Hội nghị Cán bộ công chức 2013 -2014

Chia sẻ bởi Nguyễn Tiến Bộ | Ngày 12/10/2018 | 53

Chia sẻ tài liệu: Hội nghị Cán bộ công chức 2013 -2014 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:



1/ Ổn định tổ chức
2/ Tuyên bố lí do
3/Chào cờ - Giới thiệu đại biểu
3/ Giới thiệu đoàn chủ tịch - thư ký điều hành Hội nghị
HỘI NGHỊ CBCNVC NĂM HỌC : 2013 – 2014
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM
CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC
Tú An , ngày 26 tháng 9 năm 2013
1 Hiệu trưởng đọc diễn văn khai mạc
2/ HS chúc mừng Hội nghị
3/ Đáp từ của Đoàn chủ tịch
4/ HT trình bày dự thảo báo cáo kết quả thực hiện NQHN năm học trước và kế hoạch năm học 2013-2014 ( Chú trọng biện pháp, chỉ tiêu, đăng kí thi đua)
5/ CTCĐ báo cáo kết quả Hội nghị cấp tổ và tập hợp ý kiến, kiến nghị, đề xuất của CC,VC
6/ HT và CTCĐ tiếp thu, giải trình các ý kiến, kiến nghị,
7/ Ban Thanh Tra nhân dân báo cáo tổng kết và phương hướng công tác thanh tra
8/ Hội nghị thảo luận.
9/ Phát biểu của Đại biểu cấp trên.
10/ Bầu ban thanh tra nhân dân nhiệm kỳ 2013-2015
11/ Hội nghị giải lao
12/ Báo cáo kết quả bầu BTT, BTT mới ra mắt.
13/ CTCĐ báo cáo tổng kết thi đua, công bố các quyết định khen thưởng của năm học trước và phát động phong trào thi đua năm học mới.
14/ Thư ký thông qua Nghị quyết Hội nghị, ĐCT lấy ý kiến biểu quyết về nội dung NQ.
15/ Hiệu trưởng và Chủ tịch công đoàn ký kết giao ước thi đua thực hiện Nghị quyết HNCC,VC.
16/ Hiệu trưởng tổng kết hội nghị
17 Chào cờ bế mạc
1. CB-GV-NV: 34, nữ: 26, Dân tộc: 03 ( giáo viên );
Đảng viên: 11, nữ: 05
Chia ra: Ban Giám Hiệu: 03, nữ: 01.
Giáo viên: 25 (Biên chế: 25 - Trong đó có 01 GVVH dạy song ngữ tiếng Bahnar; tỉ lệ: 1.05 giáo viên/ lớp.
Nhân viên: 05 ( Trong đó 01 TV-TB, 01 Văn thư, 01 Kế toán NV BV và HĐ 01 y tế). Trình độ CM: Đại học: 24, Cao đẳng: 03, Trung cấp: 06, Khác:01
Hiện nay trường thiếu viên chức (biên chế ): GV-TPT, giáo viên Âm nhạc, 01 nhân viên thiết bị, 01 nhân viên y tế có nghiệp vụ theo quy định .
PHẦN I :  ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
PHẦN I :  ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
PHẦN I :  ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
- Tổng số học sinh năm học 2013-2014 ( 577 em) so với tổng số học sinh đầu năm học
2012- 2013 ( 558 em ) ít hơn: 01em;
 - Lưu ban 28 em ( Trong đó: lớp 1: 11 em, lớp 2: 5 em, lớp 3: 6 em và lớp 4: 6 em);
- Khuyết tật: 01 em ( câm - điếc, Lớp 1A3 )
THUẬN LỢI- KHÓ KHĂN.
1. Thuận lợi :
-
- Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng; của HĐND, UBND các cấp và của Ngành cùng với sự chỉ đạo trực tiếp của chuyên môn PGD.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ.
