GIAO AN
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Yến |
Ngày 10/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: GIAO AN thuộc Toán học 3
Nội dung tài liệu:
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TTND TẠI CÁC CƠ QUAN QLGD, TRƯỜNG HỌC
Người thực hiện: Vũ Thị Thịnh
CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Luật Thanh tra đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua này 16/6/2004;
2. Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân”;
CĂN CỨ PHÁP LÝ
3.Thông tư liên tịch số 40/2006/TTLT ngày 12/5/2006 về việc “ Hướng dẫn về kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân” của Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban trung ương MTTQ Việt Nam;
4. Hướng dẫn số 469/HD-CĐN ngày 22/10/2009 về việc tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo của Công đoàn Giáo dục Việt Nam ( thay thế Thông tư liên tịch số 62/LT ngày 22/5/1992 của Công đoàn giáo dục Việt nam – Thanh tra Bộ GD&ĐT) .
I.TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN
* Ban Thanh tra nhân dân (TTND) được thành lập ở cơ quan quản lý giáo dục (QLGD) do Hội nghị CBCC bầu bằng phiếu kín. Người được bầu là thành viên Ban TTND phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm.
* Ban TTND có từ 3 đến 9 thanh viên (đảm bảo số lẻ). Chậm nhất sau 5 ngày kể tù ngày bầu xong Ban TTND; ra quyết định công nhận Ban TTND và thông báo cho cán bộ , giáo viên, công nhân, viên chức biết (nhà giáo, người lao động).
*Thành viên Ban TTND phải là người trung thực, công tâm, nhiệt tình, có uy tín, có hiểu biết nhất định về chính sách, pháp luật, có chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc thường xuyên tại cơ quan, đơn vị, trường học, không phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Nhiệm vụ:
Giám sát tổ chức, cá nhân có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo quy định tại điều 29 của Nghị định 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân”;
Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
Khi cần thiết, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học giao cho xác minh những vụ việc nhất định.
Khi cần thiết, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học mời đại diện Ban TTND tham gia thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị; Ban TTND có trách nhiệm cử người tham gia, cung cấp thông tin, tài liệu lên quan khi được yêu cầu.
* Quyền hạn
Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học để khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua giám sát; kiến nghị việc xử lý kỷ luật các tập thể, cá nhân có vi phạm pháp luật; kiến ngị các biện pháp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo và người lao động; đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác.
Kiến nghị BCHCĐCS có các hình thức biểu dương, khuyến khích, động viên nhà giáo và người lao động có thành tích trong việc phát hiện vi phạm pháp luật; tiếp nhận các kến nghị và phản ánh của nhà giáo và người lao động
Đại diện Ban TTND được mời tham dự các cuộc họp của BCCĐCS liên quan đến tổ chức hoạt động của Ban TTND.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban TTND, người đứng đầu đơn vị, trường học phải xem xét giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND có quyền kiến nghị với đơn vị cấp trên trực tiếp của người đứng đầu đơn vị, trường học xem xét, giải quyết.
III.HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
* Hoạt động giám sát của Ban TTND
Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban TTND
Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhà giáo và người lao động, thu thập tài liệu để xem xét, theo dõi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát của Ban TTND;
Phát hiện hành vi trái pháp luật của tổ chức, cá nhân trong đơn vị, trường học;
Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua BCHCĐCS để kiến nghị với đơn vị về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát của Ban TTND.
Hoạt động giám sát của ban TTND theo điều 29 của Nghị định 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân”, Phạm vi giám sát của Ban Thanh tra nhân dân gồm:
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị;
Sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị;
Thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
Thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân, viên chức theo quy định của pháp luật;
Việc tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị;
Những việc khác theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện giám sát, Ban TTND có quyền đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát
Trường hợp phát hiện có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người lao động, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sư dụng sai mục đích chi, thu ngân sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của nhà giáo, người động và các hành vi vi phạm khác thuộc dung giám sát của Ban TTND thì kiến nghị với người đứng đầu đơn vị, trường học để xem xét giải quyết, đồng thời báo cáo với BCHCĐCS.
