Hoc sinh giỏi

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hoàng | Ngày 28/04/2019 | 21

Chia sẻ tài liệu: hoc sinh giỏi thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

ĐỀ LUYỆN TẬP
Câu 1:  Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta,
   Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa.
  Chỉ biết quên mình cho hết thảy,
   Như dòng sông chảy nặng phù sa”.
( Trích “Theo chân Bác” - Tố Hữu)
Gợi ý:
*Phép tu từ điệp ngữ. Từ “thương” được nhắc đi nhắc lại 3 lần trong 2 câu thơ đầu.
- Phép tu từ so sánh trong hai câu thơ sau: So sánh sự hi sinh quên mình của Bác với hình ảnh dòng sông chảy nặng phù sa.
* Tác dụng
+ Viết về Bác Hồ kính yêu - đó là nguồn cảm hứng không bao giờ vơi cạn đối với các nhà văn, nhà thơ. Tố Hữu cũng trân trọng dành một phần tâm hồn mình viết về Bác. Đoạn thơ trên được trích trong trường ca “Theo chân Bác” của Tố Hữu.
      + Trong đoạn thơ tác giả dùng điệp từ “thương” ở 2 câu thơ đầu để nói về tình thương yêu rộng lớn bao la của Bác dành cho ta - những người dân đất Việt cũng như toàn thể nhân dân lao động nghèo khổ trên thế giới. Tình yêu thương của Bác còn bao trùm cả vạn vật trong thiên nhiên.
      + Hai câu thơ sau tác giả dùng phép tu từ so sánh thật độc đáo. Tác giả đã so sánh sự hi sinh quên mình vì dân vì nước của Bác như dòng sông lặng lẽ chảy trôi ngàn đời mang lượng phù sa bồi đắp cho những cánh đồng phì nhiêu.
      + Đoạn thơ có 4 câu sử dụng hài hoà 2 phép tu từ điệp ngữ và so sánh giúp ta hiểu tình thương, sự hi sinh cao cả của Bác dành cho ta, Mỗi người đều cảm động vô cùng khi đọc đoạn thơ trên.
Câu 2: 
Suy nghĩ của em về bức thông điệp mà em được nhận từ câu chuyện dưới đây:
                                          Cơn gió và cây sồi
Một cơn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước cơn gió hung hăng. Như bị thách thức,cơn gió lồng lộn, điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng sự giận giữ của cơn gió và không hề gục ngã. Cơn gió mệt mỏi, đành đầu hàng và hỏi:  
- Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế?
Cây sồi già từ tốn trả lời:
- Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gãy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi. Càng ngày chúng sẽ phát triển càng mạnh mẽ, giúp tôi vững vàng hơn trước mọi sức mạnh của kẻ thù. Nhưng tôi phải cám ơn ông, cơn gió ạ! Chính những cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình.
( Quang Kiệt- theo Viva Consulting – Hạt giống tâm hồn - Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh)
GỢI Ý:
  * Yêu cầu về kĩ năng:
 - Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội, dạng nghị luận mở.
 - Bài viết có bố cục 3 phần.
 - Hệ thống ý (luận diểm) rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng cụ thể.
 - Biết vận dụng tổng hợp các phương pháp lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận...
- Có kĩ năng vận dụng yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận.
* Yêu cầu về nội dung:
- Có thể trình bày bài viết của mình theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
1. Hiểu nội dung, ý nghĩa của câu chuyện:
- Cơn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, những nghịch cảnh trong cuộc sống.
- Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu, không gục ngã trước hoàn cảnh với niềm tin chiến thắng.
- Ý nghĩa của câu chuyện: Trong cuộc sống, con người cần có lòng dũng cảm, tự tin, nghị lực và bản lĩnh vững vàng trước những khó khăn, trở ngại của cuộc sống.
2. Bức thông điệp từ câu chuyện:
- Trong cuộc sống, luôn tiềm ẩn những khó khăn, trở ngại, những nghịch cảnh khó lường và chúng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Nếu không có lòng dũng cảm, dám đối mặt với khó khăn, trở ngại thì khó hoặc không thể vượt qua được.
- Lòng dũng cảm, nghị lực và bản lĩnh vững vàng sẽ tiếp thêm sức mạnh giúp con người tự tin trước khó khăn, trở ngại, những nghịch cảnh của cuộc đời.
- Dũng cảm dám đối mặt với thử thách, không gục ngã trước hoàn cảnh là chìa khóa của thành công.
*Lưu ý: Trong quá trình lập luận nên có những dẫn chứng về những tấm gương dũng cảm, không gục ngã trước hoàn cảnh để cách lập luận thêm thuyết phục
3. Bài học cho bản thân:
- Rèn luyện bản lĩnh, nghị lực vững vàng trước mọi hoàn cảnh.
- Bình tĩnh tìm ra giải pháp cần thiết để từng bước vượt qua khó khăn, trở ngại.
- Nuôi dưỡng niềm tin chiến thắng. Không nên tuyệt vọng, bi quan, chán nản, gục ngã trước hoàn cảnh.
- Phê phán thái độ, hành động buông xuôi, thiếu ý chí, nghị lực, niềm tin.
Câu 3:
     Từ các văn bản “Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo Đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài), hãy bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó.
Gợi ý:
1. Nội dung
a) Mở bài :
     Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản  Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Ét-môn-đo Đơ A-mi-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài).

