Fghfghf
Chia sẻ bởi Nguyễn Kim Thoa |
Ngày 26/04/2019 |
58
Chia sẻ tài liệu: fghfghf thuộc Vật lí 6
Nội dung tài liệu:
MỘT VÀI VẤN ĐỀ
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
VÀ TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
BÀI 1
A. MỘT VÀI VẤN ĐỀ VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Hiểu những vấn đề chung về NN DTTS
- Vai trò xã hội của ngôn ngữ DTTS.
- Tầm quan trọng của bảo tồn, phát triển tiếng nói DTTS, nâng cao khả năng sử dụng TV cho HS..
- Hiểu nguyên nhân HS DTTS học TV chưa tốt, tác động của vấn đề này đến chất lượng HT.
- Vấn đề giới trong sử NN địa phương, nhà trường.
Kĩ năng:
- Làm việc theo nhóm và KN tập huấn cho đồng nghiệp.
- Tôn trọng văn hoá, ngôn ngữ của DTTS.
- Giúp HS DTTS học tập, rèn luyện KN sử dụng TV
- Tránh bất BĐG trong dạy học, giáo dục HS.
II. PHƯƠNG TIỆN ĐÁNH GIÁ
- Thông qua các sản phẩm làm việc của nhóm;
- Nội dung trình bày của cá nhân và nhóm trước lớp.
III. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Giáo viên THCS vùng khó khăn nhất có những hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về các vấn đề ngôn ngữ và bình đẳng giới ở địa phương để vận dụng vào thực tế dạy học TV và các bộ môn khoa học khác.
Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) của các dân tộc là sự thể hiện trình độ phát triển văn hoá và tư duy của từng dân tộc. Ngôn ngữ đã tích tụ lưu giữ quá khứ lịch sử truyền thống, phản ảnh quan niệm về vũ trụ, cái nhìn về cuộc sống và tương lai mà từng dân tộc đã đúc kết và xây dựng nên... Khi một ngôn ngữ biến mất, thì những kiến thức này cũng sẽ mất theo và điều đó đồng nghĩa với việc một phần lịch sử và văn hóa của nhân loại bị xóa sổ và nền văn hoá chung của thế giới cũng bị “nghèo đi”.
Ngày nay, số ngôn ngữ có thể mất đi chủ yếu là ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số. Sự mất đi này diễn ra với mức độ ngày càng nhanh hơn trong bối cảnh toàn cầu hoá nếu chúng ta không có các giải pháp tích cực để bảo tồn và phát triển nó.
Để bảo tồn và phát triển ngôn ngữ các dân tộc thiểu số thì cần phải xem xét, đánh giá nguyên nhân tại sao các ngôn ngữ này lại đang đứng trước nguy cơ mất đi, từ đó tìm biện pháp bảo tồn và phát triển.
Tổng hợp, kết luận:
+ Tiếng nói và chữ viết của đồng bào DTTS,
Quan trọng đặc biệt đối với việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.
Tiếng nói và chữ viết là vật mang tin, lưu giữ bản sắc văn hóa tốt nhất;
Chỉ có tiếng nói và chữ viết của dân tôc nào thì mới thể hiện đầy đủ, đúng đắn và sâu sắc các giá trị văn hóa của dân tộc đó.
Là công cụ quan trọng nhất trong nghiên cứu, phổ biến các giá trị văn hóa trong dân tộc, cộng đồng các DT Việt Nam.
+ Vấn đề bảo tồn ngôn ngữ DTTS:
- Khuyến khích đồng bào DTTS học tập, sử dụng thành thạo tiếng nói, chữ viết dân tộc.
- Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu văn hoá, văn học nghệ thuật DTTS
- Đào tạo đội ngũ trí thức DTTS, tạo điều kiện để trí thức, cán bộ DTTS trở về phục vụ quê hương;điều tra, sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến các giá trịVH, văn học, NT DTTS
- Tăng cường đưa tiếng nói, chữ viết đồng bào DTTS vào giảng dạy các cấp.
Tình hình dạy tiếng DTTS, TMĐ ở VN.
- Nhận xét, kết luận về vấn đề dạy TDT ở VN
+ Nhiều TDT đã, đang được dạy ở trên 20 tỉnh, thành phố, ở Tiểu học: tiếng Khmer, Chăm, Hoa, Êđê, Bana, H’Mông, Jrai.
+ Hình thức : Hình thức dạy 2 giai đoạn (1955-1960); Hình thức dạy xen kẽ TMĐ và TV; Hình thức dạy TMĐ như một môn học (từ 1980 đến nay); Dạy TMĐ như một chuyển ngữ (2000-2004); Chương trình giáo dục song ngữ dựa trên TMĐ.
Những khó khăn trong học tập của HS DTTS ở THCS hiện nay.