* Hoạt động xác minh của Ban TTND
Khi được người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước giao nhiệm vụ xác minh, Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban Thanh tra nhân dân được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác minh, xem xét để làm rõ sự việc được xác minh.
Kết thúc việc xác minh, Ban Thanh tra nhân dân báo cáo với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước về kết quả xác minh; đồng thời kiến nghị biện pháp giải quyết.
Trong quá trình thực hiện việc xác minh, nếu phát hiện việc vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công nhân, viên chức cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban Thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cấp trên trực tiếp của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước xem xét, giải quyết.
* Lề lối làm việc
Ban Thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết thì có thể họp bất thường.
Ban Thanh tra nhân dân thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần trước Ban Chấp hành công đoàn; hàng năm tổng kết hoạt động báo cáo trước Đại hội CBCC. Báo cáo tổng kết hoạt động của Ban TTND hằng năm phải được BCHCĐCS thông qua và gửi lên công đoàn cấp trên trực tiếp.
- Các biên bản, kiến nghị, báo cáo của Ban TTND phải được BCHCĐCS xác nhận và đóng dấu.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TRƯỜNG HỌC
- Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 66 của Luật Thanh tra.
+Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế độ, chính sách và những thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm vụ.
+ Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
+ Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó.
+ Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết và thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân biết.
- Xử lý theo thẩm quyền người có hành vi vi phạm pháp luật, cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
- Mời đại diện Ban Thanh tra nhân dân tham dự các cuộc họp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
- Bố trí địa điểm, phương tiện, hỗ trợ kinh phí để Ban Thanh tra nhân dân tổ chức các cuộc họp và tạo điều kiện thuận lợi để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA TTGD CÁC CẤP
VI. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA DÂN DÂN
- Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước được cân đối từ kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước đó.
- Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng để chi cho việc tổ chức các cuộc họp, chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên và cho hoạt động khác của Ban Thanh tra nhân dân.
Hàng năm, Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí hoạt động với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn về kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan, đơn vị, trường học phản ánh về Công đoàn Giáo dục tỉnh Lâm Đồng hoặc Thanh tra Sở GD&ĐT Lâm Đồng để xem xét, giải quyết.
TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO
Người thực hiện: Vũ Thị Thịnh
CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Luật Thanh tra đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua này 16/6/2004;
2. Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân”;
CĂN CỨ PHÁP LÝ
3.Thông tư liên tịch số 40/2006/TTLT ngày 12/5/2006 về việc “ Hướng dẫn về kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân” của Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban trung ương MTTQ Việt Nam;
4. Hướng dẫn số 469/HD-CĐN ngày 22/10/2009 về việc tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo của Công đoàn Giáo dục Việt Nam ( thay thế Thông tư liên tịch số 62/LT ngày 22/5/1992 của Công đoàn giáo dục Việt nam – Thanh tra Bộ GD&ĐT) .
I.TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN
* Ban Thanh tra nhân dân (TTND) được thành lập ở cơ quan quản lý giáo dục (QLGD) do Hội nghị CBCC bầu bằng phiếu kín. Người được bầu là thành viên Ban TTND phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm.
* Ban TTND có từ 3 đến 9 thanh viên (đảm bảo số lẻ). Chậm nhất sau 5 ngày kể tù ngày bầu xong Ban TTND; ra quyết định công nhận Ban TTND và thông báo cho cán bộ , giáo viên, công nhân, viên chức biết (nhà giáo, người lao động).
*Thành viên Ban TTND phải là người trung thực, công tâm, nhiệt tình, có uy tín, có hiểu biết nhất định về chính sách, pháp luật, có chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc thường xuyên tại cơ quan, đơn vị, trường học, không phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Nhiệm vụ:
Giám sát tổ chức, cá nhân có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo quy định tại điều 29 của Nghị định 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân”;
Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
Khi cần thiết, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học giao cho xác minh những vụ việc nhất định.
Khi cần thiết, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học mời đại diện Ban TTND tham gia thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị; Ban TTND có trách nhiệm cử người tham gia, cung cấp thông tin, tài liệu lên quan khi được yêu cầu.
