GIAO AN

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Yến | Ngày 10/10/2018 | 30

Chia sẻ tài liệu: GIAO AN thuộc Toán học 3

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LÂM ĐỒNG


HỘI NGHỊ

BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ THANH TRA





Đà Lạt, tháng 8/2010





LUẬT THANH TRA
Luật số 22/2004/QH11 ngày 15/6/2004
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2. Phạm vi thanh tra
Cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Ban thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Mục đích thanh tra
Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Giải thích một số từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.
3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động thanh tra (2)
1. Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
2. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo quy định của pháp luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 10. Cơ quan thanh tra nhà nước
1. Các cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm:
a) Cơ quan thanh tra được thành lập theo cấp hành chính;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh);
- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện);
b) Cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực.
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Thanh tra bộ);
- Thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
- Thanh tra sở.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra.
3. Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
6. Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra.
8. Các hành vi khác bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.


Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC
CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC

MỤC 2
CƠ QUAN THANH TRA THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
Điều 27. Thanh tra sở
1. Thanh tra sở là cơ quan của sở, có trách nhiệm giúp Giám đốc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở.
2. Thanh tra sở có Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên.
- Chánh thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh thanh tra tỉnh.
- Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra sở theo đề nghị của Chánh Thanh tra sở. Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thanh tra sở có con dấu riêng.
- Biên chế của Thanh tra sở do Giám đốc sở quyết định.
3. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý do sở phụ trách.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.
5. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
7. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc sở thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra.
8. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của sở.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật như:
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật của Nhà nước được phát hiện qua công tác thanh tra.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra; phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Sở chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức, hoạt động thanh tra nội bộ trong các cơ quan, đơn vị đó.
- Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra sở (8)
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của sở.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
3. Trình Giám đốc sở quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của đơn vị thuộc quyền quản lý của sở.
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Kiến nghị Giám đốc sở xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của sở.
7. Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh thanh tra tỉnh.
8. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật như:
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Giám đốc sở.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở.
- Hướng dẫn, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.
- Báo cáo Giám đốc sở, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở thực hiện pháp luật về thanh tra.
MỤC 3
THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Điều 30. Thanh tra viên
Thanh tra viên là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước theo sự phân công của thủ truởng cơ quan thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra viên.
Ngạch thanh tra, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Điều 32. Cộng tác viên thanh tra
Trong hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra có quyền trưng tập cộng tác viên.
Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra.
Tiêu chuẩn cụ thể, chế độ, trách nhiệm đối với cộng tác viên thanh tra; việc trưng tập cộng tác viên thanh tra do Chính phủ quy định.
NGHỊ ĐỊNH 100/2007/NĐ-CP
:Về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra quy định:
- Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan quản lý nhà nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.
- Tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra: là người có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.
Điều 33. Trách nhiệm của Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao; Thanh tra viên còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
NGHỊ ĐỊNH 100/2007/NĐ-CP
:Về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra quy định:
Trách nhiệm của thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra
- Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn thanh tra viên; có lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.
- Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra khi tham gia Đoàn thanh tra phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn Đoàn thanh tra.


NGHỊ ĐỊNH 100/2007/NĐ-CP:Về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Điều 4: Những việc thanh tra viên không được làm; những trường hợp thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra không được tham gia Đoàn thanh tra hoặc phải từ chối tham gia Đoàn thanh tra quy định:

1. Thanh tra viên không được làm những việc sau đây:
a) Những việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan quy định không được làm;
b) Tiến hành thanh tra khi không có quyết định thanh tra hoặc văn bản phân công của cấp có thẩm quyền;
c) Thông đồng với đối tượng thanh tra và những người có liên quan trong vụ việc thanh tra để làm sai lệch kết quả thanh tra;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc thanh tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm khi người đó thực hiện nhiệm vụ thanh tra vì vụ lợi;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra và những người có liên quan;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu thanh tra cho những người không có trách nhiệm biết;
g) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
2. Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra không được tham gia Đoàn thanh tra hoặc phải từ chối tham gia Đoàn thanh tra trong trường hợp bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
NGHỊ ĐỊNH 100/2007/NĐ-CP:Về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Điều 17: Trưng tập cộng tác viên thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra.
2. Việc trưng tập cộng tác viên thanh tra phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản trưng tập cộng tác viên thanh tra phải ghi rõ căn cứ để trưng tập, đối tượng được trưng tập, thời gian trưng tập, nơi làm việc, chế độ đãi ngộ.
- Trước khi trưng tập cộng tác viên thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải thống nhất với cơ quan quản lý trực tiếp người được trưng tập.
3. Khi kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan trưng tập có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra gửi cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập.
NGHỊ ĐỊNH 100/2007/NĐ-CP:Về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Điều 17: Nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra (3)
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và Trưởng đoàn thanh tra.
2. Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra để xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Chương III
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
MỤC 1
HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
(sẽ báo cáo trong chuyên đề sau)
MỤC 2
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 45. Hình thức thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Số : 41/2005/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra
Quyết định thanh tra chuyên ngành theo chương trình, kế hoạch
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Giám đốc sở phê duyệt, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tiến hành thanh tra hoặc phân công Thanh tra viên chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Trường hợp cần thiết, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
2. Trường hợp Chánh Thanh tra phân công nhiệm vụ cho Thanh tra viên chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì việc phân công phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.
Quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất
1. Thanh tra chuyên ngành đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước giao.
2. Chánh Thanh tra sở trình Giám đốc sở quyết định việc thanh tra chuyên ngành đột xuất.
Chậm nhất sau 3 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Giám đốc sở có trách nhiệm phê duyệt và thông báo cho Chánh Thanh tra sở.
3. Căn cứ vào quyết định phê duyệt của Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành việc thanh tra. Trường hợp cần thiết, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra, Giám đốc sở có thể ủy quyền cho Chánh Thanh tra sở có Đoàn thanh tra ra kết luận thanh tra.
4. Trường hợp phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn kịp thời, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra, đồng thời báo cáo ngay với Giám đốc sở.
5. Trường hợp khẩn cấp cần ngăn chặn, xử lý ngay hành vi vi phạm, Thanh tra viên được áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời báo cáo ngay với Chánh Thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các biện pháp xử lý của mình.
Về hoạt động thanh tra chuyên ngành
(Điều 14, NĐ85/2006/CP về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục)
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật chuyên ngành về giáo dục đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Thực hiện các nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Giáo dục; cụ thể như sau:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
b) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục;
c) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng;
e) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động thanh tra chuyên ngành giáo dục được thực hiện theo quy định từ Điều 45 đến Điều 52 của Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Phương thức hoạt động thanh tra
(Điều 16, NĐ85/2006/CP về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục)
1. Việc thanh tra được thực hiện theo 2 phương thức: Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên độc lập.
2. Đoàn thanh tra và Thanh tra viên hoạt động theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
3. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra giáo dục hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
4. Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về quyết định và biện pháp xử lý của mình.
5. Khi xử lý vi phạm, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện đầy đủ trình tự theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành

Trong quá trình thanh tra chuyên ngành, Trưởng Đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
2. Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
4. Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều 39 của Luật này, cụ thể như sau:
5.1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
đ) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
e) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
g) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
h) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
i) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
5.2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì Trưởng Đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị huỷ bỏ ngay việc áp dụng các biện pháp đó.
5.3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định, Trưởng Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên chuyên ngành
1. Thanh tra viên chuyên ngành khi tiến hành thanh tra theo Đoàn thì thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị Trưởng Đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra quy định tại Điều 39 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Kiến nghị việc xử lý về những vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
2. Thanh tra viên chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập phải xuất trình thẻ Thanh tra viên chuyên ngành và có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
b) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật vượt quá thẩm quyền xử lý của mình thì thanh tra viên chuyên ngành phải báo cáo Chánh thanh tra quyết định;
d) Báo cáo Chánh thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 53. Quyền của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có các quyền sau đây:
a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có quy định và thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, các thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật; khiếu nại với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật. Trong khi chờ việc giải quyết thì người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó;
d) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
Điều 54. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Chấp hành quyết định thanh tra.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan Thanh tra, Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG VIỆC ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều 44. NĐ41/2005/NĐ-CP (Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra): Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải xem xét, xử lý kết luận thanh tra và có trách nhiệm:
1. Ra quyết định theo thẩm quyền để xử lý kỷ luật hành chính, kinh tế đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và tổ chức thực hiện quyết định xử lý đó.
2. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý tiến hành các biện pháp xử lý kỷ luật hành chính, kinh tế với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và báo cáo kết quả thực hiện các yêu cầu đó.
3. Áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để chấn chỉnh, khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
4. Thông báo với cơ quan thanh tra đã ra kết luận thanh tra kết quả xem xét, xử lý đối với kết luận thanh tra.
Điều 19, NĐ85/2006/CP về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục quy định:
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trong hoạt động thanh tra giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Luật Giáo dục
1. Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Sở.
2. Hoạt động thanh tra giáo dục trong trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học do Hiệu trưởng, thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 45. NĐ41/2005/NĐ-CP (Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra):Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra

Khi nhận được kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian các yêu cầu, quyết định xử lý về thanh tra; báo cáo việc thực hiện với cơ quan đã ra kết luận thanh tra và cơ quan quản lý trực tiếp.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra không thi hành hoặc thi hành không nghiêm chỉnh các yêu cầu, quyết định xử lý về thanh tra thì cơ quan ra quyết định thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng thanh tra thực hiện.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra cố ý không thực hiện hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra thiếu trách nhiệm hoặc cố tình bao che thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra
Điều 45. NĐ41/2005/NĐ-CP (Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra):
1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra;
b) Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra;
c) Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;
c) Vu cáo, vu khống đối với người làm nhiệm vụ thanh tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra.