b) Thân bài:
           - Cảm xúc sung sướng, hạnh phúc biết bao khi được sống trong tình yêu thương của ông bà, cha mẹ, anh chị em, được cha mẹ, ông bà sinh thành dưỡng dục, nâng niu chăm sóc.
( Dẫn chứng trong các văn bản trên).
      - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình đã dành cho mình. ( Dẫn chứng trong các văn bản trên).
      - Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thương cha mẹ ông bà... ( Dẫn chứng trong các văn bản trên).
     - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. ( Dẫn chứng trong các văn bản trên).
     - Bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”(Khánh Hoài). Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thiếu những tình yêu thương của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa như Thành và Thuỷ trong “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác.
 - Bộc lộ niểm mong ước mọi người đều được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “Những câu hát về tình cảm gia đình”,“Mẹ tôi” (Ét-môn-đo Đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài).
c) Kết bài:
- Khẳng định tình cảm gia đình cần thiết với mỗi con người. Vì vậy hãy quý trọng và gìn giữ.
Ngày 1 /3/2016

CHUYÊN ĐỀ II
LUYỆN ĐỀ
Câu 1: (5 điểm) Cho đoạn văn:
          Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết lại thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
a. Tìm các trạng ngữ trong đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy
b. Chỉ ra một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn.
c. Trong câu cuối của đoạn văn, tác giả dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy?
Gợi ý: Câu 1. (5 điểm)

a. Trạng ngữ: Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng-  có công dụng xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ.
b. Một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn
Hoặc: Một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn
Hoặc:  Mọi sự nguy hiểm, khó khăn
 Hoặc:  Tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
c. Trong câu cuối tác giả dùng hình ảnh so sánh rất chính xác, mới mẻ: “tinh thần yêu nước” (trừu tượng) như “làn sóng” (cụ thể) để giúp người đọc hình dung sức mạnh to lớn, vô tận và tất yếu của lòng yêu nước trong công việc chống ngoại xâm và bảo vệ đất nước.
 
Câu 2: ( 5 điểm).

    Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ sau:
"Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi
Mẹ nâng niu. Nhưng giặc đến nhà
Nắng đã chiều... vẫn muốn hắt tia xa!"
                                        ("Mẹ" - Phạm Ngọc Cảnh).
Gợi ý: Câu 2: (5 điểm).

