Giao an hsg
Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Bắc |
Ngày 15/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: giao an hsg thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG .
I. LÝ TUYẾT
1. Thế nào là hiện tượng di truyền độc lập của các cặp tính trạng ? Nêu ví dụ và giải thích để chứng minh hiện tượng trên.
Hiện tượng di truyền độc lập:
Là hiện tượng các cặp tính trạng di truyền không phụ thuộc vào nhau. Sự di truyền của cặp tính trạng này độc lập với sự di truyền của các cặp tính trạng khác.
Thí dụ và giải thích.
Thí dụ:
Menđen tiến hành lai hai thứ đậu Hà lan thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản: hạt vàng vỏ trơn và hạt xanh vỏ nhăn; thu được F1 đều có hạt vàng trơn.
Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn , ở F2 thu được 556 hạt với 4 kiểu hình như sau:
315 hạt vàng vỏ trơn
101 hạt vàng vỏ nhăn
108 hạt xanh vỏ trơn
32 hạt xanh vỏ nhăn.
Giải thích:
Theo Menđen, tỉ lệ kiểu hình F2 của hai cặp tinh trạng là 315vàng trơn : 101 hạt vàng nhăn : 108 hạt xanh trơn : 32 hatk xanh nhăn. Tỉ lệ này xấp xỉ 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 anh, trơn : 1 xanh nhăn.
- Nếu phân tích từng cặp tính trạng ở F2:
+ Về màu hạt có :
Hạt vàng 315 + 101 2,97 3 hạt vàng
= = =
Hạt xanh 108 + 32 1 1 hạt xanh
+ Về hình dạng hạt:
Hạt trơn 315 + 108 3,18 3 hạt trơn
= = =
Hạt nhăn 101 + 32 1 1 hạt nhăn
- Kết luận:
Như vậy , dù tỉ lệ chung của hai cặp tính trạng ở F2 là 9 : 3 : 3 : 1 nhưng mỗi cặp tính trạng về màu hạt và hình dạng hạt đều di truyền theo quy luật phân li( 3 trội : 1 lăn)
2.Nội dung của quy luật phân li độc lập.nguyên nhân của sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng
*.Nội dung: Các cặp nhân tố di truyền phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.
Nguyên nhân: Là do các cặp gen quy định các căp tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau, dẫn đến trong giảm phân và thụ tinh, chúng phân li độc lập và tổ hợp tự do. Do gen phân li độc lập và tổ hợp tự do, nên các tính trạng do chúng quy định cũng phân li độc lập với nhau.
Kết quả của thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của MenĐen.
Khi lai cặp bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ từng cặp tính trạng hợp thành nó.
4.Giải thích kết quả thí nghiệm:
*, Qui ước: A:Hạt vàng; a: Hạt xanh; B: Hạt trơn; b: Hạt nhăn
Cơ thể mang kiểu gen AABB qua giảm phân tạo ra một loại giao tử là AB, cơ thể mang kiểu gen aabb cho một loại giao tử ab.
Sự kết hợp của hai giao tử này trong thụ tinh tạo cơ thể lai F1 có kiểu gen: AaBb. Khi F1 hình thành giao tử, do sự phân li độc lập của các cặp gen tương ứng (giữa A và a với B và b) đã tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là 1AB : 1Ab : 1aB : 1ab.
Sự kết hợp ngẫu nhiên giữa 4 loại giao tử đực với 4 loại giao tử cái đã tạo ra 16 tổ hợp phân hóa thành 9 kiểu hình di truyền khác nhau có tỉ lệ : 1AABB : 2AABb : 2 AaBB : 4AaBb : 1Aabb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.
Tỉ lệ 9 kiểu gen nói trên là kết quả của sự tổ hợ tự do và ngẫu nhiên của tỉ lệ di truyền hai cặp tính trạng khi F1 lai với nhau. ( 1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb)
Trên cơ sở 9 kiểu gen đã cho ra 4 kiểu hình ở F2 với tỉ lệ: 9 vàng trơn : 3 vàng nhăn : 3 xang trơn : 1xanh nhăn. Đây là kết quả tổ hợp của tỉ lệ hai kiểu hình
(3 vàng:1xanh)(3trơn : 1 nhăn) chứng tỏ các tính trạng này di truyền độc lập với nhau.
Kiểu hình F2
Vàng trơn
Vàng nhăn
Xanh trơn
Xanh nhăn
Tỉ lệ mỗi KG ở F2
1AABB:2AABb:
2AaBB:4AaBb
1Aabb:2Aabb
1aaBB:1aaBb
1aabb
KG chung
9A-B-
3A-bb
3aaB-
1aabb
Tỉ lệ KH ở F2
9
3
3
1
Bản chất của sự di truyền độc lập: Do sự phân li, tổ hợp, tự nhân đôi cuả gen trong
I. LÝ TUYẾT
1. Thế nào là hiện tượng di truyền độc lập của các cặp tính trạng ? Nêu ví dụ và giải thích để chứng minh hiện tượng trên.
