GDBVMT Trong môn Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Lê Văn Tường |
Ngày 12/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: GDBVMT Trong môn Tiếng Việt thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ CHUYÊN ĐỀ.
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ PHƯỚC HẬU
GDBVMT QUA MÔN TIẾNG VIỆT BẬC TIỂU HỌC
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN HÈ
PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC
CÁC VẤN ĐỀ SẼ BÀN VỀ
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU CHUNG VỀ GDBVMT Ở CẤP TIỂU HỌC
II. MỤC TIÊU GDBVMT Ở TIỂU HỌC QUA MÔN T.VIỆT
III. PHƯƠNG THỨC GDBVMT Ở TIỂU HỌC QUA MÔN
TIẾNG VIỆT
IV. NỘI DUNG TÍCH HỢP GDBVMT TRONG MÔN T.VIỆT
1) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 :
2) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2 :
3) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 :
4) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 :
5) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5 :
V. SOẠN & DẠY TIẾT ĐOẠN CÓ PHẦN TÍCH HỢP GDBVMT
TRONG TV.
MỤC TIÊU GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở TIỂU HỌC
(MỤC TIÊU CHUNG Ở CÁC MÔN HỌC & HĐNGLL Ở TIỂU HỌC)
- Về kiến thức:
Giúp cho học sinh biết và bước đầu hiểu:
+ Các thành phần của môi trường và quan hệ giữa chúng: đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật. (vi sinh vật, khoáng chất, tầng ôzôn...)
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: môi trường nhà ở, lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố phường.
-Về thái độ- tình cảm:
+ Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, yêu quý gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Có thái độ thân thiện với môi trường.
+ Có ý thức: quan tâm đến các vấn đề môi trường ; giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường xung quanh.
-Về kĩ năng-hành vi:
+ Sống hòa hợp, gần gũi với thiên nhiên.
+ Sống ngăn nắp, vệ sinh.
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi như trồng và chăm sóc cây xanh, làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác.
MỤC TIÊU GDBVMT Ở CẤP TIỂU HỌC QUA MÔN TIẾNG VIỆT
Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp TH nhằm giúp HS :
- Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội gần gũi với HS qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết, Tập làm văn), nghe - nói (Kể chuyện).
- Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh.
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước ; bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường để làm cho cuộc sống tốt đẹp.
PHƯƠNG THỨC GDBVMT Ở CẤP TIỂU HỌC
QUA MÔN TIẾNG VIỆT
+ Khi đưa thêm một nội dung mới vào chương trình Tiểu học (ngoài CT chính khoá), ta thường chọn phương thức nào ?
a) ............................................ b)....................................................
c) ............................................ d)....................................................
a) Tích hợp (Lồng ghép) b) Chuyên đề (Xinêma)
c) Thêm một môn học mới (như môn “Sức khoẻ” trước đây, nay môn SK đã được “hoà nhập = tích hợp = lồng ghép” vào các môn khác)
* Phương thức tích hợp
Căn cứ vào nội dung Chương trình, SGK và đặc trưng giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học, có thể tích hợp GDBVMT theo hai phương thức sau :
- Phương thức 1. Khai thác trực tiếp
Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về GDBVMT (VD : các bài Tập đọc nói về chủ điểm thiên nhiên, đất nước, ...), GV giúp HS hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Những hiểu biết về môi trường được HS tiếp nhận qua các bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em. Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với HS thông qua đặc trưng của môn Tiếng Việt.
Ví dụ: Ta yêu quê ta
Yêu từng bờ ruộng lối mòn
Đỏ tươi bông gạo, biếc rờn ngàn dâu
Yêu con sông mặt sóng xao
Dòng sông tuổi nhỏ rì rào hát ca
Yêu hàng ớt đã ra hoa
Luống dưa trổ nụ, luống cà trổ bông
Yêu sao tiếng mẹ ru nồng
Tiếng thoi lách cách bên nong dâu tằm
Bài nầy có nội dung trực tiếp về GDBVMT , GV dùng phương thức tích hợp trực tiếp. Cụ thể là GV và HS :
Hiểu nội dung. Đọc đúng và có cảm xúc về bài thơ. Thuộc bài thơ.
Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với HS thông qua đặc trưng của môn Tiếng Việt. So sánh :
Bài “Không nên phá tổ chim”, (151, TV1/2)
Thấy trên cành cây có một tổ chim chích choè, ba con chim non mới nở, tôi liền trèo lên cây, bắt chim non xuống để chơi. Chị tôi thấy vậy, nhẹ nhàng bảo: “Chim non đang sống với mẹ, sao em nở bắt nó? Lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết. Hãy đặt lại chim vào tổ. Sau nầy chim lớn, chim sẽ hát ca, ăn sâu bọ giúp con người”.
Nghe lời chị, tôi đem những chú chim non đặt lại vào tổ.
(Theo “Quốc văn giáo khoa thư”)
Cùng nội dung trên, nếu GV nhằm vào mục tiêu:
- Giáo dục hs đừng phá tổ chim, đừng bắt chim
- Giáo dục hs đừng leo trèo lên cây, có thể té ngã
Nhắc lại về “đặc trưng” của môn TViệt :
Trong lí luận dạy học, các giáo trình thường nói đến 3 chức năng của văn học : chức năng phản ánh hiện thực ; chức năng giáo dục & chức năng thẩm mĩ.
Bài “Không nên phá tổ chim” nới đến việc bảo vệ động vật hoang dã bằng tư duy lí tính, tức là “nói trắng ra”.
Còn các bài “Con chim chiền chiện”, bài “Con sẻ”, bài “Dế mèn bênh vực kẻ yếu”, bài “Người đi săn và con vượn” : cũng nói đến việc bảo vệ động vật hoang dã nhưng bằng tư duy hình tượng. Các bài nầy thể hiện “đặc trưng văn học” của môn TV rõ hơn.
Bài “Nội quy Đảo Khỉ”: Khách tham quan phải... ; không được.... : là nói bằng tư duy lí tính
- Phương thức 2. Khai thác gián tiếp
Đối với các bài học không trực tiếp nói về GDBVMT nhưng nội dung có yếu tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức cho HS, khi soạn giáo án, GV cần có ý thức “tích hợp”, “lồng ghép” bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục HS theo định hướng về GDBVMT. Phương thức này đòi hỏi GV phải nắm vững những kiến thức về GDBVMT có ý thức tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo để có cách liên thích hợp. GV cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên tưởng và mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ ; tránh khuynh hướng liên hệ lan man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn học. (SGV: Tích hợp phải có điểm nhấn, nếu không nó sẽ biến tiết TĐ thành tiết Thủ công...)
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1
bao gồm :
1. Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên, gia đình, trường học (môi trường gần gũi với HS lớp 1) qua các ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết), nghe - nói (Kể chuyện).
2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước.
CỤ THỂ CHO TỪNG KHỐI LỚP
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 1 (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước ở phần Luyện tập tổng hợp).
2. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm được nói đến trong các bài Học vần (từ khoá, từ ngữ ứng dụng, bài ứng dụng), các bài Tập đọc – Chính tả trong phần Luyện tập tổng hợp (tập trung ở các chủ điểm Gia đình, Thiên nhiên - Đất nước).
3. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở các chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước, Gia đình ở phần Luyện tập tổng hợp).
4. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (một số loài vật nói đến trong bài ứng dụng ở phần Học vần ; trong bài Tập đọc, Kể chuyện ở phần Luyện tập tổng hợp). ]Ö
* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2 bao gồm :
Giới thiệu thiên nhiên và môi trường, cuộc sống xã hội (đặc biệt là cuộc sống ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội) được đề cập đến qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Giúp HS hiểu được ý nghĩa của môi trường Xanh - Sạch - Đẹp đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống con người
2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường : không phá hoại môi trường tự nhiên, trồng cây gây rừng và làm đẹp cảnh quan môi trường xung quanh; yêu quý gia đình, bạn bè, quê hương đất nước.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 2 (chú trọng các bài Tập đọc, Kể chuyện thuộc chủ điểm Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối).
2. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống động vật và với cuộc sống con người (tập trung ở các chủ điểm Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú).
3. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối).
4. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Bốn mùa, Cây cối).
5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú).
6. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Trường học, Bạn trong nhà, Nhân dân).
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 bao gồm :
1. HS hiểu biết một số cảnh quan tươi đẹp của môi trường tự nhiên của các địa phương trên đất nước ta qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn.
HS thấy được tác hại của việc phá hoại môi trường : gây nên những thiệt hại lớn qua các trận lũ, giông.
