GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG (P2)
Chia sẻ bởi Phan Song Yến Thùy |
Ngày 12/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG (P2) thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PHỔ THÔNG
Hương Khê, ngày 12 tháng 11 năm 2010
MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:
Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông.
Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho HS qua môn học/HĐGDNGLL do mình phụ trách.
Có kĩ năng soạn bài và kĩ năng dạy bài giáo dục KNS trong môn học/HĐGDNGLL mà mình phụ trách.
Nghiêm túc, tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.
NỘI DUNG TẬP HUẤN
Bài mở đầu: Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn
Bài 1: Quan niệm về kĩ năng sống
Bài 2: Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 3: Phương pháp giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 4: Giáo dục KNS cho HS qua môn học / HĐGDNGLL
Bài 5: Thực hành soạn bài và giảng thử
Tổng kết và giải đáp thắc mắc
PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia. Có nghĩa là: HV sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh nghiệm về KNS và GD KNS của bản thân,… để thông qua đó, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh được các nội dung tập huấn.
Một số phương pháp/KT tập huấn cụ thể : động não, nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm/lớp, thuyết trình, thực hành, trò chơi, ….
Bài 1
QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
- UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
II. Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
BÀI 2
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GIÁO DỤC KNS CHO HS
PHỔ THÔNG
BÀI 2
I. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PT
II. NGUYÊN TẮC GD KNS CHO HS PT
III. NỘI DUNG GD KNS CHO HS PT
I. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PT
Trang bị cho HS những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp
hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
II. Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi mới, tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực
Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi
Thời gian – môi trường giáo dục:
GD KNS càng sớm càng tốt
GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng,
GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)
III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PT
Chia nhóm 4 người
Mỗi người hãy ghi ra phần giấy A0 trước mặt mình 3 KNS cần thiết phải GD cho HS PT.
Làm việc theo nhóm để thống nhất ý kiến và ghi vào khu vực giữa tờ giấy.
III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PT
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN kiểm soát cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định
- KN giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- KN hợp tác
- KN đảm nhận trách nhiệm,…
BÀI 3
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS PHỔ THÔNG
BÀI 3
PPDH là gì?
Một số PPDH/KTDH tích cực được sử dụng để GD KNS cho HS phổ thông
Quan niệm về PPDH
PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Một số lưu ý:
Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng.
Một số lưu ý(tiếp):
Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.
Động não:
Hãy nêu tên 1 PP/KTDH tích cực mà anh chị đã biết/đã vận dụng có hiệu quả.
Một số PPDH tích cực:
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
- Xử lí tình huống
- Nghiên cứu trường hợp điển hình
- Tổ chức trò chơi
- Dự án
….
Một số KTDH tích cực:
- Động não
- Khăn trải bàn
- Trưng bày phòng tranh
- Công đoạn
- Trình bày 1 phút
- Hỏi chuyên gia
- Hoàn tất một nhiệm vụ
- Hỏi và trả lời
…
KẾT LUẬN:
Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy học các môn học/ tổ chức HĐGD NGLL, HS sẽ được rèn luyện các KNS.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể GD KNS cho HS mà ko làm nặng nề thêm ND môn học.
Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau.
Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể GD cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau.
BÀI 4
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
BÀI 4
MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
NỘI DUNG GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
PHƯƠNG PHÁP GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
Thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Mục tiêu;
Nhóm 2: Nội dung;
Nhóm 3: Phương pháp.
Thông tin:
1.Mục tiêu GD KNS trong môn Đạo đức.
Nhằm bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và với môi trường tự nhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gon gàng, ngăn nắp, vệ sinh,... Để trở thành con ngoan trong gia đình, HS tích cực của nhà trường và công dân tốt của xã hội.
2. Nội dung GD KNS trong môn Đạo đức.
Do đặc trưng môn học nên môn Đạo đức có khả năng GD nhiều KNS cho học sinh, cụ thể là:
Kĩ năng giao tiếp (chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, nói lời yêu cầu, đề nghị, bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ, bày tỏ ý kiến, tiếp khách đến nhà, ứng xử khi đến nhà người khác, khi gặp đám tang, khi gọi và nhận điện thoại...)