Nhiều HS, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa không được đi học
GV thường không biết tiếng dân tộc và văn hóa địa phương
Nội dung tài liệu học tập khó đối với HS
Không có chương trình học tiếng Việt phù hợp khi đến trường từ Mầm non đến Tiểu học)
Tiếng mẹ đẻ của HS chưa được sử dụng hỗ trợ HS trong học tập ở trường
HS không hiểu nội dung bài học
HS không tự tin vào học tập.
+ Cấp học mầm non cần huy động tối đa trẻ 5 tuổi đến lớp, tích cực chuẩn bị TV cho trẻ trước khi vào lớp 1 với tinh thần liên thông giữa mầm non và tiểu học. Các địa phương cũng cần triển khai chương trình làm quen với TV trong hè đối với trẻ chưa học qua lớp mẫu giáo 5 tuổi, nhằm chuẩn bị tốt khả năng lĩnh hội khi trẻ vào lớp 1.
+ Dạy học thí điểm môn TV lớp 1 cho HSDT theo định hướng chỉ đạo tăng thời lượng dạy học từ 350 tiết thành 500 tiết sẽ được áp dụng trên toàn quốc.
Liên hệ thực tế địa phương (trường mình dạy):
Thực trạng HS DTTS học môn TV và kết quả học tập nói chung, năng lực TV có ảnh hưởng đến việc học các môn học khác không? Thày/cô đã có biện pháp gì để giúp HS DTTS rèn kĩ năng sử dụng TV tốt hơn?
- Tổng hợp những khó khăn của HSDT khi học TV
Kết luận về vấn đề giữ gìn bảo tồn ngôn ngữ các DTTS và phát triển TV cho HS DTTS:
+ Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc. Đi đôi với việc sử dụng ngôn ngữ, chữ viết phổ thông, khuyến khích thế hệ trẻ thuộc đồng bào các DTTS học tập, hiểu biết và sử dụng thành thạo, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình.
+ Tăng cường, nâng cao chất lượng dạy học TV cho HS DTTS nhằm rút ngắn khoảng cách giữa miền xuôi với miền ngược.
“Vấn đề bình đẳng giới trong giáo dục”;
Vấn đề mất cân bằng giới trong GD.
- Kết luận về vấn đề mất cân bằng giới trong giáo dục và hướng khắc phục:
+ Ở các vùng nghèo và vùng DTTS : HS nam có nhiều cơ hội quay trở lại học tiếp hơn HS nữ.
+ Tỉ lệ nữ CBQL giáo dục còn thấp, phần lớn chỉ giữ vị trí phó. Họ thường không được đưa ra quyết định, không được tiếp cận các thông tin, thiếu cơ hội trao đổi, thảo luận.
+ Dự án SREM đã triển khai các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho cả nam giới và phụ nữ ở các cương vị quản lý trong ngành giáo dục về tầm quan trọng của bình đẳng giới trong quá trình đổi mới QLGD, thông qua việc tăng cường sự tham gia của nữ cán bộ QLGD ở các vùng xa xôi, hẻo lánh và làm nổi bật sự đóng góp của họ vào sự nghiệp đổi mới GD.
+ Ở bình diện cấu tạo từ: Hàng loạt các từ tiếng Anh được cấu tạo có yếu tố man (đàn ông) phản ánh vị thế của nam quyền.
Trong tiếng Hán, một số từ có nghĩa “không lấy gì làm tốt đẹp” đều có bộ nữ bên cạnh.
+ Ở Việt Nam, có hiện tượng đặt từ phụ nữ trước một số từ chỉ chức danh nghề nghiệp như: Nữ bác sĩ, nữ kĩ sư, nữ tiến sĩ, nữ phóng viên, nữ giám đốc, nữ du kích... Hình như các chức danh, nghề nghiệp này đối với nam giới là chuyện đương nhiên còn đối với phụ nữ là chuyện lạ, chuyện hiếm.
B. ĐẶC ĐIỂM
CỦA TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU
Sau bài này, NTG có khả năng :
Kiến thức:
- Hiểu được những đặc điểm cơ bản nhất của một ngôn ngữ đơn lập.
- Đặc điểm cơ bản nhất của TV như một NN đơn lập.
Kĩ năng:
- Biết sử dụng những đặc điểm của TV vào việc dạy học TV và các bộ môn khoa học khác cho HS DTTS cấp THCS vùng khó khăn nhất.
Thái độ:
- Có ý thức thường xuyên vận dụng những hiểu biết về TV vào việc dạy học cho HS DTTS cấp THCS vùng khó khăn nhất .
Phiếu bài tập số 1
- Thầy/Cô hãy nêu và phân tích một số đặc điểm quan trọng nhất của một ngôn ngữ đơn lập?
- Vì sao tiếng Việt lại được xác định là một ngôn ngữ đơn lập? Hãy nêu và phân tích đặc điểm đó bằng những ví dụ cụ thể.