- Đa số học sinh ngoan, lễ phép, chăm chỉ, phấn đấu học tập.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, cùng phối hợp với nhà trựờng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
THUẬN LỢI- KHÓ KHĂN
2. Khó khăn
- Địa bàn dân cư sống không tập trung ,đời sống kinh tế còn rất nhiều khó khăn; nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của học sinh, nhất là đối với phụ huynh học sinh dân tộc thiểu số chưa phối hợp với nhà trường trong giáo dục con em.
- Một số học sinh chưa có ý thức học tập, trình độ tiếp thu còn chậm, vận dụng kiến thức vào cuộc sống còn hạn chế , nhất là hs dân tộc
- Đội ngũ giáo viên chưa đủ định biên theo quy định.
- Về CSVC: Hiện nay trường chưa có nhà vệ sinh học sinh, sân trường ở điểm trường chính bị xói mòn nặng vì chưa có bờ kè chắn đất; bàn ghế của học sinh chưa phù hợp, chất lượng kém nhanh hư hỏng; chưa có các phòng chức năng; Cổng và biển trường, laphông ở làng PơNang đã hỏng. Trang thiết bị còn thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ cho công tác giảng dạy trong tình hình hiện nay.
TÓM TẮT THÀNH TÍCH NĂM HỌC 2012-2013.
- Trường đạt tập thể lao động tiên tiến
- Công đoàn cơ sở vững mạnh ( LĐLĐ thị xã khen)
- Đoàn – Đội: Liên Đội mạnh ( thị Đoàn khen)
- Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 đ/c
- Lao động tiên tiến : 17 đ/c
- Giáo viên giỏi cấp thị xã: 02
- Giáo viên giỏi cấp trường: 16
- Tổ tiên tiến : 4/5
- Lớp tiên tiến : 18/33
- Hoàn thành chương trình Tiểu học 100%.

TÓM TẮT THÀNH TÍCH NĂM HỌC 2012-2013.
Chất lượng giáo dục của học sinh toàn trường:
NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013-2014
Năm học 2013 – 2014 tiếp tục thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “ Xây dựng trường thân thiện, học sinh tích cực”.
Tập trung chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; điều chỉnh nội dung dạy học, thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; chú trọng giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh; tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, đồng thời với nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu. Tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo CV 302/HD-PGDĐT và dạy tiếng Bahnar cho học sinh dân tộc.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý chỉ đạo; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của đội ngũ và đẩy mạnh công nghệ thông tin; chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo; quan tâm đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường; tập trung xây dựng nề nếp, kỷ cương trong dạy và học; đẩy mạnh phong trào thi đua “ Hai tốt”, dạy thực chất, học thực chất. Củng cố thành tựu PCGDTH - CMC, giữ vững và nâng cao chất lượng PCGDTHĐĐT; từng bước xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tranh thủ sự ủng hộ và tham gia của toàn xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
   I. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Thực hiện nội dung giáo dục "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học.
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp phụ đạo, hỗ trợ, giảm tỉ lệ học sinh yếu; học sinh bỏ học; bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi nhầm lớp; phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu; tổ chức nhiều hoạt động nhằm tạo nhiều cơ hội tiếp cận học sinh giúp các em tự tin, ham thích đến trường.

NHIỆM VỤ CỤ THỂ
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ của học sinh và giáo viên. Tăng cường khâu bảo quản và chăm sóc vườn cây hiện có. Phấn đấu mỗi lớp trồng ít nhất một cây bóng mát. Phấn đấu mỗi tổ, đoàn thể (Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội, Ban đại diện CMHS, đơn vị kết nghĩa...) lưu lại một công trình có ý nghĩa nhằm tăng cường CSVC nhà trường thêm phong phú hơn.Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong và ngoài lớp học, trên sân trường.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường thông qua trò chơi dân gian, hát dân ca, múa dân tộc, các hoạt động vui chơi giải trí tích cực, các hoạt động văn hóa, thể thao, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa giúp học sinh đến trường trong không khí vui tươi lành mạnh.
- Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới gồm cả phần lễ và phần hội gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới.
- Tổ chức Lễ ra trường cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, tạo dấu ấn tốt đẹp cho học sinh trước khi ra trường.