+ So sánh: "con" được so sánh với "lửa ấm", với "trái xanh" -> Sự quan trọng, cần thiết của đứa con trong cuộc đời người mẹ, đứa con chính là tất cả cuộc sống của mẹ. 
+ ẩn dụ: "Nắng đã chiều": Hình ảnh bà mẹ tuổi cao sức yếu.
              "vẫn muốn hắt tia xa": Tấm lòng vì nước vì dân của bà mẹ: động viên con trai lên đường đánh giặc.
+ Cách sử dụng từ "nhưng" kết hợp với dấu chấm ngắt câu giữa dòng thơ thứ ba -> tách hai ý của đoạn thơ
- Con là "lửa ấm", là "trái xanh`, là cuộc sống của mẹ,...  mà mẹ luôn nâng niu gìn giữ.
- Nhưng khi giặc Mĩ xâm lược đất nước ta, tuy tuổi đã già sức đã yếu, mẹ vẫn muốn đóng góp một phần sức lực cho cuộc chiến đấu bảo vệ dân tộc bằng cách động viên con trai ra trận.
=> Lòng yêu nước, sự hi sinh lớn lao của mẹ.
=> Ca ngợi các bà mẹ Việt Nam hết lòng hi sinh vì Tổ quốc.
Câu 3 ( 10 điểm).

Nói về lòng yêu nước, nhà văn I. Ê-ren-bua có câu nói nổi tiếng: "Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào  trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc."
Em hiểu câu nói trên như thế nào? Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về quê hương đất nước.
Gợi ý: Câu 3: ( 10 điểm).

A. Mở bài:
Dẫn dắt vấn đề:Truyền thống yêu nước của dân tộc.
- Nêu vấn đề:
+ Lòng yêu nước được hình thành từ những biểu hiện cụ thể hàng ngày.
+ Trích câu nói của nhà văn I. Ê-ren-bua.
GiẢI THÍCH CÂU NÓI:
B. Thân bài:
- Lòng yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng, nhưng nó được thể hiện qua những việc làm cụ thể, bình thường hàng ngày. Câu nói của I. Ê-ren-bua đã diễn tả tình yêu tổ quốc một cách đơn giản, sinh động và dễ hiểu bằng hình ảnh so sánh:"Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc" cũng giống như "dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển".
- Tại sao I. Ê-ren-bua có thể nói như vậy?
+ Mỗi con người sinh ra, lớn lên đều gắn bó với một ngôi nhà, một ngõ xóm, một đường phố hay một làng quê, với những người thân thiết như cha mẹ, vợ chồng, con cái, bạn bè,...
+ Chính đời sống thân thuộc, bình thường ấy làm nên tình yêu mến của con người đối với quê hương.
+ Tình yêu Tổ quốc được bắt đầu từ chính tình yêu những điều nhỏ bé, đơn sơ, giản dị ấy.
* Những suy nghĩ của bản thân về quê hương đất nước:
- Đất nước Việt Nam còn nghèo nàn, lạc hậu, nhưng không vì vậy mà chúng ta không yêu Tổ quốc.
- Suốt mấy chục năm xây dựng CNXH, chúng ta đa thu được những thành tựu đáng kể nhưng cuộc sống người dân vẫn còn nhiều thiếu thốn. Vì vậy, mỗi người cần cố gắng góp sức mình để xây dựng đất nước giàu mạnh.
- Nước ta đang trong thời kì hội nhập và phát triển, nên người dân Việt Nam cần phát huy tinh thần yêu nước, tự hào, tin tưởng và quyết tâm đưa đất nước vững bước đi lên....
- Tình hình biển đông hiện nay…
*Cách thể hiện lòng yêu nước của thế hệ học sinh:

- Yêu nước nghĩa là yêu thương những người thân thuộc nhất, như: ông bà, cha mẹ, thầy cô, bè bạn,...
- Yêu nước cũng có nghĩa là yêu quý, nâng niu, bảo vệ những gì bình thường, gần gũi, như: ngôi nhà, mái trường, môi trường sống xung quanh,...
- Lòng yêu nước của lứa tuổi học sinh còn phải được biểu hiện bằng những hành động thiết thực cụ thể, như: chăm học, chăm làm, tích cực rèn luyện tu dưỡng để trở thành người có ích cho xã hội...
c. Kết bài:
- Khẳng định tình yêu nước là thiêng liêng, cần thiết.
- Liên hệ, rút ra suy nghĩ của bản thân.
NGÀY 3/3/2016
CHUYÊN ĐỀ II
LUYỆN ĐỀ
CÂU 1:
Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn văn sau :
“Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người ! Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”
             ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
GỢI Ý CÂU 1
+ Đoạn văn sử dụng phép tu từ
- Điệp ngữ : “ tre”( 7 lần), “ giữ” ( 4 lần ), anh hùng( 2 lần) 
- Nhân hoá : Tre chống lại, xung phong, giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa, hi sinh, anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu.
+ Tác dụng : Tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, nhấn mạnh công dụng của cây tre.
- Cây tre trở thành vũ khí đắc lực, có mặt khắp nơi, xông pha tung hoành trong khói lửa: “ Chống lại sắt thép quân thù”, “ xung phong vào xe tăng đại bác”, “giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”.
- Tre mang tầm vóc dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hương, đất nước “ Giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người”.
- Trong lao động sản xuất, trong chiến đấu để bảo vệ Tổ Quốc, tre mang bao phẩm chất cao quý của con người Việt Nam. Tre sừng sững như một tượng đài được tôn vinh và ngưỡng mộ “ Tre anh hùng lao động, tre anh hùng chiến đấu”.
*Tre là biểu tượng tuyệt đẹp về đất nước và con người Việt nam anh hùng, về người nông dân cần cù, dũng cảm, giàu tình yêu quê hương, đất nước.
CÂU 2
Giải thích và chứng minh một số câu tục ngữ nói về lao động để chứng tỏ tục ngữ là những kinh nghiệm lao động quý báu của nhân dân.
NGÀY 8.3
CHUYÊN ĐỀ II
LUYỆN ĐỀ
Câu 1: (5 điểm)

  Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
  …“ Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa xanh…”
                                                                   -Đoàn Giỏi-
a. Xác định thành phần trạng ngữ có trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng của nó?
b. Tìm câu chủ động có trong đoạn văn và chuyển đổi thành câu bị động?
GỢI Ý: Câu 1: ( 5 điểm)

a. Thành phần trạng ngữ có trong đoạn văn : Trên gốc cây mục ->  Chỉ nơi chốn.
b. Tìm câu chủ động trong đoạn văn trên chuyển đổi thành câu bị động là.
- Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất
- Hoa tràm được nắng bốc hương thơm ngây ngất.
- Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
- Mùi hương ngọt được gió đã lan xa, phảng phất khắp rừng.
Câu 2: (6 điểm)

Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là…
  Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Thưa ngài, ngài là…
- Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…
(SGK Ngữ văn 9, tập một, tr.40)
Suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ câu chuyện trên.
GỢI Ý CÂU 2
A. Yêu cầu:
1. Về kỹ năng:
- Bài viết có bố cục hoàn chỉnh, hành văn có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt chính tả.
- Biết vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
2. Về kiến thức
- Một câu chuyện chỉ trong bảy dòng có mở đầu, có tình huống, có sự việc và có kết thúc, ngắn gọn mà ý nghĩa sâu sắc.
- Người học trò cũ ghé thăm trường xưa nay đã trở thành một nhân vật danh tiếng, quyền cao chức trọng nhưng ông vẫn không quên những người thầy đã từng dạy dỗ mình từ thuở nhỏ, cho mình tri thức và cách sống làm người. Ông hiểu có được sự thành công vẻ vang hôm nay, chính là nhờ công lao dạy dỗ, giáo dục của thầy. Ông ghé thăm thầy một chút, nói một lời tri ân với thầy bằng thái độ kính cẩn, lễ phép như ngày nào còn đi học. Thầy vẫn là thầy “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, còn trò dù giờ đây chức vị cao sang, thầy có thể gọi ngài nhưng vẫn là trò. Thầy là sư phụ (cha) mà trò là con.
-Thật là nghĩa trọng tình sâu, kính trọng thầy, trọng đạo thầy, tri ân thầy. Đó là cách đối nhân thấu tình đạt lí, đáng để người ta học tập.
GỢI Ý CÂU 2
* Bình luận: Mở rộng vấn đề bàn bạc
- Xã hội văn minh, người ta không phải quá nặng nề trong quan hệ thầy trò như trước: sống lễ tết, chết để tang nhưng lòng biết ơn, tinh thần tôn sư trọng đạo thì mãi mãi phải giữ gìn. Đó không chỉ là đạo lí mà còn thể hiện lối sống đẹp, hành vi ứng xử có văn hóa giữa người với người.
- Nếu truyền thống “Tôn sư trọng đạo” bị mai một sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến nền giáo dục và đời sống văn hóa của xã hội. Người học có kính thầy mới học được đạo (tri thức) của thầy, mới tiếp nhận một cách tự giác lời thầy truyền dạy. Ngược lại, không kính trọng thầy thì cái đạo của thầy cũng không tiếp nhận: “ Chữ thầy trả thầy”. Tiếp nhận đạo thầy mới trở nên thành công, thành đạt như vị danh tướng kia, đất nước có nhiều người giỏi giang như vậy mới phát triển, thịnh vượng và bền vững.
- Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, ngay trong nhà trường vẫn có những học sinh ứng xử thiếu văn hóa, không chỉ bằng lời nói mà còn có những hành vi, thái độ, hành động phi đạo đức, vô ơn bạc nghĩa. Điều đó ảnh hưởng nhiều đến mối quan hệ thầy – trò, chất lượng dạy – học, tiền đồ của nước nhà.
*  Rút ra bài học cuộc sống.
- Từ câu chuyện trên, chúng ta rút ra bài học gì? Ngay khi còn là học sinh hay khi đã trưởng thành, cần biết ơn những người đã có công dạy dỗ mình nên người, luôn nhớ câu  “Không .. làm nên”. Lòng biết ơn phải được thể hiện ở tấm lòng chân thành, ở lời nói, cử chỉ, h/động, thái độ ứng xử tốt đẹp.
- Biết tri ân, biết đối nhân xử thế thấu tình đạt lí không chỉ là nét đẹp tâm hồn, nhân cách của bản thân mà chính mình cũng được người khác tôn trọng, nể phục.
- Bản thân luôn nhận thức đúng đắn và giữ gìn truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc, đó là lòng biết ơn.
- Kính trọng thầy mới học được đạo của thầy, con người mới trở nên tốt đẹp.
NGÀY 15.3.2016
CHUYÊN ĐỀ II
LUYỆN ĐỀ
LUY?N D?
I.ĐỀ:
Câu 1: Nêu tác dụng của câu đặc biệt. Cho ví dụ?
Câu 2: Chép 2 câu ca dao- dân ca bắt đầu bằng chữ “Thân em”. Trong 2 câu đó, câu nào làm em xúc động nhất ? Vì sao ?
Câu 3: Chỉ ra những cái hay, cái đẹp và hiệu quả diễn đạt của nó được sử dụng trong đoạn thơ sau:
…Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt.
Nắng chói Sông Lô hò ô tiếng hát,
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca….
(Tố Hữu)
Gợi ý: Câu 3
- Cái đẹp (nghệ thuật của đoạn thơ):
+ Cách gieo vần “a” (câu 1, 4) và “át” (câu 2,3) làm cho khổ thơ giàu tính nhạc điệu.
+ Đảo trật tự cú pháp và dùng câu cảm thán ở câu thơ thứ nhất đã nhấn mạnh cảm xúc ngợi ca.
+ Âm thanh tiếng hát điệu hò tạo cảm giác mênh mông khoáng đạt.
+ Cách ngắt nhịp cân đối 4/4.
+ Đoạn thơ có màu sắc chói chang của nắng, có cái bát ngát tốt tươi của rừng cọ, đồi chè, nương lúa.
+ Có đường nét sơn thuỷ hữu tình - một vẻ đẹp trong thi ca cổ - trên là núi đồi in bóng xuống dòng sông sóng vỗ với những chuyến phà ngang dọc qua sông.
- Cái hay (nội dung của đoạn thơ):
-Đoạn thơ vẽ lên một bức tranh đẹp, rực rỡ tươi sáng về thiên nhiên đất nước; tạo cho lòng người niềm tự hào vô bờ bến về Tổ quốc tươi đẹp tràn đầy sức sống.
Câu 4 : Có ý kiến đã nhận xét rằng: "Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta." Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Dàn ý:

Mở bài:
- Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề.
B. Thân bài:
*Thơ ca dân gian là gì?
(thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ, dân ca, ca dao…;
*Thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân;
*Là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể; "ca dao là thơ của vạn nhà"
- Xuân Diệu; là suối nguồn của tình yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ.).
*Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động (lập luận):
- Thể hiện những tư tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ.. .của người lao động.
DÀN Ý

* Thơ ca dân gian "thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta":
- Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn chứng).
- Tình cảm cộng đồng dẫn chứng:
"Dù ai đi… mùng mười tháng ba;
“Bầu ơi thương … một giàn”
“Nhiễu điều phủ lấy ... nhau cùng;
Máu chảy ruột mềm, Môi hở răng lạnh.. "
*Tình cảm gia đình:
+ Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn chứng: Con người có tổ .. có nguồn; Ngó lên nuộc lạt.. bấy nhiêu; …).
+ Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công cha như … là đạo con; Ơn cha … cưu mang; Chiều chiều ra đứng … chín chiều; Mẹ già như .. đường mía lau…).
+ Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân … đỡ đần; Anh thuận em hoà là nhà có phúc; Chị ngã em nâng…).
+ Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tôm … khen ngon; Lấy anh thì sướng hơn vua… càng hơn vua; Thuận vợ thuận … cạn…).
- Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xóm thân thương (dẫn chứng: Bạn về có nhớ… nhớ trời; Cái cò cái vạc… giăng ca; …).
- Tình thầy trò (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc… lấy thầy…).
- Tình yêu đôi lứa (dẫn chứng: Qua đình… bấy nhiêu; Yêu nhau cởi… gió bay; Gần nhà mà …làm cầu; Ước gì sông … sang chơi….).
- ..v.v…
C.Kết bài:
- Đánh giá khái quát lại vấn đề.
- Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ.
NGÀY 17.3.2016
CHUYÊN ĐỀ II
LUYỆN ĐỀ
Câu 1. (1,0 điểm):
Trong văn bản “Ý nghĩa văn chương”, Hoài Thanh khẳng định:
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.”
(SGK Ngữ văn 7 - Tập 2)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào ?
GỢI Ý CÂU 1
Câu 1. (1,0 điểm):
 