Hiện tượng di truyền độc lập:
Là hiện tượng các cặp tính trạng di truyền không phụ thuộc vào nhau. Sự di truyền của cặp tính trạng này độc lập với sự di truyền của các cặp tính trạng khác.
Thí dụ và giải thích.
Thí dụ:
Menđen tiến hành lai hai thứ đậu Hà lan thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản: hạt vàng vỏ trơn và hạt xanh vỏ nhăn; thu được F1 đều có hạt vàng trơn.
Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn , ở F2 thu được 556 hạt với 4 kiểu hình như sau:
315 hạt vàng vỏ trơn
101 hạt vàng vỏ nhăn
108 hạt xanh vỏ trơn
32 hạt xanh vỏ nhăn.
Giải thích:
Theo Menđen, tỉ lệ kiểu hình F2 của hai cặp tinh trạng là 315vàng trơn : 101 hạt vàng nhăn : 108 hạt xanh trơn : 32 hatk xanh nhăn. Tỉ lệ này xấp xỉ 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 anh, trơn : 1 xanh nhăn.
- Nếu phân tích từng cặp tính trạng ở F2:
+ Về màu hạt có :
Hạt vàng 315 + 101 2,97 3 hạt vàng
= = =
Hạt xanh 108 + 32 1 1 hạt xanh
+ Về hình dạng hạt:
Hạt trơn 315 + 108 3,18 3 hạt trơn
= = =
Hạt nhăn 101 + 32 1 1 hạt nhăn
- Kết luận:
Như vậy , dù tỉ lệ chung của hai cặp tính trạng ở F2 là 9 : 3 : 3 : 1 nhưng mỗi cặp tính trạng về màu hạt và hình dạng hạt đều di truyền theo quy luật phân li( 3 trội : 1 lăn)
2.Nội dung của quy luật phân li độc lập.nguyên nhân của sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng
*.Nội dung: Các cặp nhân tố di truyền phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.
Nguyên nhân: Là do các cặp gen quy định các căp tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau, dẫn đến trong giảm phân và thụ tinh, chúng phân li độc lập và tổ hợp tự do. Do gen phân li độc lập và tổ hợp tự do, nên các tính trạng do chúng quy định cũng phân li độc lập với nhau.
Kết quả của thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của MenĐen.
Khi lai cặp bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ từng cặp tính trạng hợp thành nó.
4.Giải thích kết quả thí nghiệm:
*, Qui ước: A:Hạt vàng; a: Hạt xanh; B: Hạt trơn; b: Hạt nhăn
Cơ thể mang kiểu gen AABB qua giảm phân tạo ra một loại giao tử là AB, cơ thể mang kiểu gen aabb cho một loại giao tử ab.
Sự kết hợp của hai giao tử này trong thụ tinh tạo cơ thể lai F1 có kiểu gen: AaBb. Khi F1 hình thành giao tử, do sự phân li độc lập của các cặp gen tương ứng (giữa A và a với B và b) đã tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là 1AB : 1Ab : 1aB : 1ab.
Sự kết hợp ngẫu nhiên giữa 4 loại giao tử đực với 4 loại giao tử cái đã tạo ra 16 tổ hợp phân hóa thành 9 kiểu hình di truyền khác nhau có tỉ lệ : 1AABB : 2AABb : 2 AaBB : 4AaBb : 1Aabb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.
Tỉ lệ 9 kiểu gen nói trên là kết quả của sự tổ hợ tự do và ngẫu nhiên của tỉ lệ di truyền hai cặp tính trạng khi F1 lai với nhau. ( 1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb)
Trên cơ sở 9 kiểu gen đã cho ra 4 kiểu hình ở F2 với tỉ lệ: 9 vàng trơn : 3 vàng nhăn : 3 xang trơn : 1xanh nhăn. Đây là kết quả tổ hợp của tỉ lệ hai kiểu hình
(3 vàng:1xanh)(3trơn : 1 nhăn) chứng tỏ các tính trạng này di truyền độc lập với nhau.
Kiểu hình F2
Vàng trơn
Vàng nhăn
Xanh trơn
Xanh nhăn
Tỉ lệ mỗi KG ở F2
1AABB:2AABb:
2AaBB:4AaBb
1Aabb:2Aabb
1aaBB:1aaBb
1aabb
KG chung
9A-B-
3A-bb
3aaB-
1aabb
Tỉ lệ KH ở F2
9
3
3
1
Bản chất của sự di truyền độc lập: Do sự phân li, tổ hợp, tự nhân đôi cuả gen trong
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Bắc
Dung lượng: 180,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)