Giáo dục kỹ năng sống
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Ngoan |
Ngày 12/10/2018 |
49
Chia sẻ tài liệu: giáo dục kỹ năng sống thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
CHO HS TIỂU HỌC
A LƯỚI, 11 /12/2010
NỘI DUNG TẬP HUẤN
1. Quan niệm về KNS
2. Mục tiêu, nguyên tắc, ND GD KNS cho HS
trong trường tiểu học
3. Phương pháp GD KNS cho HS trong nhà
trường phổ thông
4. Khả năng, mục tiêu, nội dung GDKNS trong môn đạo đức.
5 Thực hành soạn bài.
6 Thảo luận và thống nhất cách soạn bài.
I.Quan niệm về Kỹ năng sống
UNESCO: Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục
Học để biết : gồm các KN tư duy như: gquyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả
Học làm người : bao gồm các KN cá nhân như ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin
Học để sống với người khác: bao gồm các KN xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông
Học để làm: KN thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.
* Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
* Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
CÁC KNS CỐT LÕI
Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kỹ năng cốt lõi sau:
Giải quyết vấn đề
Suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Ra quyết định
Tư duy sáng tạo
Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
Thể hiện sự cảm thông
Ứng phó với căng thẳng và cảm xúc
II. Vì sao cần GD KNS cho HS ?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
Tương tác
Trải nghiệm
Tiến trình
Thay đổi hành vi
Thời gian
NGUYÊN TẮC GD KNS
Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD
Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV
Thay đổi hành vi: MĐ cao nhất của GD KNS thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
Thời gian: GDKNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, càng sớm càng tốt.
Nội dung GD KNS cho HS
Tự nhận thức - Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc- Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ- Thể hiện sự tự tin GTiếp
Lắng nghe tích cực- Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng - Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác - Tư duy phê phán
Tư duy sáng tạo - Ra quyết định
Giải quyết vấn đề - Kiên định
Quản lí thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH
Bình diện vi mô
Bình diện trung gian
Bình diện vĩ mô
PP vĩ mô
PP Cụ thể
PP vi mô
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC
Một số phương pháp dạy học tích cực
- Dạy theo nhóm
Nghiên cứu trường hợp điển hình
Giải quyết vấn đề
Đóng vai
Trò chơi
Dạy học theo dự án
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓM
TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
Trạng thái
xuất phát
Vấn đề
I) Nhận biết vấn đề
Phân tích tình hu?ng
Nh?n bi?t, trình bày v?n d? c?n gi?i quy?t
II) Tìm các phương hướng giải quyết
So s¸nh víi c¸c nhiÖm vô ®· gi¶i quyÕt
T×m c¸c c¸ch gi¶i quyÕt míi
Hệ thèng ho¸, s¾p xÕp c¸c ph¬ng ¸n gi¶i quyÕt
III) Quyết định phương án (gi¶i quyÕt VĐ)
Ph©n tÝch các phương án
§¸nh gi¸ các phương án
QuyÕt ®Þnh
Giai quyết
CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện
Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
Các nhóm lên đóng vai.
Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
5. Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Quy trình thực hiện
GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
Chơi thử ( nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi
Đánh giá sau trò chơi
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
6. Dạy học theo dự án
( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
Rút ra kinh nghiệm
Kĩ thuật dạy học
- Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
- Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...
Một số kĩ thuật DH tích cực:
- Chia nhóm.
- Giao nhiệm vụ
- Đặt câu hỏi
- Khăn trải bàn
- Phòng tranh
- Công đoạn
- Các mảnh ghép
- Động não
- Trình bày 1 phút
Hỏi và trả lời
Hoàn tất một nhiệm vụ
Viết tích cực
Nói cách khác...
Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HV
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị
Kĩ thuật đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Liên quan đến việc thực hiện MT bài học
Ngắn gọn
Rõ ràng, dễ hiểu
Đúng lúc, đúng chỗ
Phù hợp với trình độ HS
Kích thích suy nghĩ của HS
Phù hợp với thời gian thực tế
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
Kĩ thuật “khăn trải bàn”
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”
Kĩ thuật công đoạn
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
Kĩ thuật các mảnh ghép
HS được phân nhóm, GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận về một vấn đề khác nhau của bài học.VD: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận ….
Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
• Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm..
Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
KHẢ NĂNG, MỤC TIÊU,NỘI DUNG GDKNS TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC.
Câu1: Anh/ chị hãy làm rõ nhận định “Đạo đức là môn học có tiềm năng to lớn trong việc GDKNS cho học sinh”?
Câu 2: Theo anh/chị mục tiêu GDKNS trong môn đạo đức ở Tiêu học là gì? Lấy VD minh hoạ?
Câu 3: Qua thực tế giảng dạy anh chị hãy nêu nội dung GDKNS trong môn đạo đức ở Tiểu học?
KHẢ NĂNG GDKNS TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
Môn đạo đức giáo dục HS biết cách sống và ứng xử phù hợp các chuẩn mực xã hội.
Nội dung môn đạo đức chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến KNS.
Phương pháp dạy học môn đạo đức được đổi mới theo hướng dạy học tích cực. Quá trình dạy học tiết đạo đức là quá trình tố chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập phong phú. Qua các hoạt động đó sự tương tác giữa GV-HS, HS-HS được tăng cường, HS tự phát hiện chiếm tri thức mới.Các PP- KT dạy học tích cực này tạo cơ hội cho HS được thực hành trãi nghiệm nhiều KNS cần thiết.
MỤC TIÊU GDKNS TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
Trang bị các KNS cần thiết, phù hợp lứa tuổi, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ.
Giúp học sinh bước đầu biết sống tích cực, chủ động có mục đích,có kế hoạch, tự tin, tự trọng, kĩ luật, biết hợp tác tiết kiệm….
NỘI DUNG GDKNS TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC:
Giao tiếp
Tự nhận thức
Xác định giá trị.
Ra quyết định và giải quyết vấn đề.
Tư duy phê phán.
Từ chối .
Hợp tác.
Đặt mục tiêu.
Tìm kiếm và xử lý thông tin.
Đảm nhận trách nhiệm.
Tự tin, tự trọng,…
KN
I. Xác định mục tiêu bài học
II. Các KNS cơ bản được GD trong bài
III. Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
IV. Phương tiện dạy học
V. Tiến trình dạy học:
+ Khám phá
+ Kết nối
+ Thực hành - Luyện tập
+ Vận dụng
TIẾN TRÌNH SOẠN BÀI GDKNS TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC:
THỰC HÀNH SOẠN BÀI
THỐNG NHẤT VỀ CÁCH SOẠN GDKNS TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
I. Xác định mục tiêu:
- Theo chuẩn KTKN
- Thêm vào KNS cần GD trong bài.
II. Về PPDH - KTDH:
- PP dạy như một tiết DHĐĐ bình thường ( lồng ghép 4 bước: Khám phá; Kết nối; Thực hành; Vận dụng vào các hoạt động của tiết dạy)
- Xác định thêm phần KTDH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Ngoan
Dung lượng: 580,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)