- Không tổ chức dạy học trước và không thi tuyển học sinh vào lớp 1.
- Tổ chức "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới và cảm thấy vui thích khi được đi học.
1.1 Về giáo dục chính trị , đạo đức.
Triển khai Chỉ thị số 06 - CT /TW ngày 07/11/2006 của Bộ chính trị về cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/ CT - TTg ngày 08/9/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ XI nhằm nâng cao nhận thức chính trị cho CB,GV, NV các quan điểm về đường lối chủ trương của Đảng, phát
triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và phát triển giáo dục theo kế hoạch của Bộ giáo dục & Đào tạo. Nhà trường triển khai học tập, quán triệt đầy đủ tinh thần: Luật giáo dục, Luật lao động, Luật viên chức, Điều lệ Trường tiểu học, Chỉ thị nhiệm vụ năm học và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giáo dục
1.1 Về giáo dục chính trị , đạo đức.
- Nhà trường luôn xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản về giáo dục là nhằm xây dựng con người, thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc, có đạo đức trong sáng, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ tốt, luôn tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội và bạo lực xâm nhập vào Nhà trường.
- Coi trọng công tác phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - học tốt ”, giáo dục truyền thống yêu nước nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
- Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng: “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” nhằm xây dựng khối đoàn kết nội bộ, xây dựng và củng cố niềm tin trong nhân dân, tạo động lực để thầy trò phát huy hơn nữa trách nhiệm của mình đồng thời xây dựng tốt một “xã hội học tập”.
- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên học tập nâng cao trình độ nhận thức, giác ngộ chính trị tạo nguồn cho công tác phát triển Đảng trong Nhà trường, tăng cường hạt nhân chính trị lãnh đạo của Đảng trong đơn vị một cách tuyệt đối và toàn diện.
b. Đối với học sinh:
Đặc biệt đối với học sinh cần tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống và pháp luật; củng cố nề nếp, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Rèn cho học sinh tính tự giác, tích cực chủ động trong học tập. Giáo dục về ATGT, VSMT, Quyền và nghĩa vụ của trẻ em và ngăn chặn các tệ nạn xã hội trong học đường. Thực hiện tốt nội dung giáo dục “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” .
* Biện pháp:
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động dạy học; nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo, quán triệt yêu cầu “ Dạy chữ ” đi đôi với “ Dạy người”. Mỗi thầy cô giáo luôn đi đầu trong công tác chống tiêu cực; là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo.
Chú trọng giáo dục đạo đức, thường xuyên kiểm tra nhắc nhở học sinh thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, thực hiện tốt nội quy của nhà trường và nhiệm vụ của học sinh; hình thành cho các em ý chí học tập vì sự tiến bộ của bản thân. Giáo viên luôn kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội và giáo dục học sinh thực hiện tốt an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, ... .
Về hoạt động chuyên môn.
a. Đối với công tác giảng dạy:
- Bố trí giáo viên phù hợp với tình hình thực tế của Nhà trường ngay từ đầu năm
học để đảm bảo chất lượng dạy và học. Các hoạt động giáo dục trong Nhà trường phải thực hiện đúng quy định như: giáo dục ý thức kỷ luật, chống các biểu hiện tiêu cực trong dạy - học. Thực hiện nội dung giáo dục “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tạo điều kiện thuận lợi để CC - VC được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ CM- NV nhằm đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý chỉ đạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Nhà trường và mỗi giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch, thực hiện và đánh giá công tác bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn nhà trường. Xây dựng môi trường sư phạm đảm bảo an toàn, thân thiện, gắn bó với học sinh .
