GDKN sống

Chia sẻ bởi Tiêu Trung Nam | Ngày 12/10/2018 | 38

Chia sẻ tài liệu: GDKN sống thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Chào mừng quý thầy cô về dự chuyên đề
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG CÁC MÔN HỌC TIỂU HỌC

TRU?NG TH.TT. VINH CH�U 3
Vĩnh Châu, ngày 24 tháng 9 năm 2011
Nội dung tập huấn
Phần I. Một số vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường phổ thông.
Phần II. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở trường tiểu học.
Phần I.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Bài 1
I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải GD KNS cho HS trong nhà trường phổ thông?
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.  
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.




I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Lưu ý (tiếp)
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. (*) 

Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
II. Vì sao cần GD KNS cho HS PT?( Tầm quan trọng của GD KNS)
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân. (*)
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.(*)
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông.
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường .(*)
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.(*)
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới .(*)

Các hình thức giáo dục KNS (*)
Hình thành môn học riêng.
Tích hợp vào một số môn học.(*)
Tích hợp ở tất cả các môn học.
 Tóm lại, giáo dục KNS cho học sinh phổ thông là quan trọng và cần thiết.



Bài 2
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GIÁO DỤC KNS CHO HS
TIỂU HỌC
I. MỤC TIÊU GD-KNS CHO HS-TH
Trang bị cho HS những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp
Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức



Cùng suy nghĩ:
Theo anh/chị, GD KNS cho HS cần đảm bảo những nguyên tắc nào?Vì sao?



5 phút
II. Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi mới, tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực
Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi
Thời gian – môi trường giáo dục:
GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ.
GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng.
GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS).(*)
III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS TH( 21 KNS cơ bản)
1. KN tự nhận thức
2. KN xác định giá trị
3. KN kiểm soát cảm xúc
4. KN ứng phó với căng thẳng
5. KN tìm kiếm sự giúp đỡ
6. KN tìm kiếm và xử lí thông tin
7. KN giao tiếp
8. KN lắng nghe tích cực
9. KN thể hiện sự thông cảm
10. KN thương lượng
11. KN giải quyết mâu thuẫn
12. KN hợp tác
13. KN tư duy phê phán
14. KN tư duy sáng tạo


III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS TH( 21 KNS cơ bản)
15. KN ra quyết định
16.KN giải quyết vấn đề
17. KN kiên định
18. KN đảm nhận trách nhiệm
19. KN đặt mục tiêu
20. KN quản lý thời gian
21. KN tìm kiếm, xử lý thông tin
. . . . .  Tìm hiểu cụ thể các kĩ năng 
1.KN tự nhận thức

Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì.
2.KN xác định giá trị

Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình
Kĩ năng này giúp người ta biết tôn trọng và chấp nhận những giá trị và niềm tin của người khác, có thể khác mình.
3. KN kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
4. KN ứng phó với căng thẳng
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
5. KN tìm kiếm sự hỗ trợ
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:
Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ,
Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy,
Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó
Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
7. KN giao tiếp

Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
8. KN lắng nghe tích cực

Biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi .
9. KN cảm thông chia sẻ
Là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác.
KN thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
15-16. KN ra quyết định và KN giải quyết vấn đề.
KN ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
KN giải quyết v/đ là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống .
11. KN giải quyết mâu thuẫn
Là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình.
17. KN kiên định
Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó.
Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
13. KN tư duy phê phán
Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra
KN tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
12. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
18. KN đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm .
20. Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
19. KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
Bài 3

PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS TIỂU HỌC
Quan niệm về PPDH
PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Phương pháp và kĩ thuật dạy học.
PPDH: Là cách thức, con đường hoạt động của GV và HS.(VD)
KTDH: Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống/hoạt động nhằm giải quyết một nhiệm vụ/nội dung cụ thể.Là một thành phần của PPDH.(VD)
1.Một số PPDH tích cực:
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
- Xử lí tình huống
- Nghiên cứu trường hợp điển hình
- Tổ chức trò chơi
- Dự án
….
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.
3.Phương pháp giải quyết vấn đề
D¹y häc (DH) ph¸t hiÖn vµ gi¶i quyÕt vÊn ®Ò (GQV§) lµ PPDH ®Æt ra tr­íc HS c¸c vÊn ®Ò nhËn thøc cã chøa ®ùng m©u thuÉn gi÷a c¸i ®· biÕt vµ c¸i ch­a biÕt, chuyÓn HS vµo t×nh huèng cã vÊn ®Ò , kÝch thÝch hä tù lùc, chñ ®éng vµ cã nhu cÇu mong muèn gi¶i quyÕt vÊn ®Ò.
4.Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
5.Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
6.Dạy học theo dự án
( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. 
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
Rút ra kinh nghiệm
2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Một số KTDH tích cực:
1.KT chia nhóm
2.KT giao nhiệm vụ
3.KT đặt câu hỏi
4.KT “Khăn trải bàn”
5.KT “Phòng tranh”
6.KT “Công đoạn”
7.KT “Mảnh ghép”
8.KT động não
9.KT “Trình bày 1 phút”
10.KT “ Chúng em biết 3”

11.KT “Hỏi và trả lời”
12.KT “Hỏi chuyên gia”
13.KT “Bản đồ tư duy”
14.KT “Hoàn tất 1 nhiệm vụ”
15.KT “Viết tích cực”
16.KT “Đọc hợp tác”
17.KT “Nói cách khác”
18.KT Phân tích phim
19.KT Tóm tắt nội dung tài liệu
1.Kĩ thuật chia nhóm.
Điểm danh theo số.(1,2,3,…) *
Điểm danh theo mùa. *
Điểm danh theo màu sắc. *
Chia nhóm theo hình ghép. *
Chia nhóm theo sở thích
Chia nhóm theo tháng sinh
Chia nhóm theo giới tính
Chia nhóm theo sơ thích . . .
2.Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: (*)
- Giao cho ai ?
- Làm gì ?
- Địa điểm ở đâu ?
- Thời gian thực hiện ?
- Cần có những phương tiện nào ?
- Cách trình bày và đánh giá kết quả ?
3. Kĩ thuật đặt câu hỏi
 Động não

Theo thầy, cô có mấy dạng câu hỏi ?
Trong dạy học nên thường xuyên sử dụng dạng câu hỏi nào ? Tại sao ?


5 phút
3. Kĩ thuật đặt câu hỏi

3. Kĩ thuật đặt câu hỏi

Yêu cầu khi đặt câu hỏi:
 Liên quan đến mục tiêu bài học.
 Ngắn gọn, dễ hiểu.
 Đúng lúc.
 Phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS.
 Không ghép nhiều câu hỏi thành một.
 Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
4. KT “Khăn trải bàn”
HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người).
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết chính giữa “khăn trải bàn”.  Xem minh họa
4.Kĩ thuật “khăn trải bàn”



Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
Viết ý kiến cá nhân
1
3
4
2
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến cá nhân
4. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”

4.Kĩ thuật khăn trải bàn

4.Kĩ thuật khăn trải bàn

4.Kĩ thuật khăn trải bàn
5.KT “ Phòng tranh”
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. 
5.KT “ Phòng tranh”
6.KT “Công đoạn”
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau.
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấyAO ghi kết quả thảo luận cho nhau.
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý
Khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý , sẽ xem và xử lí các ý kiến,hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 
6.KT “Công đoạn”
7. KT “Các mảnh ghép”

HS được phân thành các nhóm, thảo luận các vấn đề khác nhau
HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công
Sau đó, tạo nhóm mới từ mỗi thành viên của từng nhóm cũ. Mỗi “ chuyên gia” về từng vấn đề có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. 
8. Kĩ thuật động não
Giúp HS trong quãng thời gian ngắn nảy sinh ra nhiều ý tưởng mới, độc đáo về một vấn đề nào đó.
KT này dùng để giới thiệu một vấn đề, chủ đề nào đó. Hoặc để tìm ra phương án giải quyết một vấn đề.