2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua các hành động cụ thể : trồng cây, bảo vệ thiên nhiên ; góp phần làm đẹp cảnh quan môi trường của quê hương đất nước.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3
1. Dân số, tài nguyên, môi trường : Dân số tăng nhanh dẫn đến khai thác quá mức tài nguyên đất, rừng, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thành thị và Nông thôn, Ngôi nhà chung).
2. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương, Bắc-Trung-Nam, Ngôi nhà chung).
3. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc nhiều chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 3, hai tập).
4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương, Thành thị-Nông thôn, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).
5. Đất đai và khoáng sản : Bảo vệ đất đai (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Bầu trời và mặt đất).
6. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng bài học thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn).
7. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Tới trường, Bắc-Trung-Nam, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, ).
8. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).
9. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung ; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng bài học thuộc các chủ điểm Anh em một nhà, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm
1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, giúp HS hiểu biết về những cảnh đẹp của tự nhiên, cảnh sinh hoạt trên đất nước và thế giới ; có tinh thần hướng thiện, yêu thích cái đẹp ; thấy được tác hại của môi trường sống bị ô nhiễm do hoạt động công nghiệp hoặc do khai thác tài nguyên thiên nhiên không có kế hoạch.
2. Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống, chống lại các hành vi làm tổn hại đến môi trường.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể thương thân, Tiếng sáo diều, Vẻ đẹp muôn màu).
2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên ; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Những người quả cảm, Vẻ đẹp muôn màu).
3. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống thực vật, động vật và với cuộc sống con người (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Tiếng sáo diều, Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu).
4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể thương thân, Người ta là hoa đất, Những người quả cảm).
5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Bảo vệ, chăm sóc vật nuôi; yêu thích các loài vật hoang dã (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống).
* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5 bao gồm :
1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, cung cấp cho HS những hiểu biết về đặc điểm sinh thái môi trường, sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên.
2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em, Cánh chim hoà bình, Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người, Nhớ nguồn).
2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người).
3. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh).
CHÀO TẠM BIỆT
QUÍ THẦY CÔ GIÁO ĐÃ THEO DÕI CHUYÊN ĐỀ
CẢM ƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ PHƯỚC HẬU
GDBVMT QUA MÔN TIẾNG VIỆT BẬC TIỂU HỌC
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN HÈ
PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC
CÁC VẤN ĐỀ SẼ BÀN VỀ
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU CHUNG VỀ GDBVMT Ở CẤP TIỂU HỌC
II. MỤC TIÊU GDBVMT Ở TIỂU HỌC QUA MÔN T.VIỆT
III. PHƯƠNG THỨC GDBVMT Ở TIỂU HỌC QUA MÔN
TIẾNG VIỆT
IV. NỘI DUNG TÍCH HỢP GDBVMT TRONG MÔN T.VIỆT
1) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 :
2) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2 :
3) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 :
4) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 :
5) Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5 :
V. SOẠN & DẠY TIẾT ĐOẠN CÓ PHẦN TÍCH HỢP GDBVMT
TRONG TV.
MỤC TIÊU GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở TIỂU HỌC
(MỤC TIÊU CHUNG Ở CÁC MÔN HỌC & HĐNGLL Ở TIỂU HỌC)
- Về kiến thức:
Giúp cho học sinh biết và bước đầu hiểu:
+ Các thành phần của môi trường và quan hệ giữa chúng: đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật. (vi sinh vật, khoáng chất, tầng ôzôn...)
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: môi trường nhà ở, lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố phường.
-Về thái độ- tình cảm:
+ Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, yêu quý gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Có thái độ thân thiện với môi trường.
+ Có ý thức: quan tâm đến các vấn đề môi trường ; giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường xung quanh.
-Về kĩ năng-hành vi:
+ Sống hòa hợp, gần gũi với thiên nhiên.
+ Sống ngăn nắp, vệ sinh.
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi như trồng và chăm sóc cây xanh, làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác.
MỤC TIÊU GDBVMT Ở CẤP TIỂU HỌC QUA MÔN TIẾNG VIỆT
Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp TH nhằm giúp HS :
- Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội gần gũi với HS qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết, Tập làm văn), nghe - nói (Kể chuyện).
- Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh.
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước ; bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường để làm cho cuộc sống tốt đẹp.