Về hoạt động chuyên môn.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2013-2014 theo HD số 934 / SGD&ĐT-VP ngày 02/7/2013 của Sở GD&ĐT Gia Lai; Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo QĐ số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Công văn số 624/BGDĐT-GDTH ngày 05/02/2009 về việc HD thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học, CV số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 về việc HDĐCNDDH các môn học cấp Tiểu học và CV số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10/9/2009 về việc HD dạy học môn Thủ công, Kĩ thuật ở tiểu học; CV số: 9548/BGD-GDTH ngày 13/10/2008 về việc HDQL và tổ chức dạy lớp ghép,QĐ số 76 và 77/2008/QĐ- BGDĐT về việc ban hành Chương trình tiếng Bahnar. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục. Tổ chức “ Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với lớp 1; hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo Thông tư số: 21/2010/TT - BGDĐT ngày 20 /7/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Bàn giao chất lượng học tập của học sinh từ lớp dưới lên lớp trên theo CV số 135/SGD ĐT- GDTH ngày 18/02/2011.
* Biện pháp:
Tập trung chỉ đạo và thường xuyên tiến hành sinh hoạt chuyên môn có chủ đề, kiểm tra – rút kinh nghiệm kịp thời; tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên học tập, nghiên cưú nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh giúp các em tự tin, ham thích đến trường. Đổi mới cách đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm đạt mục tiêu: Thông qua đánh giá để giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh, đồng thời nắm bắt được quá trình phát triển tiến bộ của trẻ, vì sự tiến bộ của mỗi học sinh; không máy móc, rập khuôn, hình thức.
*BIỆN PHÁP
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ phân phối chương trình các môn học và thời khoá biểu với tinh thần vận dụng linh hoạt trong dạy học theo các văn bản chỉ đạo của Bộ GD & ĐT. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin quản lý và phục vụ đổi mới phương pháp dạy học,
- Thực hiện đúng quy chế đánh giá, xếp loại và ghi học bạ học sinh theo Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học, Công văn số 1539/SGDĐT- GDTH ngày 04/12/2009 và Công văn số 1170/SGD&ĐT- GDTH ngày 18/10/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo; HD số 717/BGDĐT- GDTH ngày 11/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, HD số 109/SGDĐT-GDTH ngày 25/02/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn bổ sung một số nội dung thực hiện Thông tư 32.
BIỆN PHÁP
- Thường xuyên kiểm tra, thao giảng, dự giờ - rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập; đảm bảo nội dung giáo dục tích hợp có hiệu quả ở các môn học (TN-MT biển, đảo; SDNLTK&HQ; ATGT; quyền và bổn phận của trẻ em, bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS, chăm sóc sức khoẻ – răng miệng; giáo dục thể chất, ... và nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện tích hợp vào các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Kĩ thuật: 4 tiết/ tháng). Thường xuyên rèn luyện và nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh ở tất cả các khối lớp; hỗ trợ, phụ đạo học sinh yếu; bồi dưỡng học sinh năng khiếu; hạn chế học sinh lưu ban và học sinh bỏ học. Duy trì và nâng cao chất lượng PCGDTH.
- Tổ chức tốt phong trào thi đua “Hai tốt”, tổ chức tốt quá trình dạy và học thực chất, tổ chức hội giảng “ Tiết dạy tốt với thiết bị giáo dục”.
HỌC SINH
b. Đối với công tác học tập của học sinh:
Học sinh chuyên cần, chăm chỉ, đến lớp phải thuộc bài và làm bài đầy đủ; phát biểu ý kiến xây dựng bài sôi nổi. Chuẩn bị đầy đủ và bảo quản tốt sách vở, đồ dùng học tập. Luôn có tinh thần tự giác, tích cực chủ động sáng tạo trong học tập.
* Biện pháp:
Thực hiện tốt nội quy nhà trường, nề nếp lớp, hoàn thành tốt nhiệm vụ học sinh. Ngoài giờ học trên lớp, các em học tập ở nhà dưới nhiều hình thức như: Đôi bạn cùng tiến, học theo nhóm tổ. Các em hiểu và có ý thức trong học tập cũng như các mặt hoạt động khác.