Phiếu bài tập số 2
Hãy phân tích đặc điểm đơn lập của tiếng Việt về mặt ngữ âm qua phân tích đoạn thơ sau:
Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
KẾT LUẬN: ĐẶC ĐIỂM ĐƠN LẬP CỦA TIẾNG VIỆT
- Tiếng Việt thuộc họ Nam Á
- Tiếng Việt có đặc điểm là một NN đơn lập (ngữ âm, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp ): Nhiều nguyên âm; Không biến hoá ngữ âm; hình thái của từ’; Đặc điểm từ loại không thật rõ ràng; chặt chẽ trong cấu trúc ngữ pháp; Ranh giới giữ từ và ngữ khó phân biệt.
ĐẶC ĐIỂM ĐƠN LẬP CỦA TV VỀ NGỮ ÂM (dạng láy của từ)
Dạng láy của từ: đơn vị có giá trị tương đương với ngữ, đơn vị cùng bậc, được cấu tạo theo phương thức phối hợp ngữ âm, còn ngữ thì theo phương thức phối hợp ngữ nghĩa.
Ví dụ:
- Nằng nặng ; lúng ta lúng túng...
Trong thơ văn, cũng như trong lời nói thông thường, dạng láy có vai trò quan trọng đáng chú ý.
ĐẶC ĐIỂM ĐƠN LẬP CỦA TIẾNG VIỆT
VỀ MẶT TỪ VỰNG - NGỮ NGHĨA
(Trong cách cấu tạo từ ghép)
Do sự kết hợp ngữ nghĩa giữa các yếu tố để tạo nên nghĩa mới. Khi kết hợp, nghĩa riêng của từng yếu tố có sự biến đổi: cụ thể qua các từ ghép hợp nghĩa.
- đất + nước đất nước
- sông + núi sông núi
- đỏ + đen đỏ đen
- học + hỏi học hỏi
- theo + đuổi theo đuổi
Trong tiếng Việt, rất nhiều trường hợp nghĩa của tiếng chính biến đổi và trở nên khái quát hơn.
Ví dụ:
- chân + trời chân trời
- đầu + tàu đầu tàu
- cổ + chai cổ chai
- mắt + võng mắt võng
- tim + đường tim đường
Trường hợp ghép, nghĩa của tiếng phụ cũng có sự biến đổi theo, khác với nghĩa của tiếng đó khi đứng độc lập.
Ví dụ:
- gan, mật trong to gan, lớn mật
- lời trong ăn lời
- đá trong nước đá
TV còn thể hiện đặc tính đơn lập của mình ở khả năng tách đôi hoặc đan chéo các tiếng khi được sử dụng trong hoạt động nói năng.
Ví dụ:
- thề nguyền nước non
- Nhớ lời nguyện nước thề non
-Nước đi chưa lại, non còn đứng không
(Tản Đà)
- xuôi ngược
Tôi nhớ bờ tre gió lộng
Làng xuôi xóm ngược mái rạ như nhau
- Có nắng chiều đột kích mấy hàng cau
(Hồng Nguyên)
Phiếu bài tập số 3
Qua đoạn trích sau, hãy phân tích đặc điểm đơn lập của tiếng Việt về mặt từ vựng – ngữ nghĩa:
Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm âm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.
(Tùy bút Sông Đà – Nguyễn Tuân)
Phiếu bài tập 4
Hãy phân tích đặc điểm đơn lập của tiếng Việt về mặt ngữ pháp qua việc phân tích một số câu dẫn ra dưới đây:
Từ chiều lại bắt đầu trở rét.
Gió. Mưa.
Não nùng.
Đường vắng ngắt. Chưa đến 8 giờ mà đường đã vắng ngắt.
(Anh xẩm – Nguyễn Công Hoan)
Trong tiếng Việt, việc dùng trật tự cú pháp và quan hệ từ làm phương tiện ngữ pháp là một đặc điểm nổi bật. Trật tự sắp xếp các từ trong câu là phương tiện chính để biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa các từ. Thay đổi trật tự từ trong câu là thay đổi cả mối quan hệ ngữ pháp, thay đổi cả nội dung ngữ nghĩa cần thông báo của câu.
Ví dụ:
- Đây là người tôi tin nhất.
- Đây là người tin tôi nhất.
- Đại hội các cô nuôi dạy trẻ tiên tiến lần thứ ba đã khai mạc.
- Đại hội lần thứ ba các cô nuôi dạy trẻ tiên tiến đã khai mạc.
- Hôm qua tôi đi chơi với người yêu tôi.
- Hôm qua tôi đi chơi với người tôi yêu.
Phần lớn, việc dùng từ kết hợp không phải là một việc làm tuỳ tiện. Bởi lẽ, nghĩa của từ kết hợp sẽ khác trong những trường hợp sử dụng khác nhau.
Ví dụ:
- Gà mẹ được nhốt trong chuồng.
- Gà của mẹ được nhốt trong chuồng.
- Đây là sách học sinh mà không phải là sách giáo viên.
- Đây là sách của học sinh mà không phải là sách của giáo viên.
- Tôi làm nhà.
- Tôi làm ở nhà.
