Giáo án phụ đạo Ngữ văn 7

Chia sẻ bởi Vũ Văn Quyết | Ngày 11/10/2018 | 57

Chia sẻ tài liệu: Giáo án phụ đạo Ngữ văn 7 thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Học kì II
Ngày soạn
Ngày dạy
Tuần: 20
Tiết: ôn tập tổng hợp kiến thức học kì i
A/ Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: - Củng cố, hệ thống hóa,mở rộng kiến thức về Văn - Tiếng Việt -Tập làm văn cho HS qua các câu hỏi, bài tập cụ thể.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học ở học kì i vào làm bài kiểm tra tổng hợp
3. Thái độ: Nâng cao ý thức trách nhiệm trong học tập ,kiểm tra.
B.
GV: chọn một số bài tập để HS tham khảo và luyện tập
HS: soạn theo HD của giáo viên.
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. ổn định tổ chức
Kiểm tra sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị tuần 32 của hs.
3. Bài mới: Tiết 1
Bài tập 1:
Phân biệt, so sánh nghĩa của từ ghép với nghĩa của các tiếng:
a. ốc nhồi, cá trích, dưa hấu .
b. Viết lách, giấy má, chợ búa, quà cáp.
c. Gang thép, mát tay, nóng lòng.
* Gợi ý:
Có một số tiếng trong cấu tạo từ ghép đã mất nghĩa, mờ nghĩa. Tuy vậy người ta vẫn xác định được đó là từ ghép CP hay đẳng lập.
Cụ thể:Nhóm a: Nghĩa của các từ ghép này hẹp hơn nghĩa của tiếng chính ( từ ghép CP.
Nhóm b: Nghĩa của các từ ghép này khái quát hơn nghĩa của các tiếng ( từ ghép Đl.
Nhóm c: Mát tay có nghĩa khác “mát” + “tayNghĩa của các từ ghép này đã bị chuyển trường nghĩa so với nghĩa của các tiếng.
Bài tập 2: Hãy tìm các từ ghép và từ láy có trong VD sau.
a. Con trâu rất thân thiết với người dân lao động. Nhưng trâu phải cái nặng nề, chậm chạp, sống cuộc sống vất vả, chẳng mấy lúc thảnh thơi. Vì vậy, chỉ khi nghĩ đến đời sống nhọc nhằn, cực khổ của mình, người nông dân mới liên hệ đến con trâu.
b. Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười.
Quên tuổi già tơi mãi tuổi hai mươi.
Người rực rỡ một mặt trời cách mạng.
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng.
Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người.
Gợi ý:
a.- Các từ ghép: con trâu, người dân, lao động, cuộc sống, cực khổ, nông dân, liên hệ.
- Các từ láy: thân thiết, nặng nề, chậm chạp, vất vả, thảnh thơi, nhọc nhằn.
b- Từ ghép: tuổi già, đôi mươi, mặt trời, cách mạng, đế quốc, loài dơi.
- Từ láy: rực rỡ, hốt hoảng, chập choạng.
Bài tập 3: Hãy chọn cụm từ thích hợp ( trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:
“Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc m
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Văn Quyết
Dung lượng: 663,00KB| Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)