PHƯƠNG THỨC GDBVMT Ở CẤP TIỂU HỌC
QUA MÔN TIẾNG VIỆT
+ Khi đưa thêm một nội dung mới vào chương trình Tiểu học (ngoài CT chính khoá), ta thường chọn phương thức nào ?
a) ............................................ b)....................................................
c) ............................................ d)....................................................
a) Tích hợp (Lồng ghép) b) Chuyên đề (Xinêma)
c) Thêm một môn học mới (như môn “Sức khoẻ” trước đây, nay môn SK đã được “hoà nhập = tích hợp = lồng ghép” vào các môn khác)
* Phương thức tích hợp
Căn cứ vào nội dung Chương trình, SGK và đặc trưng giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học, có thể tích hợp GDBVMT theo hai phương thức sau :
- Phương thức 1. Khai thác trực tiếp
Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về GDBVMT (VD : các bài Tập đọc nói về chủ điểm thiên nhiên, đất nước, ...), GV giúp HS hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Những hiểu biết về môi trường được HS tiếp nhận qua các bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em. Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với HS thông qua đặc trưng của môn Tiếng Việt.
Ví dụ: Ta yêu quê ta
Yêu từng bờ ruộng lối mòn
Đỏ tươi bông gạo, biếc rờn ngàn dâu
Yêu con sông mặt sóng xao
Dòng sông tuổi nhỏ rì rào hát ca
Yêu hàng ớt đã ra hoa
Luống dưa trổ nụ, luống cà trổ bông
Yêu sao tiếng mẹ ru nồng
Tiếng thoi lách cách bên nong dâu tằm
Bài nầy có nội dung trực tiếp về GDBVMT , GV dùng phương thức tích hợp trực tiếp. Cụ thể là GV và HS :
Hiểu nội dung. Đọc đúng và có cảm xúc về bài thơ. Thuộc bài thơ.
Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với HS thông qua đặc trưng của môn Tiếng Việt. So sánh :
Bài “Không nên phá tổ chim”, (151, TV1/2)
Thấy trên cành cây có một tổ chim chích choè, ba con chim non mới nở, tôi liền trèo lên cây, bắt chim non xuống để chơi. Chị tôi thấy vậy, nhẹ nhàng bảo: “Chim non đang sống với mẹ, sao em nở bắt nó? Lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết. Hãy đặt lại chim vào tổ. Sau nầy chim lớn, chim sẽ hát ca, ăn sâu bọ giúp con người”.
Nghe lời chị, tôi đem những chú chim non đặt lại vào tổ.
(Theo “Quốc văn giáo khoa thư”)
Cùng nội dung trên, nếu GV nhằm vào mục tiêu:
- Giáo dục hs đừng phá tổ chim, đừng bắt chim
- Giáo dục hs đừng leo trèo lên cây, có thể té ngã
Nhắc lại về “đặc trưng” của môn TViệt :
Trong lí luận dạy học, các giáo trình thường nói đến 3 chức năng của văn học : chức năng phản ánh hiện thực ; chức năng giáo dục & chức năng thẩm mĩ.
Bài “Không nên phá tổ chim” nới đến việc bảo vệ động vật hoang dã bằng tư duy lí tính, tức là “nói trắng ra”.
Còn các bài “Con chim chiền chiện”, bài “Con sẻ”, bài “Dế mèn bênh vực kẻ yếu”, bài “Người đi săn và con vượn” : cũng nói đến việc bảo vệ động vật hoang dã nhưng bằng tư duy hình tượng. Các bài nầy thể hiện “đặc trưng văn học” của môn TV rõ hơn.
Bài “Nội quy Đảo Khỉ”: Khách tham quan phải... ; không được.... : là nói bằng tư duy lí tính
- Phương thức 2. Khai thác gián tiếp
Đối với các bài học không trực tiếp nói về GDBVMT nhưng nội dung có yếu tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức cho HS, khi soạn giáo án, GV cần có ý thức “tích hợp”, “lồng ghép” bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục HS theo định hướng về GDBVMT. Phương thức này đòi hỏi GV phải nắm vững những kiến thức về GDBVMT có ý thức tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo để có cách liên thích hợp. GV cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên tưởng và mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ ; tránh khuynh hướng liên hệ lan man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn học. (SGV: Tích hợp phải có điểm nhấn, nếu không nó sẽ biến tiết TĐ thành tiết Thủ công...)