Yêu cầu cơ bản của ngữ pháp TV là nhận ra được hai loại quan hệ khác nhau: quan hệ giữa tiếng và tiếng trong phạm vi cấu tạo từ và quan hệ giữa từ và từ trong phạm vi cấu tạo câu. Nhận ra được những mối quan hệ ấy tức là phân biệt được những đơn vị ngữ pháp là tiếng, từ, câu và những đơn vị ngữ pháp khác là ngữ và dạng láy.
Tiếng Việt không sử dụng sự biến đổi hình thức ngữ âm của tiếng, cũng như của từ. Một tiếng có thể chỉ là tiếng mà cũng có thể là từ; một từ có thể chỉ là từ mà cũng có thể là một ngữ. Đó là đặc điểm chính của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một trường hợp tiêu biếu nhất.
BÀI 2
RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài này, NTG có khả năng
Kiến thức:
Hiểu được tầm quan trọng của các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; phát triển kiến thức, kĩ năng sử dụng TV trong dạy học ở các môn học cụ thể.
Kĩ năng:
Biết thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp để học sinh DTTS ở vùng khó khăn nhất có cơ hội rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết TV qua các giờ học.
Thái độ:
Có ý thức rèn luyện KN nghe, nói, đọc, viết qua các môn học cụ thể cho HS DTTS vùng khó có hiệu quả.
Tìm một số câu nói dân gian bàn về việc nghe (10’)
Nhóm KH: Biết thì thưa thốt…
Nhóm VT3: Đi một ngày đàng…
Nhóm GQ1: Chim khôn hót tiếng…
Nhóm AB2: Lời nói không mất tiền…
Nhóm VT2: Vịt nghe sấm…;
Nhóm VT3+: Nói như chó sủa máy cày
Nhóm AB1: Người khôn nói chuyện nửa chừng…
Nhóm AB2: Nói chín thì phải làm mười…
Nhóm GQ2: Im lặng là vàng
Nhóm GQ1: Đàn gảy tai trâu
Nội dung tài liệu 1
1. Những điều kiện để nghe có hiệu quả
- Có hiểu biết
- Hứng thú, trí nhớ, môi trường, sức khỏe…
2. Cách nghe - ghi
a. cách nghe
- Nghe chủ động
Nghe thụ động (hạn
chế trình độ)
- Nghe với định kiến (?)
ghi
Nắm, ghi vấn đề cốt lõi,
luận điểm
- Xác định mục đích nghe.
- Duy trì sự chú ý
Nghe định kiến TC
- Tạo điều kiện HS nói
Đặt lại vấn đề, so
Sánh, phân tích
Nên và không nên
Kết hợp suy nghĩ, phân tích
Chọn lọc, hợp tác
Mới, hấp dẫn…
b. Để nghe có hiệu quả, phương án tốt nhất?
(Hãy bổ sung)
- Nên
+ Tập trung, sẵn sàng nghe
+ Giao tiếp bằng mắt
+ Ngôn ngữ, cử chỉ tích cực
+ Nghe để hiểu
+ Tôn trọng, đồng cảm
+ Không phán xét
+ Kiên nhẫn, bình tĩnh
+ Biết đặt câu hỏi
+ Tránh thành kiến
+ Chú ý giọng nói, thông tin
phi ngôn ngữ
+ Hiểu NN HSDTTS,
+ Giữ im lặng khia cần thiết
- Không nên
+ Cãi cọ, tranh luận
+ Kết luận vội vàng
+ Cắt ngang lời người nói
+ Diễn đạt câu nói người khác
+ Đưa lời khuyên thừa
+ Cảm xúc mạnh từ người nói
+ Giục kết thúc
+ Nhìn đồng hồ
+ Ra vào, nghe điện thoại
+ Làm việc khác…
+…
Người có vấn đề về tai bẩm sinh sẽ hạn chế trong KNN.
KNN giúp HSDTTS phát triển kiến thức, kỹ năng. Tự tin trong giao tiếp, học tập
KNN giúp GV hiểu, chia sẻ HS hiệu quả hơn.
HOẠT ĐỘNG 3
Tìm hiểu KN nói trong DH
Tìm một số câu nói dân gian về KNN
Học ăn, học nói, học gói…
Gửi lời thì nói gửi gói thì mở
Một lời nói một đọi máu
Ăn không nên đọi, nói không nên lời
Lời nói gói vàng
Lời nói gió bay
Chim khôn hót tiếng…
Nói ngọt như mía lùi…
Nói lời phải giữ lấy lời…
Nói một đàng làm…
Ăn đầu sóng, nói đầu gió
Vàng thì thử lửa thử than…
Nói như dùi đục chấm mắm cái.
Đàn ông rộng miệng thì sang, đàn bà rộng miệng tan hoang cửa nhà.
- Lời nói không mất tiền mua / Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
-
Vai trò của hoạt động nói trong đời sống
Thuyết phục người khác, truyền bá tư tưởng phải dùng lời nói.
Hình thức giao tiếp chủ yếu, thường xuyên.
