Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 học kì II Chuẩn
Chia sẻ bởi Hoàng Thọ Hữu |
Ngày 11/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 học kì II Chuẩn thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
TUẦN 20
Soạn 26/12 Dạy4/1
ÔN TẬP VỀ TỤC NGỮ
TÌM HIỂU VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp Hs: Củng cố, hệ thống các nội dung đã học ở bài 18 :
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất ; chương trình địa phương ;
Tìm hiểu chung về văn nghị luận .
Các em có ý thức học tập tốt bộ môn ngay từ đàu học kì 2.
B. CHUẨN BỊ
-G/v: Đáp án và những tình huống
-H/s đọc kĩ các bài tục ngữ
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ :
- Kiểm tra chuẩn bị ở nhà của học sinh.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Thế nào là tục ngữ ?
? Em biết tục ngữ có những chủ đề nào ?
? Những câu tục ngữ nào thuộc chủ đề này ?
?Tìm 5 câu tục ngữ về đời sống xã hội ?
? Tìm 5 câu tục ngữ về chủ đề này ?
? Những tình huống nào phải dùng văn nghị luận?
? Thế nào là văn nghị luận?
? Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào cần dùng văn bản nghị luận để biểu đạt? Vì sao?
? Để chuẩn bị tham dự cuộc thi Tìm hiểu về môi trường tiên nhiên do nhà trường tổ chức, Tý được cô giáo phân công phần hùng biện . Tý dự định thực hiện một trong hai cách là : cách 1 : dùng kiểu văn tự sự, kể một câu chuyện có nội dung nói về quan hệ giữa con người với thiên nhiên ; cách 2: dùng kiểu vb bc làm một bài thơ ca ngợi vẻ đẹp cũng như tầm quan trọng của thiên nhiên đối với con người . Cô giáo bảo Tý cả 2 cách ấy đều không đạt. Em hãy giúp Tý xác định ý và kiểu văn bản ?
I. Tục ngữ.
- Là những câu nói của dân gian ngắn gọn, có vần điệu, hình ảnh, đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt của cuộc sống , được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hàng ngày.
- Tục ngữ bao giờ cũng có nghĩa đen là nghĩa trực tiếp gắn với hiện tượng ban đầu nhằm phản ánh kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất và sinh hoạt xã hội.
- Những câu TN thể hiện k/n về con người , xã hội thường không sử dụng chủ ngữ nên rất hàm súc, cô đọng, có nghĩa bóng và có khả năng ứng dụng vào nhiều trường hợp khác nhau .
VD. Học ăn, học nói ,học gói, học mở
- Tục ngữ có nhiều chủ đề :
+ Quan niệm về giới tự nhiên : Các câu đã học.
+ Đời sống vật chất :
Người sống về gạo, cá bạo về nước; Có thực mới vực được đạo ; Miếng khi đói bằng gói khi no ; ăn một miếng, tiếng một đời ; lợn giò, bò bắp, vịt già, gà tơ ; mùa hè cá sông, mùa đông cá bể ;
+ Đời sống xã hội :
Nhà nào giống ấy. cây có cội, sông có nguồn ; Giỏ nhà ai ,quai nhà nấy ; giấy rách giữ lề; Một giọt máu đào hơn ao nước lã….
+ Đời sống tinh thần và những quan niệm vè nhân sinh :
Người là hoa đất ; Người như hoa ở đâu thơm đấy ; Trông mặt mà bắt hình dong ; Lớn vú bụ con ; Cái răng cái tóc là góc con người ; Môi dày ăn vụng đã xong- môi mỏng hay hớt môi cong hay hờn ; tẩm ngẩm mà đấm chết voi …
Có thể nhầm lẫn tục ngữ với ca dao :
+ Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng bay vừa thí râm
+ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên .
(Hình thức thơ lục bát nhưng nội dung nêu kinh nghiệm …)
GV; Tục ngữ thiên về biểu hiện trí truệ của nhdân trong việc nhận thức thế giới và con người . Gorki nói “ Tục ngữ diễn đạt rất hoàn hảo toàn bộ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử của nhdân laọ động” . Mỗi câu tục ngữ thường có hai nghĩa : nghĩa đen và nghĩa bóng . Cái cụ thể cá biệt tạo nên nghĩa đen, cái trừu tượng , phổ biến tạo nên nghĩa bóng . Môi hở răng lạnh , chó cắn áo rách , đục nước béo cò, năng nhặt chặt bị….
Văn nghị luận .
- Trong
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Thọ Hữu
Dung lượng: 1,11MB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)