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1
bao gồm :
1. Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên, gia đình, trường học (môi trường gần gũi với HS lớp 1) qua các ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết), nghe - nói (Kể chuyện).
2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước.
CỤ THỂ CHO TỪNG KHỐI LỚP
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 1 (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước ở phần Luyện tập tổng hợp).
2. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm được nói đến trong các bài Học vần (từ khoá, từ ngữ ứng dụng, bài ứng dụng), các bài Tập đọc – Chính tả trong phần Luyện tập tổng hợp (tập trung ở các chủ điểm Gia đình, Thiên nhiên - Đất nước).
3. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở các chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước, Gia đình ở phần Luyện tập tổng hợp).
4. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (một số loài vật nói đến trong bài ứng dụng ở phần Học vần ; trong bài Tập đọc, Kể chuyện ở phần Luyện tập tổng hợp). ]Ö
* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2 bao gồm :
Giới thiệu thiên nhiên và môi trường, cuộc sống xã hội (đặc biệt là cuộc sống ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội) được đề cập đến qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Giúp HS hiểu được ý nghĩa của môi trường Xanh - Sạch - Đẹp đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống con người
2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường : không phá hoại môi trường tự nhiên, trồng cây gây rừng và làm đẹp cảnh quan môi trường xung quanh; yêu quý gia đình, bạn bè, quê hương đất nước.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 2 (chú trọng các bài Tập đọc, Kể chuyện thuộc chủ điểm Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối).
2. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống động vật và với cuộc sống con người (tập trung ở các chủ điểm Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú).
3. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối).
4. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Bốn mùa, Cây cối).
5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú).
6. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Trường học, Bạn trong nhà, Nhân dân).
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 bao gồm :
1. HS hiểu biết một số cảnh quan tươi đẹp của môi trường tự nhiên của các địa phương trên đất nước ta qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn.
HS thấy được tác hại của việc phá hoại môi trường : gây nên những thiệt hại lớn qua các trận lũ, giông.
2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua các hành động cụ thể : trồng cây, bảo vệ thiên nhiên ; góp phần làm đẹp cảnh quan môi trường của quê hương đất nước.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3
1. Dân số, tài nguyên, môi trường : Dân số tăng nhanh dẫn đến khai thác quá mức tài nguyên đất, rừng, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thành thị và Nông thôn, Ngôi nhà chung).
2. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương, Bắc-Trung-Nam, Ngôi nhà chung).
3. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc nhiều chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 3, hai tập).
4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương, Thành thị-Nông thôn, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).
5. Đất đai và khoáng sản : Bảo vệ đất đai (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Bầu trời và mặt đất).
6. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng bài học thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn).
7. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Tới trường, Bắc-Trung-Nam, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, ).
8. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).
9. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung ; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng bài học thuộc các chủ điểm Anh em một nhà, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm
1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, giúp HS hiểu biết về những cảnh đẹp của tự nhiên, cảnh sinh hoạt trên đất nước và thế giới ; có tinh thần hướng thiện, yêu thích cái đẹp ; thấy được tác hại của môi trường sống bị ô nhiễm do hoạt động công nghiệp hoặc do khai thác tài nguyên thiên nhiên không có kế hoạch.
2. Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống, chống lại các hành vi làm tổn hại đến môi trường.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể thương thân, Tiếng sáo diều, Vẻ đẹp muôn màu).
2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên ; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Những người quả cảm, Vẻ đẹp muôn màu).
3. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống thực vật, động vật và với cuộc sống con người (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Tiếng sáo diều, Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu).
4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể thương thân, Người ta là hoa đất, Những người quả cảm).
5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Bảo vệ, chăm sóc vật nuôi; yêu thích các loài vật hoang dã (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống).
* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5 bao gồm :
1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, cung cấp cho HS những hiểu biết về đặc điểm sinh thái môi trường, sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên.
2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em, Cánh chim hoà bình, Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người, Nhớ nguồn).
2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người).
3. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh).
CHÀO TẠM BIỆT
QUÍ THẦY CÔ GIÁO ĐÃ THEO DÕI CHUYÊN ĐỀ
CẢM ƠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Tường
Dung lượng: 100,33KB|
Lượt tài: 1
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)