-
- ……
Những khó khăn về KNN của HSDTTS
Địa bàn
Ngôn ngữ DT, giao tiếp
Phát âm chưa chuẩn
Vốn từ hạn chế
Biện pháp
Giáo viên chuyên trách
Phong trào
RLKNN
Chia sẻ thông tin
Tạo môi trường, không khí phù hợp
1. Những điều kiện nói có hiệu quả (bổ sung?)
- Nội dung bài nói tốt, lôi cuốn
- Hiểu biết sâu rộng, kĩ càng, đầy đủ, thấu đáo
* Đúng đối tượng, mục đích nói.
* Uy tín của người nói (về học thuật, phẩm chất cương vị…)
* Giọng nói tốt (thích hợp không gian giao tiếp).
*………..
2. Chuẩn bị bài nói
(bổ sung ý)
- Xác định nội dung, mục đích trình bày.
- Chọn tài liệu, lập đề cương
- Dự kiến cách thức trình bày (văn phong; hình thức hỗ trợ: biểu bảng, trình chiếu …)
- Thời gian, địa điểm
3. Những kĩ năng cần rèn luyện khi nói
- Đúng nội dung, hợp đối tượng, bối cảnh.
- Đúng tài liệu, nói logic, nắm tâm lí.
- Giao tiếp với người nghe
- Làm chủ lời nói: giọng nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ… phù hợp.
- Khiêm tốn, thận trọng, trách nhiệm, tôn trọng.
- Uyển chuyển (dí dỏm, vui tươi, linh hoạt).
4. Vận dụng các kĩ năng nói vào dạy học như thế nào ?
Luyện cho HS
- KN nghe, đáp, hỏi
- Nghe và hiểu
- Chia sẻ, trao đổi với bạn bè
- Biết hỏi, kể chuyện về Ai? Cái gì? Khi nào? Tại sao? Như thế nào?
- Kể sự kiện quan trọng, kinh nghiệm bằng cốt truyện đơn giản.
- Mô tả, trình bày kinh nghiệm, sở thích, công việc bằng đoạn văn ngắn; sát, rõ chủ đề (mở đầu, kết thúc) trước nhóm, lớp…
- Đề xuất cá nhân khi thảo luận, tranh luận; đề xuất ý kiến với GV.
Biết nói lời yêu cầu, đề nghị giúp đỡ khi cần thiết.
Luyện cho HS biết cách nêu câu hỏi cho GV về bài học
TÀI LIỆU HỌC TẬP 3
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC
I. Hoạt động đọc trong đời sống xã hội
II. Một vài dạng đọc
1 .Đọc thầm
2. Đọc thành tiếng
3. Đọc diễn cảm
III. Các kĩ năng đọc cần rèn luyện
Ngắt giọng logic và ngắt giọng biểu cảm
* Ngắt giọng biểu cảm
Ngừng giây lát khi đọc để
bộc lộ ý tứ của tác phẩm
(- với văn: ngắt giọng lôgic,
ngắt giọng biểu cảm
- với thơ: ngắt giọng thi ca).
- Thiên về cảm xúc tác động
đến tình cảm.
* Ngắt giọng logic
- Thiên về trí tuệ
- Ngừng lại giữa các nhóm từ
- Ý nghĩa liên quan nhau, khi nói, đọc cho câu văn cân đối, logic.
- Dấu phẩy logic: lên giọng, quãng ngắt, lời văn vẫn còn tiếp diễn.
- Dấu chấm logic: hạ giọng, kết thúc câu hoặc ý.
- Dấu chấm phẩy: hạ giọng ít (không lên giọng như dấu phẩy, xuống giọng như dấu chấm).
- Dấu hai chấm: xuống giọng ít.
- Dấu chấm lửng: giữ giọn trung bình.
Ngắt giọng lôgic: chỗ kết thúc của một đoạn câu và chỗ cần ngắt giọng.
+ Thể hiện cách đọc NGBC thí dụ sau:
“Thật là tuyệt! Mấy bông hoa vàng tươi, như những đốm nắng, đã nở sáng trưng trên giàn mướp xanh mát. Cái giàn trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh hoa vàng. Mấy chú cá rô cứ lội quanh lội quẩn ở đó chẳng muốn đi đâu. Cứ thế, hoa nở tiếp hoa. Rồi quả thi nhau chòi ra, bằng ngón tay…bằng con chuột…rồi bằng con cá chuối to”.
(Vũ Tú Nam - Giàn mướp)
+ GV thực hiện các bước khi RKNĐ thơ
- Chuẩn bị: (tham quan, vẽ tranh, đàm thoại, phát triển tự do), để tạo ra những biểu tượng, nhằm nhận thức đúng, rõ cảm xúc về cảnh, tình bài thơ.
- GV đọc thành tiếng, diễn cảm ở lớp, kiểm tra mức nhận thức của HS.
- Đọc từng dòng, đoạn: phân tích chi tiết, hình ảnh bài thơ đề cập đến (Lưu ý từ ngữ, tính gợi cảm của bài).
b. Về tốc độ và tiết tấu
- Tốc độ đọc: vừa tầm với tốc độ của lời nói, cho ngôn ngữ sinh động, màu sắc (đoạn đối thoại).