Thực hiện Chương trình, sách, thiết bị dạy học.
a) Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 624/BGDĐT-GDTH ngày 05/02/2009 và Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học; CV số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 về việc HDĐCNDDH các môn học cấp Tiểu học và Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10/9/2009 về việc Hướng dẫn dạy học môn Thủ công, Kĩ thuật ở tiểu học.
b) Theo hướng dẫn của Bộ, thực hiện điều chỉnh nội dung và yêu cầu theo hướng “giảm tải” các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của địa phương. Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn Đạo đức, Thủ công, Mĩ thuật, Âm nhạc theo hướng thiết thực, gọn nhẹ..
c) Tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ tại địa phương.
d) Thực hiện chương trình giảng dạy tiếng Bahnar từ lớp 3 đến lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số ở 03 điểm trường lẻ theo QĐ số 76 và 77/2008/QĐ- BGDĐT về việc ban hành Chương trình tiếng Bahnar.
đ) Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/ tháng) được thực hiện tích hợp vào các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường.
Phải đảm bảo đủ sách giáo khoa theo quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh trước khi vào năm học.
Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường.
Nhà trường thực hiện theo đúng quy định việc sử dụng tủ sách dùng chung và sử dụng có hiệu quả.
Xây dựng “thư viện thân thiện” phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường, tạo không gian cho học sinh đọc sách, phát huy hiệu quả thư viện nhà trường.
Nhà trường phát động toàn thể giáo viên tích cực tự làm đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy.
Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH); có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày16/7/2009).
Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học Tiếng Việt, Toán.
SÁCH VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số (DTTS).
- Tiếp tục thực hiện CV số: 9548/BGD-GDTH ngày 13/10/2008 về việc HDQL và tổ chức dạy lớp ghép, QĐ số 76 và 77/2008/QĐ- BGDĐT về việc ban hành Chương trình tiếng Bahnar và vận dụng triệt để công văn 896/BGDĐT-GDTH ngày 13/02/2006 và công văn 9890/BGD&ĐT-GDTH ngày 17/9/2007 của Bộ GDĐT về điều chỉnh nội dung chương trình và hướng dẫn dạy học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Điều chỉnh, giảm nội dung, thời lượng dạy học các các môn học khác để tập trung dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Chú trọng đến việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số theo hướng tích hợp vào các môn học; tổ chức giảng dạy tiếng Bahnar như một bộ môn nhằm hỗ trợ học sinh học tốt tiếng Việt, không mất đi tiếng mẹ đẻ.
- Lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số theo hướng dẫn tại Công văn số 8114/BGDĐT ngày 15/9/2009 về việc Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và Công văn số 145/TB-BGDĐT ngày 02/7/2010 về việc Thông báo Kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội nghị giao ban dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học và Công văn số 607/BGDĐT-GDTH ngày 15/2/2012 về việc Áp dụng phương án dạy học tài liệu Tiếng Việt 1 – CNGD. Tổ chức tốt việc tập huấn, hướng dẫn, hội thảo chuyên đề trong quá trình triển khai các phương án dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
2. Dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, triển khai hiệu quả chính sách về người khuyết tật được thể hiện qua Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là Luật Người khuyết tật, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong nhà trường. Giáo dục trẻ khuyết tật phải phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại. Thực hiện việc phân loại trẻ khuyết tật, lập hồ sơ theo dõi học sinh và tiến hành bàn giao chất lượng học sinh khuyết tật vào đầu và cuối mỗi năm học.
1. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDTH ĐĐT.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 ban hành quy định kiểm tra, công nhận PCGDTHĐĐT.
- Huy động trẻ em 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%, Hạn chế tối đa học sinh lưu ban và bỏ học; củng cố thành tựu PCGDTH-CMC, giữ vững PCGDTH phấn đấu đạt PCGDTH ĐĐT mức độ 1 đảm bảo chất lượng và tính bền vững.
- Tổ chức tuyên truyền vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường; điều tra và huy động 100% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Thường xuyên động viên, khuyến khích học sinh học hết lớp hết cấp; duy trì tỉ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm đạt 100%. Từng bước xã hội hoá công tác phổ cập giáo dục tiểu học để mọi người cùng tham gia.
