Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

Chia sẻ bởi Nguyễn Hồ Phương | Ngày 12/10/2018 | 43

Chia sẻ tài liệu: giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:



GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PHỔ THÔNG

PHƯỚC SANG, 06 - 07/11/2010

BÀI 1:
QUAN NIỆM VỀ KNS

I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải giáo dục KNS cho HS PT?
III.Phân loại các KNS.


Có rất nhiều KNS:
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN tự tin
- KN kiềm chế cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải quyết vấn đề
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- …
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Quan niệm về KNS
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày

Quan niệm về Kỹ năng sống

UNESCO: Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục
Học để biết (Learning to know): bao gồm các KN tư duy như: giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả
Học làm người (Learning to be): bao gồm các KN cá nhân như ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin
Học để sống với người khác (learning to live together): bao gồm các KN xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông
Học để làm: (Learning to do): KN thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm


Kỹ năng sống
KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là kĩ năng làm chủ bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và XH, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
+ VD: Để ra quyết định phù hợp cần phối hợp với KNS khác như :kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng tự nhận thức,kĩ năng xác định giá trị,kĩ năng tư duy phê phán,kĩ năng tư duy sáng tạo….
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.

Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
CÁC KNS CỐT LÕI
Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kỹ năng cốt lõi sau:
Giải quyết vấn đề
Suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Ra quyết định
Tư duy sáng tạo
Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
Thể hiện sự cảm thông
Ứng phó với căng thẳng và cảm xúc


BÀI 2:
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GD KNS CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU GD KNS
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
Tương tác
Trải nghiệm
Tiến trình
Thay đổi hành vi
Thời gian- môi trường giáo dục
NGUYÊN TẮC GD KNS
Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD
-Khi hoạt động hs có dịp thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác,được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống trước đây của mình.
Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
+GV cần thiết kếvà tổ chức các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân,tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình.

NGUYÊN TẮC GD KNS
Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi hành vi
+ Đây là 1quá trình mà một yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới.Do đó GV có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi.
Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
NGUYÊN TẮC GD KNS
+Có thể người học quay trở lại những thái độ,hành vi trước đó.Do đó nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để HS duy trì hành vi mới và có thói quen mới,tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị,thái độ và những hành vi trước đây.
Thời gian- môi trường giáo dục:
+GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em.
+GD KNS được thực hiện trong gia đình,trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, thầy cô, là bạn bè cùng học hay các thành viên trong cộng đồng.
Nội dung GD KNS cho HS
Tự nhận thức
Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc
Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Thể hiện sự tự tin
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng
Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác
Tư duy phê phán
Nội dung GD KNS
Tư duy sáng tạo
Ra quyết định
Giải quyết vấn đề
Kiên định
Quản lí thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
Quý thầy cô thảo luận
các vấn đề sau:
1.Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
2. Nêu nội dung và ý nghĩa của một KNS cụ thể? Để rèn luyện tốt KNS đó, chúng ta phải làm gì ?
( Tự nhận thức; xác định giá trị;
giao tiếp; hợp tác; ra quyết định )

Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới

KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Nội dung và ý nghĩa
- Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi thông tin, suy nghĩ, tình cảm giữa con người với con người. Giao tiếp là một dạng hoạt động cơ bản và quan trọng của con người.
- Kĩ năng truyền và nhận thông tin là một nội dung quan trọng của KN giao tiếp. Người truyền tin phải rõ ràng, chính xác và dễ hiểu. Người nhận tin cần biết lắng nghe một cách tích cực để hiểu rõ vấn đề, khuyến khích người truyền tin và thể hiện sự tôn trọng họ.
- Giao tiếp có thể bằng lời và không bằng lời, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua thư từ, điện thoại, email ...