- Tiết tấu: Tính đều đặn của các chu kì hơi thở xác định cách đọc có tiết tấu cho từng trường hợp, xuất phát từ nội dung bài.
c. Về ngữ điệu
- Chỗ ngừng, tốc độ và tiết tấu: phản ánh nội dung tác phẩm, thái độ cảm xúc, đánh giá…. qua âm điệu: cao hay hạ thấp giọng đọc
- Câu tường thuật: hạ thấp ở cuối
- Câu nghi vấn: Cất cao ở trung tâm - Dấu gạch ngang: cất cao rồi hạ thấp nhanh - Thành phần cùng loại, yếu tố liệt kê: nâng cao đều đều.
III. Các kĩ năng đọc cần rèn luyện
1. Nắm bắt tư tưởng tác phẩm
2. Vận dụng các loại ngữ điệu tạo sinh động, thuyết phục VB.
3. Cường độ của giọng đọc hợp lí, (cao – thấp, to – nhỏ).
4. Dụng yếu tố phi ngôn ngữ (tư thế, nét mặt, cử chỉ) hài hòa.
IV. Vận dụng các KNĐ vào dạy học?
1. Yêu cầu: Trước khi HS đọc
+ Nêu mục đích, yêu cầu của việc đọc.
+ Luyện đọc từ khó, câu dài
+ Giải thích từ mới, từ nghĩa trừu tượng, thuật ngữ khoa học
2. Rèn luyện KNĐ cho HS
a. Luyện đọc các loại VB khác nhau
- Đọc văn chính luận: mạnh mẽ hùng hồn, rõ chính kiến
- VB nghệ thuật: truyền cảm xúc, thái độ tác giả với sự kiện, nhân vật.
- VB thuyết minh, khoa học, hành chính: rõ ràng, mạch lạc.
b. Tìm hiểu ý nghĩa của VB
c. Tra cứu một số sách công cụ:
Từ điển các loại, Sổ tay từ ngữ, ngữ pháp… để tìm và ghi chép thông tin phục vụ bài học.
d. Nhận biết nội dung ý nghĩa các kí hiệu, số liệu, biểu đồ, bản đồ.
Kết luận
TÀI LIỆU HỌC TẬP
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT
1. Hoạt động viết trong đời sống xã hội
2. Làm thế nào để giúp học sinh viết có hiệu quả?
Yêu cầu HS xác định:
- Viết chủ đề? Mục đích? Như thế nào?
- Xây dựng dàn ý, đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và Kết thúc vấn đề, sử dụng được các kiểu câu, các loại văn bản.
- Khơi gợi vốn kiến thức
- Huy động vốn từ
- Sắp xếp, trình bày mạch lạc luận điểm, luận cứ.
GV chấm và chữa bài hợp lí
Bài 3: MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
I/ MỤC TIÊU:
- Kiến thức:
Biết cách hỗ trợ HS DTTS khi tiếp cận với các thuật ngữ khoa học, các từ chỉa khóa trong từng bài để hiểu nội dung bài học.
Kỹ năng:
Có khả năng thiết kế các hoạt động phù hợp trong từng bài học cụ thể để mở rộng vốn từ tiếng Việt, rèn kỹ năng trình bày một vấn đề trong môn học cho HS DTTS
Thái độ:
Có ý thức thường xuyên mở rộng vốn từ tiếng Việt cho HS DTTS trong các giờ dạy.
II/ NỘI DUNG
1/ PHƯƠNG PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ:
1.1/ Theo hệ thống từ cùng nghĩa, trái nghĩa
1.2/ Tìm các từ cùng trường nghĩa
1.3/ Theo trường liên tưởng
1.4/ Theo cấu tạo từ
2/ PHƯƠNG PHÁP GiẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ:
2.1/ Giải thích nghĩa của từ bằng cách cho HS trực tiếp tiếp xúc với sự vật, hành động, tính chất… hoặc xem các hình ảnh trên sách báo, trên màn hình vô tuyến… những sự vật, hiện tượng mà từ đó hiển thị
2.2/ Giải thích nghĩa của từ bằng cách đặt từ vào văn cảnh mà từ xuất hiện.
Ví dụ: Khi giải thích nghĩa của từ “Lở” ta có thể dẫn ra những câu như: Khúc sống bên lở bên bồi, bên lở thì đục bên bồi thì trong; Dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi; Miệng ăn núi lở.
2.3/ Giải thích nghĩa cảu từ bằng cách đối chiếu, so sánh với từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
Ví dụ: vô số: nhiều; vô ngần: cực kì; heo: lợn; tốt: trái nghĩa với xấu; chết: trái nghĩa với sống.