8. Kĩ thuật động não
 Cách tiến hành (*)
GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề sao cho có nhiều cách trả lời.
Khích lệ HS phát biểu
GV liệt kê tất cả ý kiến trên bảng lớp
Phân loại các ý kiến
Làm sáng tỏ các ý kiến chưa rõ
Tổng hợp các ý kiến của HS và rút ra kết luận.
9.KT “Trình bày 1 phút”

Tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp
Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì …. 
9.KT “Trình bày 1 phút”

Thời điểm: Cuối hoặc giữa tiết học
Cách tiến hành:
 GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời các câu hỏi sau:
 Điều quan trọng nhất các em được học hôm nay là gì ?
 Những vấn đề nào các em còn băn khoăn, cần được giải đáp ?


9.KT “Trình bày 1 phút”

HS suy nghĩ và viết nhanh ra giấy tay.
Mỗi HS trình bày nhanh trước lớp trong 1 phút về: Những điều đã được học và những vấn đề muốn được giải đáp hoặc tìm hiểu thêm.
10.KT “Chúng em biết 3”
GV nêu chủ đề, nội dung cần
thảo luận
Chia HS thành nhóm 3 em
Y/c HS thảo luận khoảng 10 phút
HS thảo luận trong nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp
Mỗi nhóm cử 1 đại diện trình bày về 3 điểm nói trên.



11. KT “Hỏi và trả lời”

GV nêu chủ đề .
GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.
12.KT “Hỏi chuyên gia”

12.KT “Hỏi chuyên gia”
GV phân công một số HS làm nhóm “Chuyên gia”
GV yêu cầu nhóm “chuyên gia” nghiên cứu và tìm hiểu sâu về 1 chủ đề mà lớp sắp thảo luận
Nhóm “chuyên gia” ngồi trước lớp
GV hoặc trưởng nhóm chuyên gia mời các bạn trong lớp đặt câu hỏi để các “chuyên gia” giải đáp.
13.Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”

-Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
*Cách tiến hành:
- Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
- Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. 
13. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy”

13. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy”

13. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy”

Cách thực hiện “Lược đồ tư duy”

Cách thực hiện “Lược đồ tư duy”

SƠ ĐỒ TƯ DUY
Chủ đề
Vấn đề liên quan
Vấn đề liên quan
Vấn đề liên quan
Vấn đề liên quan
Vấn đề liên quan
14.KT “Hoàn tất một nhiệm vụ”

GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
15. KT “Viết tích cực”
Thời điểm: Sử dụng sau tiết học nhằm tóm tắt nội dung đã học


15. KT “Viết tích cực”
Cách tiến hành:
GV đặt câu hỏi và dành thời gian để HS tự do viết câu trả lời hoặc liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trọng khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu học sinh chia sẻ nội dung trước lớp.








16.KT “Đọc hợp tác”


GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
HS làm việc cá nhân
HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc .
HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
17.KT “Nói cách khác”
Các nhóm liệt kê ra giấy khổ lớn 10 điều không hay về một ai đó/việc gì đó.
Các nhóm tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.
Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay đổi cách nói theo hướng tích cực.