+ Ý thứ nhất:“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có;”(0,5 điểm)
- Nghĩa là văn chương rất kì diệu. Văn chương có thể khơi gợi, hình thành trong con người những ước mơ, hoài bão và khát vọng lớn lao, đẹp đẽ.
- Những tình cảm như: lòng thương người, yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên, say mê học tập và lao động ... là do cuộc sống, do văn chương mà tâm hồn ta được bồi đắp.
+ Ý thứ hai: “cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.” (0,25 điểm)
-Văn chương làm cho những cuộc đời viển vông, không thiết thực của con người thêm sâu sắc, cuộc sống thêm màu sắc ý vị, phong phú hơn, đẹp đẽ hơn.
+ Khái quát: Bằng lối văn nghị luận vừa có lí lẽ, vừa giàu cảm xúc, Hoài Thanh đã khẳng định ý nghĩa to lớn của văn chương đối với đời sống con người. (0,25 điểm).
Câu 2. (3,0 điểm):
Cảm nhận về vẻ đẹp của bài ca dao sau:
“Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.”
GỢI Ý CÂU 2
+ Cảm nhận khái quát: Bài ca dao giản dị thể hiện sâu sắc, thấm thía tình yêu quê hương, đất nước gắn bó hài hòa với tình yêu lứa đôi của chàng trai.
+ Thể thơ lục bát truyền thống kết hợp với nhịp thơ chẵn, giọng thơ tâm tình sâu lắng rất phù hợp để diễn tả tình cảm nhớ nhung, bịn rịn.
+ Điệp từ “nhớ” lặp lại tới năm lần diễn tả tình yêu tha thiết của chàng trai với cảnh vật và con người quê hương. Cách diễn đạt nỗi nhớ cũng thật đặc biệt: Từ xa đến gần, từ chung đến riêng, từ phiếm chỉ đến xác định.
+ Hệ thống hình ảnh thơ vừa giản dị, vừa gợi cảm được sắp xếp theo trình tự từ chung đến riêng làm nổi bật sự thống nhất giữa tình yêu quê hương và tình cảm đôi lứa:
- Từ “quê nhà” mang tính khái quát, gợi sự thân thương, gần gũi. Đó có thể là cây đa, bến nước, sân đình gắn với bao kí ức tuổi thơ :“ Canh rau muống, cà dầm tương” gợi những món ăn bình dị nhưng chứa đựng nét đẹp truyền thống của dân tộc. Ai đi xa mà không thèm, không nhớ.
- Các hình ảnh: “ dãi nắng dầm sương” và “tát nước bên đường hôm nao” diễn tả nỗi nhớ con người quê hương – tảo tần, dãi dầu sương gió, rất đáng yêu, rất đáng trân trọng.
- Tuy nhiên các hình ảnh này còn được đặt trong mối liên hệ với cách xưng hô độc đáo “Anh” – “ai” đã giúp nhân vật trữ tình liên tưởng từ nỗi nhớ quê hương đến nỗi nhớ người yêu thật tự nhiên, hợp lí. Nếu ở hai câu đầu, nỗi nhớ còn chung chung thì hai câu sau, đối tượng của nỗi nhớ trở nên cụ thể hơn. Đại từ “ai” phiếm chỉ nhưng rất xác định. Qua cách xưng hô tình tứ này thì có lẽ đối tượng của nỗi nhớ chỉ có thể là người bạn gái nơi quê nhà. Nhất là cụm từ “ hôm nao”. “ Hôm nao” là cái hôm mà cả hai người đều không thể nào quên được. Nỗi nhớ trở nên thật cụ thể và đáng yêu biết nhường nào.
+ Đánh giá: Bài ca dao vừa là nỗi nhớ quê hương, vừa là lời ướm hỏi, lời thổ lộ tình yêu, kín đáo, tế nhị của người nghệ sĩ bình dân…
Câu 3:
Nhận xét về văn học trung đại Việt Nam (giai đoạn thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX), có nhận định cho rằng:
Một trong những nét nổi bật nhất của văn học trung đại Việt Nam giai đoạn này là tình cảm nhân đạo sâu sắc, thấm thía.
Qua một số văn bản đã học và đọc thêm: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Sau phút chia li (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm)… em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
GỢI Ý CÂU 3
I/ Giải thích nhận định:
- Tình cảm nhân đạo là một nét truyền thống sâu đậm của văn học Việt Nam.
- Tình cảm nhân đạo trong văn học đã phát triển mạnh mẽ ở giai đoạn mà chế độ phong kiến bộc lộ sự khủng hoảng trầm trọng như ở thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX. Văn học giai đoạn này đã thể hiện nỗi thống khổ và số phận chìm nổi của nhiều tầng lớp người trong xã hội đầy rối ren, li loạn. Nhiều tác phẩm đã lên tiếng mạnh mẽ bênh vực cho quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ nữ, đồng thời nói lên khát vọng về hạnh phúc, mơ ước tự do và ý thức về cá tính nhiều lúc đã vượt ra ngoài khuôn phép của tư tưởng và lễ giáo phong kiến
" Chị em tôi toả nắng vàng lịch sử 
Nắng cho đời nên cũng nắng cho thơ " 