- Hoàn chỉnh hồ sơ sổ sách, cập nhật số liệu định kỳ theo công văn số 297/PGDĐT ngày 12/8/2013 về việc thực hiện Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2013
2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia.
- Thực hiện Thông tư số 59/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ GDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, của Sở GD&ĐT.
- Nhà trường rà soát, đánh giá theo yêu cầu các tiêu chuẩn quy định, từng bước xây dựng để trường đạt chuẩn quốc gia.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lí giáo dục:
- Công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Nội dung chương trình và PPDH tiếng Anh ở tiểu học.- Dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí, dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.- Công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Lựa chọn các nội dung thiết thực, phù hợp với thực tiễn của đơn vị trong hoạt động Bồi dưỡng thường xuyên.
- Đặc biệt quan tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Nhà trường, mỗi tổ chuyên môn phải đảm bảo nề nếp, kỉ cương trong việc lập kế hoạch hoạt động giáo dục và thực hiện soạn giảng, hướng dẫn và tăng cường việc thực hiện điều chỉnh dạy-học;. CBQL tăng cường công tác dự giờ thường xuyên nhằm nắm bắt năng lực giảng dạy của giáo viên và hỗ trợ kinh nghiệm chuyên môn, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học.
- Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cốt cán; sử dụng có hiệu quả lực lượng cốt cán thực hiện công tác hướng dẫn, tư vấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề và kiểm tra nề nếp, chất lượng dạy học. Tăng cường hơn nữa nề nếp và chất lượng sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề các cấp tổ khối, trường, cụm trường. Tổ chức hội thi GVG cấp trường theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT.
2. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học.          
Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học; Công văn số 221/SGD&ĐT- GDTH, ngày 12/3/2009 của Sở GD – ĐT Gia Lai về thực hiện dạy học theo “Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học”.
Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10/9/2009 về việc Hướng dẫn dạy học môn Thủ công, Kĩ thuật ở tiểu học; Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 về Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT
Tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, đẩy mạnh giáo dục toàn diện cho học sinh, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống và pháp
luật trong nhà trường.
Tiếp tục thực hiện việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học và phương pháp giảng dạy theo các kĩ thuật, module dự án Plan.
Tăng quyền chủ động cho giáo viên lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Kết hợp hài hòa các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho giờ học nhẹ nhàng, hiệu quả.
3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
Thực hiện đúng quy chế đánh giá, xếp loại và ghi học bạ học sinh theo Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học, Công văn số 1539/SGDĐT- GDTH ngày 04/12/2009 và Công văn số 1170/SGD&ĐT- GDTH ngày 18/10/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo; HD số 717/BGDĐT- GDTH ngày 11/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, HD số 109/SGDĐT-GDTH ngày 25/02/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn bổ sung một số nội dung thực hiện Thông tư 32.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần đảm bảo các nguyên tắc: đảm bảo mức độ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
Đầu năm học, nhà trường tiến hành tổ chức khảo sát chất lượng từ khối lớp 2 đến lớp 5 để phân loại đối tượng học sinh và sớm có hướng điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học phù hợp, xử lý số liệu thống kê.

VII. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra.
- Nhà trường luôn đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, Chi bộ, của Ngành và chính quyền điạ phương.
- Phân công hợp lý các thành viên trong Nhà trường đúng theo Điều lệ của Trường Tiểu học quy định trên cơ sở phát huy quyền dân chủ, phù hợp và hiệu quả công tác. Khẩn trương ổn định, củng cố nề nếp, trật tự, kỉ cương và đi vào hoạt động của các đoàn thể, tổ chuyên môn; đảm bảo chế độ thông báo, báo cáo chính xác và kịp thời theo quy định.
- Chú trọng công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết rút kinh nghiệm và có biện pháp xử lý kịp thời;
- Tập trung chỉ đạo và thường xuyên tiến hành sinh hoạt chuyên môn có chủ đề; tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên học tập, nghiên cưú nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin quản lý và phục vụ đổi mới phương pháp dạy học; tập trung phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; tổ chức tốt các mặt hoạt động trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Phân công phụ trách các điểm trường và tăng cường công tác kiểm tra bộ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên - xử lý nghiêm những CB- GV- NV vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm Điều lệ và nội qui Nhà trường.