18. KT phân tích phim
MĐ: Dùng phương tiện, công nghệ để truyền đạt nội dung bài học.

18. KT phân tích phim
GV sưu tầm 1 đoạn phim ngắn, có nội dung liên quan đến bài học.
GV xem qua trước để đảm bảo phù hợp HS
Trước khi xem, GV nêu câu hỏi cần thảo luận để HS tập trung chú ý.
HS xem phim.
Yêu cầu HS nêu tóm tắt những ý cơ bản nội dung phim.
19. KT Tóm tắt nội dung theo nhóm
Mục đích: Giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết
Cách tiến hành:
Kết thúc phần I
Một số lưu ý khi sử dụng PP và KTDH.
Cám ơn quý thầy cô đã chú ý theo dõi !
Giải lao 20 phút
KẾT LUẬN:
Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy học các môn học/ tổ chức HĐGD NGLL, HS sẽ được rèn luyện các KNS.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể GD KNS cho HS mà ko làm nặng nề thêm ND môn học.
Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau.
Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể GD cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau.
BÀI 4
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS QUA MÔN TIẾNG VIỆT
BÀI 4
KHẢ NĂNG GD KNS CHO HS QUA MÔN TIẾNG VIỆT.
MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN TIẾNG VIỆT.
NỘI DUNG GD KNS CHO HS QUA MÔN TIẾNG VIỆT.
KHẢ NĂNG GD KNS CHO HS QUA MÔN TIẾNG VIỆT.
Chương trình và nội dung dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến KNS và có khả năng tích hợp giáo dục KNS rất cao.
KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn Tiếng Việt là kỹ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức, ra quyết định,…
Chương trình môn Tiếng Việt chú trọng rèn kĩ năng nhận thức cho HS thông qua một chương trình mang tính tích hợp. Cụ thể là:
(Tiếp)
Tích hợp giữa kiến thức Tiếng Việt với các mảng kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người theo nguyên tắc đồng quy.
Tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng mới với những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm (còn gọi là đồng trục hay vòng tròn xoáy trôn ốc ), …
* Khả năng giáo dục KNS của môn Tiếng Việt không chỉ thể hiện ở nội dung môn học mà còn được thể hiện ở phương pháp dạy học của giáo viên.
Mục tiêu giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt.
Việc giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, giúp các em nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân để tự tin , tự trong và không ngừng vươn lên trong cuộc sống; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân, với cộng đồng và với môi trường tự nhiên; biết sống tích cực, chủ động trong mọi điêu kiện, hoàn cảnh .
NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
Việc giáo dục KNS cho HS có thể thực hiện trong bất cứ giờ học nào. Các nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt nêu trong tài liệu chỉ là những ví dụ tiêu biểu để GV khai thác một số KNS có trong nội dung dạy học hoặc bằng cách thức tổ chức các hoạt động dạy học tăng cường thực hành, luyện tập các KNS cho HS.








BÀI 5
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS QUA MÔN TN&XH
BÀI 5
KHẢ NĂNG GD KNS CHO HS QUA MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI.
MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI.
NỘI DUNG GD KNS CHO HS QUA MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI.
KHẢ NĂNG GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI
Môn Tự nhiên và Xã hội ở các lớp 1, 2, 3 là một môn học giúp HS có một số kiến thức cơ bản ban đầu về con người và sức khoẻ, về một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong TN-XH; Chú trọng việc hình thành và phát triển kĩ năng trong học tập như quan sát, thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự vật, hiện tượng hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và trong xã hội; Đặc biệt môn học giúp học sinh xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hương, trường học và có thái độ thân thiện với thiên nhiên .
KHẢ NĂNG GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI (Tiếp)