Có thể nói, ngày nay, vị trí của người phụ nữ đã đc đề cao, tôn vinh. Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiện diện ở nhiều vị trí trong cuộc đời và đã để lại nhiều hình ảnh bóng sắc trong văn thơ hiện đại. Nhưng thật đáng tiếc thay, trong xã hội cũ người phụ nữ lại phải chịu một số phận đầy bị kịch và đáng thương: 

" Đau đớn thay thân phận đàn bà 

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung " 

Câu thơ trên đã hơn một lần xuất hiện trong sáng tác của đại thi hào Nguyễn Du giống như một điệp khúc rùng rợn. Chả thế mà chị em miền núi lại than rằng " Thân em chỉ là thân con bọ ngựa, chao chược mà thôi ! ", còn chị em miền xuôi lại than mình như con ong cái kiến. Đây không phải là một lời nói quá mà điều này lại được thể hiện khá phổ biến trong văn học Việt Nam, trong " Bánh trôi nước " của Hồ Xuân Hương, trong Truyền Kì mạn lục, đặc biệt là trong Đọc Tiểu Thanh Kí ( Nguyễn Du ) , các đoạn trích Chinh Phụ Ngâm ( Đặng Trần Côn + Đoàn Thị Điểm ) và Cung Oán Ngâm ( Nguyễn Gia Thiều ). 

Thời đại phong kiến trọng nam khinh nữ, đầy rẫy những sự bất công oan trái. Bị ảnh hưởng và phải chịu đựng nhiều nhất chính là người phụ nữ. thế nhưng, những người phụ nữ ấy vẫn luôn xinh đẹp, nết na, giàu lòng thương yêu và hết mực quan tâm đnế mọi người xung quanh. Ta có thể bắt gặp lại hình ảnh của họ qua các tác phẩm văn học dân gian và văn học trung đại Việt Nam. 

* Ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ: Người phụ nữ ngày xưa xuất hiện trong văn học thường là những người phụ nữ đẹp. Từ vẻ đẹp ngoại hình cho đến tính cách. Đều là đẹp nhưng mỗi người lại mang một vẻ đẹp khác nhau, mỗi thân phận có một đặc điểm ngoại hình riêng biệt.Trong tác phẩm " Bánh trôi nước" của nữ sĩ Hồ Xuân Hương, hiện lên hình ảnh người con gái "vừa trắng lại vừa tròn", một người mang vẻ bề ngoài đầy đặn, tròn trịa. Đó là vẻ đẹp tự nhiên, dân dã, không chăm chút mà mộc mạc, tự nhiên nhưng không kém phần duyên dáng với làn da trắng mịn màng. Đấy chính là vẻ đẹp của người con gái lao động hay lam hay làm, đầy mạnh mẽ chốn thôn quê. Ta cũng bắt gặp người phụ nữ như thế xuất hiện trong "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ. Vũ Thị Thiết cũng giống như cô gái trong "Bánh trôi nước", là một người phụ nữ tư dung tốt đẹp, chăm chỉ siêng năng,... khiến Trương Sinh phải đem lòng thương mến mà bỏ ra trăm lạng vàng rước nàng về làm dâu. 
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hoàng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)