Nội dung 2

QUY TẮC ỨNG XỬ
CỦA CÁN BỘ THANH TRA
QUYẾT ĐỊNH
Số: 1860 /2007 /QĐ-TTCP-TCCB THANH TRA CHÍNH PHỦ
ngày 06 tháng 9 năm 2007
Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra

(Quy định những việc phải làm và những việc không được làm trong 10 quy tắc đối với cán bộ thanh tra)
Điều 1. Ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ

1. Phải tuân thủ và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phải gương mẫu, không ngừng học tập, tu dưỡng và rèn luyện để nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử có văn hoá để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm những việc phải làm và không được làm theo quy định của Bộ Luật Lao động, Pháp lệnh Cán bộ công chức, Luật Thanh tra, Luật khiếu nại, tố cáo, Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Ứng xử với đối tượng thanh tra trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra
1. Những việc Cán bộ thanh tra phải làm:
a) Thực hiện đúng nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thanh tra được quy định trong Luật thanh tra, Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Có thái độ thận trọng, khách quan, toàn diện khi xem xét, đánh giá sự việc, lắng nghe, tôn trọng và tiếp thu ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra; hướng dẫn cho đối tượng thanh tra hiểu và thực hiện đúng quy định pháp luật;
c) Tiếp xúc với đối tượng thanh tra tại công sở hoặc nơi thanh tra, kiểm tra, xác minh trong giờ hành chính đúng nguyên tắc khách quan, minh bạch, rõ ràng;
d) Báo cáo với Người ra quyết định thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra khi Cán bộ thanh tra có quan hệ họ hàng, thân thiết với đối tượng thanh tra và đề nghị rút tên khỏi đoàn thanh tra;
2. Những việc Cán bộ thanh tra không được làm:
a) Lợi dụng danh nghĩa Cán bộ thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần nhằm vụ lợi; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra; dùng phương tiện, tài sản của cơ quan, đơn vị tại nơi thanh tra vì nhu cầu cá nhân
b) Kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật; truy ép, gợi ý cho đối tượng thanh tra trả lời chất vấn, trình bày sự việc theo ý muốn chủ quan của mình;
c) Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tiết lộ thông tin, tài liệu và nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức;
Điều 3. Ứng xử với công dân trong tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Những việc Cán bộ thanh tra phải làm:
a) Phải quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo được quy định trong Luật khiếu nại tố cáo, quy chế tiếp công dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan
b) Ứng xử có văn hóa, lắng nghe, tôn trọng khi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo; hướng dẫn, giúp người khiếu nại, tố cáo hiểu và thực hiện đúng quy định pháp luật
c) Nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì báo cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời;
2. Những việc cán bộ thanh tra không được làm:
a) Sách nhiễu, trì hoãn, chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho người khiếu nại, tố cáo
b) Làm sai lệch hồ sơ, kết quả giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo; truy ép hoặc gợi ý cho người khiếu nại, người tố cáo trình bày sự việc theo ý muốn chủ quan của mình
c) Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích hoặc các thông tin khác về người tố cáo;
Điều 4. Ứng xử với đối tượng thanh tra trong thực hiện nhiệm vụ phòng chống tham nhũng
1. Những việc Cán bộ thanh tra phải làm:
a) Khi tham gia Đoàn thanh tra về phòng, chống tham nhũng, phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy tắc này;
b) Tuân thủ các nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh về phòng chống tham nhũng được quy định của pháp luật
c) Cung cấp thông tin, báo cáo trung thực về công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
d) Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp, báo chí, Ban thanh tra nhân dân, công dân tham gia phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
2. Những việc Cán bộ thanh tra không được làm:
a) Khi tham gia Đoàn thanh tra phòng chống tham nhũng, cán bộ thanh tra không được làm những việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Quy tắc này;
b) Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, thông tin, tài liệu, báo cáo sai sự thật về phòng, chống tham nhũng;
c) Lợi dụng việc phòng, chống tham nhũng để gây rối, làm mất đoàn kết nội bộ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của cá nhân, uy tín của cơ quan, tổ chức;
d) Lợi dụng việc xác minh tài sản để gây khó khăn, phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của người được xác minh, tiết lộ thông tin về tài sản của người được xác minh trái pháp luật;
đ) Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết các vụ tham nhũng.
Điều 5. Ứng xử giữa cán bộ lãnh đạo, quản lý với cán bộ chuyên môn; cán bộ thanh tra với đồng nghiệp
1. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý:
Cán bộ lãnh đạo quản lý phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong cơ quan; Nắm bắt kịp thời tâm lý; tôn trọng và phát huy dân chủ, kinh nghiệm; sáng tạo của cán bộ thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự chính đáng của cán bộ thanh tra có phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Yến
Dung lượng: 65,39KB| Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)