Vì vậy, môn TN-XH ở Tiểu học là một trong những môn học phù hợp để giáo viên có thể giáo dục KNS cho các em HS .
Cùng với kiến thức cơ bản về con người, về TN-XH, việc giáo dục KNS qua môn TN-XH sẽ góp phần không chỉ khắc sâu thêm các kiến thức của môn học mà còn hình thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp, cần thiết giúp HS có thể ứng xử có hiệu quả các tình huống thực tế trong cuộc sống.
Mục tiêu giáo dục KNS trong môn Tự nhiên và Xã hội
Giáo dục KNS trong môn TN-XH giúp HS:
-Tự nhận và xác định được giá trị của bản thân mình, biết lắng nghe, ứng xử phù hợp với một số tình huống liên quan đến sức khoẻ bản thân, các quan hệ gia đình, nhà trường, trong tự nhiên và xã hội .
- Biết tìm kiếm, xử lí thông tin và phân tích, so sánh để nhận diện, nêu nhận xét về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong TN-XH.
- Hiểu và vận dụng các kĩ năng trên: Cam kết có những hành vi tích cực; Tự nguyện (tự phục vụ, tự bảo vệ ) trong việc thự hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ bản thân, trong việc đảm bảo an toàn khi ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng; Thân thiện với cây cối, con vật xung quanh và môi trường .
Nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong môn Tự nhiên và Xã hội
Các KNS chủ yếu trong môn TN và XH:
- Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định được mặt mạnh, mặt yếu của bản thân;…
- Kĩ năng tự phục vụ và tự bảo vệ: ...
- Kĩ năng ra quyết định: …
- Kĩ năng kiên định và kĩ năng từ chối: …
- Kĩ năng làm chủ bản thân: …
- Kĩ năng giao tiếp: …
- Kĩ năng hợp tác: …
- Kĩ năng tư duy phê phán: …
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin: …
BÀI 6
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS QUA MÔN KHOA HỌC

BÀI 6
KHẢ NĂNG GD KNS CHO HS QUA MÔN KHOA HỌC.
MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN KHOA HỌC.
NỘI DUNG GD KNS CHO HS QUA MÔN KHOA HỌC.

KHẢ NĂNG GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN KHOA HỌC
Môn Khoa học ở tiểu học có khả năng to lớn trong giáo dục kĩ năng sống cho HS. Giáo dục KNS là mục tiêu quan trọng trong dạy học môn Khoa học. Thực hiện tốt giáo dục KNS trong dạy học môn Khoa học sẽ góp phần chuyển các kiến thức thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp; giúp cho việc học tập môn Khoa học có ý nghĩa; mặt khác giúp các em nắm vững các kiến thức khoa học.
MỤC TIÊU GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN KHOA HỌC
Giúp HS hiểu biết về một số KNS cơ bản như: Tự nhận thức về bản thân, về tự nhiên, xã hội và các giá trị; Giao tiếp và ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân: Tư duy phân tích và bình luận về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên; Ra quyết định phù hợp và giải quyết vấn đề hiệu quả, thích hợp
NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN KHOA HỌC
Môn khoa học giúp hình thành và phát triển các KNS sau:
- Kĩ năng tự nhận thức: …
- Kĩ năng giao tiếp và hợp tác: …
- Kĩ năng tư duy bình luận: …
- Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề:
- Kĩ năng làm chủ bản thân: …
Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống.
Một bài giáo dục kĩ năng sống thường được thực hiện theo 4 bước / giai đoạn sau :
1. Khám phá
2. Kết nối
3. Thực hành / Luyện tập
4. Vận dụng
Giai đoạn 1: Khám phá

Tìm hiểu kinh nghiệm/hiểu biết của người học liên quan đến KNS sẽ học.
PP/KTDH thường sử dụng: Động não, Phân loại/Xác định chùm vấn đề, Thảo luận, Chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi,….
Giai đoạn 2: Kết nối
Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới = chương trình học dựa trên thực tiễn/thực tế).
PP/KTDH thường sử dụng: Thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp điển hình, phân tích tình huống, động não, Hỏi chuyên gia, Công đoạn, ...
Giai đoạn 3: Thực hành
Gồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS mới học vào một tình huống/bối cảnh tương tự.
PP/KTDH thường sử dụng: đóng vai, xử lí tình huống, hỏi chuyên gia, hỏi và trả lời, trò chơi,…
Giai đoạn 4: Vận dụng
Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng các KNS đã học vào các tình huống/bối cảnh mới hoặc tình huống/bối cảnh thực tiễn
PP/KTDH thường sử dụng: Dự án, hoạt động nhóm, ...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tiêu Trung Nam
Dung lượng: 2,28MB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)