Kĩ năng tự nhận thức (Biết xác định và đáng giá bản thân: đặc điểm, sở thích, thói quen, năng khiếu, điểm mạnh, điểm yếu....của bản thân)
Kĩ năng xác định giá trị (có tình cảm và niềm tin vào các chuẩn mực hành vi đạo đức đã học)
Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề (bước đầu biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp với một số tình huống đạo đức đơn giản, phổ biến trong cuộc sống hằng ngày).
Kĩ năng tư duy phê phán (biết nhận xét, biết đánh giá các ý kiến, hành động, lời nói, việc làm, các hiện tượng trong đời sống hằng ngày đối chiếu với các chuẩn mực đạo đức đã học).
Kĩ năng từ chối (biết cách từ chối khi bị rủ rê, lôi kéo làm những điều sai trái).
- Kĩ năng hợp tác (biết cách hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh thực hiện các hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng).
Kĩ năng đặt mục tiêu (biết đặt kế hoạch học tập, rèn luyện theo các chuẩn mực đã học).
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về các vấn đề và hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học.
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm (biết nhận và thực hiện trách nhiệm của bản thân).
Tự tin, tự trọng...
3. Phương pháp GD KNS trong môn Đạo đức.
Các PP và kỉ thuật dạy học môn Đạo đức rất đa dạng, bao gồm nhiều PP và kỉ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án, nghiên cứu trường hợp điển hình, giải quyết vấn đề, đóng vai, trò chơi, động não, hỏi chuyên gia, phòng tranh,...
Làm việc theo nhóm (15’):
Mỗi nhóm nghiên cứu một bài soạn minh họa về GD KNS.
Nhận xét về những điểm giống và khác nhau giữa bài soạn GD KNS với bài soạn truyền thống.
Nhóm 1: Lớp1
Nhóm 2: Lớp 2
Nhóm 3: Lớp 3
Nhóm 4: Lớp 4
Nhóm 5: Lớp 5
Điểm giống nhau:
- Giống về mục tiêu.
Điểm khác nhau:
Giai đoạn khám phá: Cái đã biết.
Giai đoạn kết nối: Cái đã biết đến cái chưa biết.
Giai đoạn thực hành: Luyện tập trong các mẫu do giáo viên tổ chức.
Giai đoạn vận dụng: Giúp HS trải nghiệm trong cuộc sống.
Mỗi nhóm n/c về một giai đoạn thực hiện một bài GD KNS
Bản chất/nhiệm vụ của giai đoạn đó là gì?
Mối liên hệ giữa giai đoạn đó với giai đoạn trước hoặc sau nó?
Các phương pháp, kĩ thuật dạy học thường được sử dụng trong giai đoạn đó?
Giai đoạn 1: Khám phá
Tìm hiểu kinh nghiệm/hiểu biết của người học liên quan đến KNS sẽ học.
PP/KTDH thường sử dụng: Động não, Phân loại/Xác định chùm vấn đề, Thảo luận, Chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi,….
Giai đoạn 2: Kết nối
Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới = chương trình học dựa trên thực tiễn/thực tế).
PP/KTDH thường sử dụng: Thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp điển hình, phân tích tình huống, động não, Hỏi chuyên gia, Công đoạn, ...
Giai đoạn 3: Thực hành
Gồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS mới học vào một tình huống/bối cảnh tương tự.
PP/KTDH thường sử dụng: đóng vai, xử lí tình huống, hỏi chuyên gia, hỏi và trả lời, trò chơi,…
Giai đoạn 4: Vận dụng
Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng các KNS đã học vào các tình huống/bối cảnh mới hoặc tình huống/bối cảnh thực tiễn
PP/KTDH thường sử dụng: Dự án, hoạt động nhóm,....
KÍNH CHÚC CÁC ĐỒNG CHÍ DỒI DÀO SỨC KHỎE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Song Yến Thùy
Dung lượng: 247,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)