng để củng cố kỹ năng đọc, viết các số một cách chắc chắn cho học sinh.

Như vậy, khi dạy học đọc, viết các số nên căn cứ vào nội dung bài học để xác định có những hoạt động nào, trong đó học sinh tham gia mức nào, sử dụng đồ dùng trực quan gì để học sinh tự nêu được cách đọc, viết các số.
Trong khi dạy học sinh đọc số có 4 chữ số tôi lưu ý cho học sinh cách
đọc số có 4 chữ số ở một số trường hợp sau :
- Trường hợp 1: Số có 4 chữ số mà có chữ số 1 đứng ở hàng đơn vị:
+Nếu chữ số hàng chục là 0 hoặc 1thì chữ số 1 ở hàng đơn vị
được đọc là "Một".
Ví dụ:1301: Đọc là Một nghìn ba trăm linh một .
1311: Đọc là Một nghìn ba trăm mười một
+Nếu chữ số hàng chục lớn hơn 1 thì chữ số 1 ở hàng đơn vị đọc
là " Mốt ".
Ví dụ : 8721: Đọc là Tám nghìn bảy trăm hai mươi mốt.
- Trường hợp 2: Chữ số 5 trong số có 4 chữ số.
+ Chữ số 5 đứng ở hàng đơn vị:
Nếu chữ số ở hàng chục là 0 thì đọc chữ số 5 ở hàng đơn vị là " Năm"
Ví dụ: 2005: Đọc là Hai nghìn không trăm linh năm.
Nếu chữ số hàng chục khác 0 thì chữ số 5 ở hàng đơn vị đọc là " Lăm"
Ví dụ:2415 :Đọc là Hai nghìn bốn trăm mười lăm.
+ Chữ số 5 đứng ở hàng nghìn, trăm, chục khi đọc ta đọc là " Năm"
Ví dụ: 5555 Đọc là Năm nghìn năm trăm năm mươi lăm.
*Trong khi dạy học sinh viết số có 4 chữ số tôi lưu ý cho học sinh
cách viết số có 4 chữ số ở một số trường hợp sau :
+ Trường hợp 1: Dựa vào cách đọc số để viết số:
Hướng dẫn học sinh viết từ trái sang phải viết bắt đầu từ chữ số hàng
cao nhất đến hàng thấp nhất.
Ví dụ: Năm nghìn chín trăm bốn mươi bảy. Viết là 5947
+ Trường hợp 2: Dựa vào cấu tạo số để viết số:
Trường hợp này khó nên học sinh thường lúng túng. Vì vậy tôi lưu ý
học sinh đọc kỹ đầu bài và chỉ ra được các hàng tương ứng với từng chữ số.
Ví dụ: Viết số gồm : Tám nghìn, năm trăm, năm chục.
Tám nghìn: Chữ số 8 ở hàng nghìn
Năm trăm: Chữ số 5 ở hàng trăm
Năm chục: Chữ số 5 ở hàng chục
Hàng đơn vị không có thì ghi chữ số 0.
Viết số gồm : Tám nghìn, năm trăm, năm chục: Viết là: 8550.
*Trong khi dạy học sinh viết số có 4 chữ số tôi còn lưu ý cho học sinh
một số bài tập về viét một nhóm các số liên tiếp nhau.
Dạng bài tập này cần cho học sinh nhận xét để tìm ra quy luật của dãy số
Ví dụ : Bài 3 (trang 95) Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
a, 3000 ; 4000 ; 5000 ; ........; ........; .........
b, 9000; 9100 ;9200 ; ..........; .........; ........
Hướng dẫn học sinh tìm ra quy luật của dãy số:
Dãy số phần a là dãy số tròn nghìn. Số viết tiếp vào dãy số này
là 6000; 7000; 8000
Dãy số phần b là dãy số tròn trăm. Số viết tiếp vào dãy số này
là 9300;9400 ;9500.

V/ KÕt quả vµ bµi häc kinh nghiÖm:
KÕt quả :
Sau mét khoảng thêi gian ¸p dông c¸c biÖn ph¸p trªn vµo thùc tiÔn
gỉang d¹y m«n to¸n líp 3
t¹i tr­êng TiÓu häc B Trùc Đ¹i t«i thÊy tû lÖ häc sinh
biÕt ®äc, viÕt sè cã bèn chữ sè ®­îc n©ng lªn. C¸c giê häc to¸n ®· ®­îc
diÔn ra nhÑ nhµng, g©y ®­îc
høng thó nhiÒu h¬n cho häc sinh.
Sau ®©y lµ sè liÖu khảo s¸t cô thÓ :

2.Bài học kinh nghiệm :
Để rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh,
giáo viên cần rèn cho học sinh những kỹ năng sau
- Nhận biết các số có bốn chữ số.
Biết đọc, viết các số có bốn chữ số và nhận ra giá trị của các chữ số
theo vị trí của mỗi chữ số ở từng hàng.
Biết mối quan hệ giữa đơn vị của hai hàng liền kề nhau.
Biết xác định số lớn nhất, số bé nhất trong một nhóm có không quá
bốn số cho trước.
Biết sắp xếp các số có bốn chữ số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
Cần rèn cho học sinh biết vận dụng linh hoạt sáng tạo các kiến thức
đã học để đọc, viết số có bốn chữ số đạt hiệu quả cao.
Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn
chữ số đã được tôi áp dụng vào thực tế giảng dạy và đã có hiệu quả.
Tôi rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp.

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Túy Phương
Dung lượng: 1,19MB| Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)