KỸ NĂNG GIAO TIẾP
- Biết cảm thông, chia sẻ với người khác cũng là nội dung của KN giao tiếp.
KN giao tiếp giúp cho các mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp, gần gũi hơn.
Biểu hiện hành vi của kỹ năng giao tiếp
Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, lắng nghe tích cực, cảm thông, chia sẻ, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, ...
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Những điều cần tránh trong giao tiếp
- Tự hào, nói về mình quá nhiều
- Tranh cãi với bạn đến cùng
- Nói mỉa mai, châm biếm
- Tỏ vẻ ta đây, tỏ vẻ biết nhiều
- Dùng những từ không hay
- Lơ đãng, không chú ý vào câu chuyện
Để quá trình giao tiếp có hiệu quả thì mỗi người cần
Tôn trọng nhu cầu của đối tượng khi giao tiếp
Tự đặt mình vào địa vị của người khác
Chăm chú lắng nghe khi đối thoại
Lựa chọn cách nói sao cho phù hợp với người nghe
Kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt ... phù hợp
Chân thành, cầu thị, luôn tìm ra những điểm tốt, điểm mạnh của người khác đề học tập
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Đặc điểm của một người giao tiếp tốt
- Tự tin, tự trọng
- Biết lắng nghe tích cực
- Biết thể hiện sự đồng cảm
- Biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc một cách rõ ràng
- Thân thiện, gần gũi
- Biết nhìn nhận, phân tích vấn đề
- Cân nhắc trước khi nói
- Phản hồi đúng lúc, đúng sự việc
TỰ NHẬN THỨC
Tự nhận thức là tự nhìn nhận,tự đánh giá về bản thân mình

-Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính mình,các mối quan hệ xã hội của bản thân,biết nhìn nhận, biết đánh giá tiềm năng,tình cảm ….của mình,luôn ý thức được mình đang làm gì,kể cả lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
-Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người,là nền tảng để con người giao tiếp,ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác…Ngoài ra có hiểu đúng về mình mới có được những quyết định,những sự lựa chọn đúng đắn .
-Ngược lại đánh giá không đúng về mình có thể dẫn đến những sai lầm,hạn chế, thất bại trong cuộc sống và giao tiếp với người khác.
TỰ NHẬN THỨC
-Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẽ trách nhiệm ,biết cam kết và cùng làm việc hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm.
-Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác:
+Tôn trọng mục đích ,mục tiêu của nhóm.
+Biết giao tiếp hiệu quả,đoàn kết cảm thông,chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm
+Biết bày tỏ ý kiến,lắng nghe,xem xét các ý kiến khác.
+Nỗ lực phát huy năng lực,sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+Có trách nhiệm về thành công hay thất bại của nhóm.
KĨ NĂNG HỢP TÁC
-Người có kĩ năng lắng nghe tích cực thể hiện: biết thể hiện sự tập trung chú ý,sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác ( bằng các cử chỉ điệu bộ, ánh mắt,nét mặt nụ cười),biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá,đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp.
-Người có kĩ năng này thường được nhìn nhận là biết tôn trọng người khác nhờ đó giao tiếp,thương lượng, hợp tác,giải quyết các mâu thuẫn có hiệu quả hơn.
KĨ NĂNG LẮNG NGHE TÍCH CỰC
-Kĩ năng này giúp chúng ta có thể nhận được lời khuyên,sự can thiệp để tháo gỡ,giải quyết các vấn đề,đây là cơ hội để chia sẻ,giãi bày khó khăn, giảm bớt căng thẳng,nhờ đó có cách nhìn nhận và hướng đi mới.
-Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ chúng ta cần:
+Cư xử đúng mực và tự tin
+Cung cấp đầy đủ thông tin rõ ràng và ngắn gọn.
+Giữ bình tĩnh khi gặp sự đối xữ thiếu thiện chí.cố gắng tỏ ra bình thường,kiên nhẫn nhưng không sợ hãi.
+Nếu bị cự tuyệt đừng nên nản chí,hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ địa chỉ khác, người khác.
TÌM KIẾM SỰ HỖ TRỢ
-Là khả năng của cá nhân biết lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề một cách kịp thời.
-Để đưa ra quyết định phù hợp cần:
+Xác định vấn đề mà chúng ta gặp phải
+Thu thập thông tin về vấn đề đó.
+Liệt kê các cách giải quyết vấn đề.
+Hình dung đầy đủ kết quả sẽ xãy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết.
+Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân giải quyết theo từng phương án đó.
+So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu.
KĨ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH
-Là khả năng của con người bình tĩnh,sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống.
-Chúng ta cần sống và làm việc điều độ,có kế hoạch,luyện tập thể thao,sống vui vẻ, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết,không đặt mục tiêu quá cao với bản thân.
-Cần kết hợp với các KNS khác:kĩ năng tự nhận thức,xử lí cảm xúc,giao tiếp,tư duy sáng tạo,tìm kiếm sự giúp đỡ,giải quyết vấn đề.
KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNGTHẲNG
-Là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
-Muốn cho mục tiêu thực hiện thành công chúng ta cần phải lưu ý:
+Mục tiêu đặt ra cần phải cụ thể: Ai?thực hiện cái gì?Trong thời gian bao lâu?thời điểm hoàn thành mục tiêu là khi nào?
+Khi viết mục tiêu cần tránh sử dụng các từ chung chung,tốt nhất đề ra những việc cụ thể,có thể lượng hóa được,không nên quá cao so với khả năng và điều kiện của bản thân.
KĨ NĂNG ĐẶT MỤC TIÊU