Cách giải thích này được sử dụng dưới dạng các bài tập tìm từ hoặc sắp xếp các từ. Ví dụ:
- Xếp các từ dưới đây thành từng cặp có nghĩa trái ngược nhau (từ trái nghĩa)
+ đẹp, ngắn, nóng, thấp, lạnh, xấu, cao, dài
+ lên, yêu, xuống, chê, ghét, khen
+ trời, trên, đất, ngày, dưới, đêm
- Tìm những từ cùng nghĩa và trái nghĩa với từ “Dũng cảm”
2.4/ Giải thích nghĩa bằng cách định nghĩa nhằm nêu lên những nét đặc trưng trong nghĩa của từ.
3/ MỘT SỐ HÌNH THỨC LUYỆN TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HS DTTS
Cho sẵn một số từ và những nét nghĩa phù hợp với những từ ấy nhưng sắp xếp không theo trình tự. GV yêu cầu HS sắp xếp lại các vị trí các từ sao cho phù hợp với những nét nghĩa đó.
Chọn từ để điền vào chỗ trống trong câu văn, câu thơ
Cho trước từ cần kiểm tra, sao đó cho một số câu có chứa từ ấy nhưng chỉ có một câu dùng đúng nghĩa. Yêu cầu HS đánh vào câu dùng đúng.
Cho một câu có chứa từ cần giải thích, sau đó dựa vào nghĩa đã được dùng đó, HS đặt một câu khác
Cho sẵn từ và yêu cầu HS tập dùng lời để giải thích
….
BÀI 4
DẠY HỌC NGỮ PHÁP
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
Hiểu được cách hỗ trợ HSDT khi tiếp cận với các thuật ngữ khoa học, các kiểu câu cơ bản trong từng bài để hiểu nội dung bài học.
Kĩ năng:
Biết cách thiết kế các hoạt động phù hợp trong từng bài học cụ thể nhằm rèn kĩ năng viết các kiểu câu để trình bày một vấn đề trong môn học cho HS DTTS ở THCS vùng khó khăn nhất.
Thái độ:
Có ý thức thường xuyên rèn luyện các kiểu câu cho HSDT trong từng giờ học thuộc bộ môn mình phụ trách.
II. PHƯƠNG TIỆN ĐÁNH GIÁ
- Thông qua các sản phẩm làm việc của nhóm;
- Các nội dung trình bày của cá nhân và nhóm trước lớp.
III. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
- NTG biết cách hỗ trợ HSDT trong mỗi bài học, biết thiết kế các hoạt động phù hợp để giúp học sinh hiểu nội dung bài học;
- Biết sử dụng các kiểu câu phù hợp để trình bày một vấn đề trong môn học.
Tìm hiểu về thực trạng sử dụng câu trong hoạt động giao tiếp của học sinh DTTS vùng khó khăn nhất
Nội dung bài
Nội dung 3: Kết luận chung:
Thực trạng sử dụng câu trong giao tiếp của HS DTTS VKKN
- Dạy sử dụng câu TV cho HSDT trong giao tiếp là một việc làm thiết thực, ý nghĩa.
- Học sinh DTTS chỉ có thể học tập tốt nếu có một vốn câu TV phong phú, đa dạng.
- GV phải góp sức làm giàu vốn câu TV cho HS DTTS.
- Tính khả thi các biện pháp của nhóm
- Thắc mắc phản hồi (nếu có).
Hoạt động 2:
Dạy học ngữ pháp cho học sinh DTTS vùng khó khăn nhất
TÀI LIỆU HỌC TẬP (2)
DẠY HỌC KHÁI NIỆM NGỮ PHÁP
Nội dung 1:
- Nêu vấn đề: Sau Tiểu học, từ, câu, kiến thức ngữ pháp của HSDT ở bậc THCS tăng lên. Nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu giao tiếp thường ngày. Nhiều lúc, các em tỏ ra bất lực vì vốn từ và câu còn hạn hẹp, hoặc vì sự hiểu biết nghĩa chưa thật đầy đủ. Nên, việc cung cấp cho HS vốn từ, kiểu câu, kiến thức ngữ pháp là hết sức cần thiết..
- Nội dung 3
Kết luận chung:
Dạy học các kiểu câu, dựng đoạn trong văn bản cho HSDT là rất quan trọng. Sử dụng thành thạo các kiểu câu, tạo lập được các văn bản theo yêu cầu của việc học tập, sử dụng được các dấu câu đều là cái đích mà thầy và trò VKK hướng tới.
YC:
HSDT chưa có kĩ năng xác định các kiểu câu, các vấn đề về ngữ pháp của tiếng Việt nên việc sử dụng và tạo lập các câu chưa đúng ngữ pháp còn khá phổ biến. Việc luyện tập các kiểu câu, các vấn đề về ngữ pháp là việc làm rất cần thiết trong quá trình dạy học ngữ pháp và luyện tập ngữ pháp.
Nội dung 2
Kết luận chung
- Luyện tập ngữ pháp cho HSDT cần lưu ý những điểm sau : cách viết câu, viết đoạn; cách sử dụng các biện pháp tu từ; cấu trúc câu, cách diễn đạt và lập luận... khi nói hoặc viết về một vấn đề trong học tập và trong đời sống.