* Quyền hạn
Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học để khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua giám sát; kiến nghị việc xử lý kỷ luật các tập thể, cá nhân có vi phạm pháp luật; kiến ngị các biện pháp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo và người lao động; đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác.
Kiến nghị BCHCĐCS có các hình thức biểu dương, khuyến khích, động viên nhà giáo và người lao động có thành tích trong việc phát hiện vi phạm pháp luật; tiếp nhận các kến nghị và phản ánh của nhà giáo và người lao động
Đại diện Ban TTND được mời tham dự các cuộc họp của BCCĐCS liên quan đến tổ chức hoạt động của Ban TTND.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban TTND, người đứng đầu đơn vị, trường học phải xem xét giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND có quyền kiến nghị với đơn vị cấp trên trực tiếp của người đứng đầu đơn vị, trường học xem xét, giải quyết.
III.HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
* Hoạt động giám sát của Ban TTND
Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban TTND
Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhà giáo và người lao động, thu thập tài liệu để xem xét, theo dõi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát của Ban TTND;
Phát hiện hành vi trái pháp luật của tổ chức, cá nhân trong đơn vị, trường học;
Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua BCHCĐCS để kiến nghị với đơn vị về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát của Ban TTND.
Hoạt động giám sát của ban TTND theo điều 29 của Nghị định 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân”, Phạm vi giám sát của Ban Thanh tra nhân dân gồm:
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị;
Sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị;
Thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
Thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân, viên chức theo quy định của pháp luật;
Việc tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị;
Những việc khác theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện giám sát, Ban TTND có quyền đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát
Trường hợp phát hiện có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người lao động, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sư dụng sai mục đích chi, thu ngân sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của nhà giáo, người động và các hành vi vi phạm khác thuộc dung giám sát của Ban TTND thì kiến nghị với người đứng đầu đơn vị, trường học để xem xét giải quyết, đồng thời báo cáo với BCHCĐCS.
* Hoạt động xác minh của Ban TTND
Khi được người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước giao nhiệm vụ xác minh, Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban Thanh tra nhân dân được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác minh, xem xét để làm rõ sự việc được xác minh.
Kết thúc việc xác minh, Ban Thanh tra nhân dân báo cáo với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước về kết quả xác minh; đồng thời kiến nghị biện pháp giải quyết.
Trong quá trình thực hiện việc xác minh, nếu phát hiện việc vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công nhân, viên chức cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban Thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cấp trên trực tiếp của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước xem xét, giải quyết.
* Lề lối làm việc
Ban Thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết thì có thể họp bất thường.
Ban Thanh tra nhân dân thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần trước Ban Chấp hành công đoàn; hàng năm tổng kết hoạt động báo cáo trước Đại hội CBCC. Báo cáo tổng kết hoạt động của Ban TTND hằng năm phải được BCHCĐCS thông qua và gửi lên công đoàn cấp trên trực tiếp.
- Các biên bản, kiến nghị, báo cáo của Ban TTND phải được BCHCĐCS xác nhận và đóng dấu.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TRƯỜNG HỌC
- Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 66 của Luật Thanh tra.
+Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế độ, chính sách và những thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm vụ.
+ Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
+ Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó.
+ Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết và thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân biết.
- Xử lý theo thẩm quyền người có hành vi vi phạm pháp luật, cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
- Mời đại diện Ban Thanh tra nhân dân tham dự các cuộc họp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
- Bố trí địa điểm, phương tiện, hỗ trợ kinh phí để Ban Thanh tra nhân dân tổ chức các cuộc họp và tạo điều kiện thuận lợi để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA TTGD CÁC CẤP
VI. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA DÂN DÂN
- Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước được cân đối từ kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước đó.
- Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng để chi cho việc tổ chức các cuộc họp, chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên và cho hoạt động khác của Ban Thanh tra nhân dân.
Hàng năm, Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí hoạt động với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn về kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan, đơn vị, trường học phản ánh về Công đoàn Giáo dục tỉnh Lâm Đồng hoặc Thanh tra Sở GD&ĐT Lâm Đồng để xem xét, giải quyết.
TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Yến
Dung lượng: 13,84KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)