VIII. Về công tác tu sửa, xây dựng cơ sở vật chất – mua sắm trang thiết bị, bảo vệ an ninh môi trường lớp học.
1. Về sửa chữa và xây dựng CSVC.
- Xây nhà vệ sinh học sinh, bờ kè và các phòng chức năng ở khu vực trung tâm.Xin sửa cổng và biển trường, la phông phòng học làng PơNang. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục nhằm góp phần xây dựng sự nghiệp giáo dục địa phương ngày càng phát triển.
   2. Về mua sắm
Mua SGK cho học sinh dân tộc mượn; sách giáo khoa - sách tham khảo và TBDH để dạy - học tốt môn Tiếng Anh
Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt các thiết bị dạy học, tài sản hiện có.Tích cực tham mưu với Ngành xin bổ sung thêm tủ sách dùng chung, sách - vở cho học sinh dân tộc và đồ dùng dạy học từ khối lớp 1 đến khối lớp 5. Xây dựng thư viện thân thiện.
3.Về công tác quản lý và bảo vệ tài  sản nhà trường.
- Phân cấp quản lý và bảo quản tốt tài sản hiện có của nhà trường.Tài sản - tài chính cơ quan là của công, CB - GV- NV phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ quản lí chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích. Phải nêu cao cảnh giác, chống tham ô, lãng phí, trộm cắp tài sản của nhà trường.- Bảo quản tốt và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị máy móc trong dạy và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
- Tổ chức kiểm kê tài sản theo định kỳ mỗi năm 2 lần vào đầu và cuối năm
1. Hoạt động ngoại khoá.
- Tổ chức giao lưu “ Tiếng Việt của chúng em”. Triển khai các hoạt động về giáo dục ATGT, VSMT, An ninh trật tự, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội, phòng chống cháy nổ, ... về giáo dục quyền và bổn phận trẻ em về chăm sóc sức khoẻ, bình đẳng giới; đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường thông qua trò chơi dân gian, hát dân ca, múa dân tộc, các hoạt động vui chơi giải trí tích cực, các hoạt động văn hóa, thể thao, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa giúp học sinh đến trường trong không khí vui tươi lành mạnh. Thăm tượng đài tưởng niệm và tìm hiểu tiểu sử các anh hùng dân tộc như: Lê Văn Tám, ... thăm và dọn vệ sinh nghĩa trang liệt sĩ ở Tú Thuỷ.
- Tổ chức thi “ Vở sạch - Chữ đẹp”; HSNK lớp 5, “ Đố vui để học”; kể chuyện đạo đức; thi vẽ tranh ATGT, ... ; thi tìm hiểu về truyền thống quê hương, về Đảng và Bác Hồ; thi làm và sử dụng ĐDDH.
- Phát động phong trào “Hoa điểm mười”, “Làm việc tốt, nói lời hay”; khuyến khích, hướng dẫn học sinh đọc sách, phát huy hiệu quả thư viện nhà trường.
2. Hoạt động văn thể.
Đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ ,TDTT ... trong Nhà trường. Cụ thể:
- 1 tiết mục VN/ lớp; thi bóng đá mi ni, cờ vua (nếu có)....
- Các lớp thi đua giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân.
- Thành lập đội điền kinh học sinh để tham gia thi đấu do các cấp tổ chức.