BÀI 3:
PHƯƠNG PHÁP GD KNS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
Quan điểm dạy học
Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học.
Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Ví dụ quan điểm DH phân hoá, DH tình huống, DH tương tác, DH giải quyết vấn đề…
Phương pháp dạy học
Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình…
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...
Một số phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề.
Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).
Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
3. Phương pháp giải quyết vấn đề
Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
Trạng thái
xuất phát
4. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện
Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
Các nhóm lên đóng vai.
Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
Bài 60: ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM
Giáo viên nêu chủ đề,yêu cầu đóng vai và thuyết trình về quan điểm của mình trong vấn đề biện pháp bảo vệ động vật quý hiếm. Nếu em là:
+Người đi săn bắt trái phép
+Người đi buôn bán trái phép
+Người đại diện cán bộ kiểm lâm
+Bộ trưởng bộ tài nguyên
+Thủ tướng chính phủ
Các nhóm trình bày kết quả của mình
5. Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Quy trình thực hiện
GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
Chơi thử ( nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi
Đánh giá sau trò chơi
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi

6. Dạy học theo dự án
( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
Rút ra kinh nghiệm
Bài 56-57 : Thực hành:
Tìm hiểu tình hình môi trường địa phương

Gv phân chia nhóm thực hành và tổ chức cho hs điều tra mức độ ô nhiễm môi trường địa phương của mình.

Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
Theo số điểm danh,theo các màu sắc,các loài hoa,các mùa trong năm.
Chia theo vị trí ngồi
Chia theo độ tuổi
Theo sở thích: Nhóm họa sĩ, nhóm nhà thơ, nhóm hùng biện...
Theo tháng sinh
Chia theo vùng địa lý
Theo giới tính
Ngẫu nhiên

Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HS
+ Thời gian, không gian hoạt động
+ CSVC, trang thiết bị

Kĩ thuật đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
Ngắn gọn
Rõ ràng, dễ hiểu
Đúng lúc, đúng chỗ
Phù hợp với trình độ HS
Kích thích suy nghĩ của HS
Phù hợp với thời gian thực tế
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
Kĩ thuật “khăn trải bàn”
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”
Kĩ thuật công đoạn
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…

Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1
Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.

Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên bảng.
Kĩ thuật các mảnh ghép
Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,….
HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công
Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
• Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
• Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
• Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
• Phân loại các ý kiến.
• Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
• Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.
ĐỘNG NÃO
Brainstomming
Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
• Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
• HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm..
Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
• GV nêu chủ đề cần thảo luận.
• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.
• HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”
GV nêu chủ đề .
GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.
HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
• HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định.
• Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.
• Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
• Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.
GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
Kĩ thuật “Viết tích cực”
• Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Kĩ thuật “Mãnh ghép”
• GV nêu chủ đề cần thảo luận:Các bệnh tật di truyền ở người

• Chia HS thành 4 nhóm và yêu cầu HS thảo luận theo trình tự sau:bệnh Đao, bệnh bạch tạng và bệnh câm điếc bẩm sinh, một số tật di truyền ở người.
• GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để tìm đặc điểm chung của lớp sâu bọ.
• Mỗi nhóm lớn gồm 3 nhóm nhỏ thảo luận với nhau.Mỗi nhóm nhỏ sẽ ghi 3 đặc điểm chung của lớp sâu bọ vào 1 góc giấy.Sau đó cả 3 nhóm nhỏ thống nhất ghi kết quả vào phần chính giữa.
• Các nhóm lớn tiếp tục trao đổi với nhau để rút ra đặc điểm chung.
Kĩ thuật “khăn trải bàn”
Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể

• GV lựa chọn khoảng 6 hs làm chuyên gia,có cả nam lẫn nữ,cả bạn béo bạn gầy.
• Dành 5 phút nhóm ”chuyên gia” chuẩn bị các câu trả lời,hs còn lại chuẩn bị câu hỏi
• Mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
• GV kết luận.
Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”

Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
BÀI : ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA GIUN

• Sử dụng kĩ thuật bản đồ tư duy, GV yêu cầu mỗi nhóm hãy thiết lập các biện pháp bảo vệ bản thân tránh bị nhiễm giun.
Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
• GV nêu chủ đề : Tìm hiểu các biện pháp tránh lây nhiễm HIV.
• Mỗi nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận và chọn 3 biện pháp để trình bày với cả lớp
•Gv chính xác hóa kiến thức.
Kĩ thuật “Viết tích cực”
Bài 58: ĐA DẠNG SINH HỌC
Hoạt động 3: Tìm hiểu nguy cơ suy giảm và việc bảo vệ đa dạng sinh học
• Gv yêu cầu: Giả sử nơi em ở có 1 cánh rừng rất đẹp.Chính quyền địa phương em quyết định chặt đi để xây dựng sân golf.Ý kiến của em như thế nào?

B�I SO?N THEO HU?NG D?N M?I
I.M?c tiờu b�i h?c:
- Ki?n th?c
- Ki nang
- Thỏi d?
II. Cỏc ki nang s?ng co b?n du?c giỏo d?c trong b�i:
III. Cỏc phuong phỏp/ ki thu?t d?y h?c tớch c?c cú th? s? d?ng .
IV. Phuong ti?n d?y h?c.
V. Ti?n trỡnh d?y h?c:
1.KTBC
2.B�i m?i
a. Khỏm phỏ.
b. K?t n?i.
c. Th?c h�nh.
d. V?n d?ng.

B�I SO?N HI?N H�NH

I.M?c tiờu b�i h?c:
- Ki?n th?c
- Ki nang
- Thỏi d?
II. D? dựng d?y h?c:
III. Cỏc ho?t d?ng d?y h?c:
1. KTBC.
2. B�i m?i.
a. H?at d?ng 1
b. H?at d?ng 2
c. H?at d?ng 3
....
3. C?ng c? d?n dũ.
BÀI SOẠN THỐNG NHẤT THỰC HIỆN

I.Mục tiêu bài học:
- Kiến thức
- Kĩ năng: Bổ sung thêm kỹ năng sống cần rèn trong bài.
- Thái độ
II. Đồ dùng dạy học:
III. Các hoạt động dạy học:
1. KTBC.
2. Bài mới:
a. Khám phá. ( giới thiệu bài)
b. Kết nối. ( họat động 1,2….)
c. Thực hành.( họat động 3,4….)
d. Vận dụng.( củng cố dăn dò)
*Bổ sung:
- Phương pháp/ Kỹ thuật dạy học.
- Kỹ năng sống cần rèn cho học sinh sau hoạt động đó.

CHÚC QUÝ THẦY CÔ NHIỀU SỨC KHOẺ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hồ Phương
Dung lượng: 771,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)