- Xây dựng nề nếp đồng phục trong giáo viên và học sinh theo quy định chung. Xây dựng chế độ trực nhật, trực ban, chào cờ đầu tuần theo quy định. -
3. Về công tác xã hội hoá giáo dục
Nhà trường kết hợp với gia đình và cộng đồng trong việc giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh, xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường; phối kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục để mỗi gia đình và toàn xã hội quan tâm hơn nữa đến việc học tập của các em; thực hiện cho được yêu cầu“ 3 đủ”, từng bước thực hiện yêu cầu“ 3 biết”; tranh thủ sự ủng hộ và tham gia của toàn xã hội, làm cho nhà trường thật sự gắn bó với từng gia đình, cộng đồng và xã hội vận động các em ra lớp, học hết lớp hết cấp và cùng quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
4. Công tác tài chính- Thi đua khen thưởng.
- Quản lý tài chính về thu - chi đảm bảo công khai, đúng quy định của Nhà nước.
- Trên cơ sở các đợt thi đua được phát động trong năm, Nhà trường căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân để có những hình thức đề nghị khen thưởng phù hợp, kịp thời, đúng người đúng việc và phổ biến các gương điển hình về dạy tốt – học tốt
5. Về hoạt động đoàn thể.
a. Hoạt động của Công đoàn: (Trích Nghị quyết của CĐCS)
- Công đoàn nhà trường thực sự là một tổ ấm, là đòn xéo thúc đẩy về chuyên môn và các hoạt động ngoại khóa, đồng thời luôn quan tâm ngăn ngừa đến các loại bệnh dịch thường phát sinh như : Bại liệt, tay chân miệng ....
- Luôn quán triệt không có tình trạng khói thuốc và rượu bia xảy ra trong cơ quan ( giờ hành chính ).- Xây dựng CĐCS vững mạnh. (LĐLĐ Tỉnh khen)
b. Hoạt động Đoàn - Đội:
Nhà trường, đơn vị kết nghĩa tạo thuận lợi về thời gian, kinh phí để Chi đoàn, Liên đội hoạt động, hỗ trợ cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tổ chức tốt đội cờ đỏ trong trường học. Kết hợp thành lập đội chữ thập đỏ trong Ban chỉ huy Liên, Chi Đội..Tích cực hưởng ứng các cuộc vận động do các cấp phát động như: giúp đỡ bạn nghèo, khó khăn; mùa xuân chiến sĩ; kế hoạch nhỏ, ....
Chú trọng công tác chăm lo giáo dục đoàn viên, thiếu niên nhi đồng; quan tâm hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, phát triển đội viên và sao nhi đồng; theo dõi,giúp đỡ và giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng.
Chỉ tiêu cụ thể đối với học sinh:

Chỉ tiêu cụ thể đối với học sinh:
Chỉ tiêu cụ thể đối với giáo viên
Chỉ tiêu cụ thể đối với giáo viên
Chỉ tiêu cụ thể đối với giáo viên
CHỈ TIÊU CHUNG

1. Đối với Ngành:
- Ưu tiên đầu tư thêm trang thiết bị cho thư viện ( sách giáo khoa), đồ dùng dạy học,... để Nhà trường có đủ điều kiện tối thiểu nâng cao chất lượng dạy học.
- Phân công (Tuyển dụng) giáo viên, nhân viên biên chế về đủ theo định biên quy định và giáo viên dạy Tiếng Anh…. để Nhà trường có điều kiện phát huy năng khiếu đối với học sinh.
- Trang bị cho nhà trường hệ thống âm thanh (âmly, loa) loại lớn để nhà trường tổ chức các hoạt động tập thể, các hoạt động ngoại khoá của nhà trường (hiện tại chỉ có 01 âmly, 01 loa sắt để phát thanh).
- Trang bị cho nhà trường 09 tủ đựng hồ sơ giáo viên để nhà trường làm việc được tốt hơn.
- Cấp mới 55 bộ bàn ghế học sinh lớp 1 để đảm bảo học sinh có chỗ ngồi học đúng quy cách.
- Cấp bổ sung ngân sách để trường sửa chữa cổng, biển trường và la phông các phòng học PNang.
2. Đối với địa phương:
- Đề nghị xã UBND xã Tú An hỗ trợ và giúp trường làm bìa đỏ (giấy chứng nh�
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Tiến Bộ
Dung lượng: 19,42MB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)