- Khẳng định tính khả thi của các biện pháp luyện tập ngữ pháp cho HS DTTS vùng khó khăn nhất.
BÀI 5: CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT CHO HS DTTS VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
I/ MỤC TIÊU:
Kiến thức: Hiểu được một số lỗi thường gặp, nguyên nhân mặc lỗi và phương pháp sửa chữa lỗi đó.
Kỹ năng: Biết chỉ ra được nguyên nhân mặc lỗi và cách chữa các lỗi mặc phải một cách phù hợp với việc nói, viết tiếng Việt.
Thái độ: Có ý thức kh8a1c phục lỗi sử dụng tiếng Việt ở việc phát âm, dùng từ, đặt câu hay dựng đoạn…trong hoạt động học tập và giao tiếp hàng ngày.
1/ Về các loại lỗi chính tả của HS DTTS
Lỗi do sự khác biệt của hệ thống ngữ âm tiếng Việt và hệ thống ngữ âm tiếng dân tộc
Lỗi do HS không hiểu nghĩa của từ
a) Lẫn lộn các ặp dấu thanh tiếng Việt hỏi-ngã, ngã-sắc…và lẫn lộn các phụ âm đầu: g/gh;ng;ngh
Nguyên nhân mắc lỗi và cách sửa:
Do không nắm được quy tắc chính tả tiếng Việt
Do chính tả tiếng Việt của yếu là chính tả ngữ âm học
Do tiếng Việt có một số phụ âm đầu khó nhận ra sự khác biệt khi phát âm.
b) Lẫn lộn cách viết âm đệm, cách viết các nguyên âm đôi và không viết được một số vần có cấu trúc phức tạp
Nguyên nhân mắc lỗi và cách sửa:
Do tiếng Việt ở vị trí âm đệm hoặc âm chính có trường hợp phát âm giống nhau nhưng viết lại có sự khác nhau
Ví dụ: loanh qoanh; loắng quắng
Do một số âm tiếng Việt có các âm các vần khó phát âm:
Ví dụ: Phát âm các vần: uynh, uych, ươu,ươ,uy,oay,oăm…
2/ Về các lỗi dùng từ của HS DTTS
2.1/ Dùng từ không đúng âm thanh:
Ví dụ:
2.2/ Dùng từ không dúng nghĩa:
Ví dụ:
- Thúy Kiều là người có tài, có sắc nhưng lại là người bạt mệnh (đúng là: bạc mệnh)
Trời đã thanh thiên bạch nhiệt mà chú gà sống hoa mơ vẫn chưa chịu thức dậy (Đúng là: thanh thiên bạch nhật, trống)
Ông sống cuộc đời phiêu bạc, nay đây mai đó, thật khốn khổ vô cùng. (Đúng là: Phiêu bạt)
2.3/ Dùng từ sai sắc thái biểu cảm:
Ví dụ:
Trong trận chiến đấu ấy, quân địch đã hi sinh rất nhiều. (đúng là: chết, tử trận…)
- Quân ta mở nhiều đợt tấn cống nhưng quân địch vẫn kiên cường chống trả. (đúng là: liều lĩnh, ngoan cố…)
2.4/ Dùng từ không đúng đặc điểm ngữ pháp:
Ví dụ:
Mẹ mới mua cho con cái vở đẹp. (đúng là: quyển vở)
Chổ này rất tốt ở. (đúng là: chỗ này ở rất tốt)
Bốn giấy trắng tinh. (đúng là: Bốn tờ giấy trắng tinh)
2.5/ Dùng từ không phù hợp với phong cách nói, viết:
Ví dụ:
Cãi nhau/thảo luận, tranh luận…
Ví như/ví dụ, ví dụ….
Cáu tiết/ bực tức, tức giận…
3/ Các lỗi đặt câu của HS DTTS
3.1/ Đặt câu không phù hợp với quy tắc ngữ pháp tiếng Việt.
Ví dụ:
HS Jrai:
Đâu mẹ đi? (đúng là: mẹ đi đâu?)
HS ba-na:
Cái gì em ăn? (đúng là: Em ăn cái gì?)
….
3.2/ Dùng thiếu hoặc sai dấu câu:
Ví dụ:
- Bộ đội tiến công vào đồn giặc chết như rạ. (đúng là: Bộ đội tiến công vào đồn, giặc chết như rạ.)
- Dũng nhìn Thanh hậm hực. (đúng là: Dũng nhìn, Thanh hậm hực.)
3.3/ Không có sự phù hợp nội dung ngữ nghĩa giữa các thành phần câu:
Ví dụ:
- Bọn địch đã tra tấn anh bằng những lời lẽ rất dã man. (Đúng là: Bọn địch đã tra tấn anh bằng những trận đòn rất dã man.)
BÀI 6
TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SÔ VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
Có những hiểu biết về bốn chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp Em yêu tiếng Việt, Tiếng Việt với quê hương, Tiếng Việt với văn hóa dân gian và Tham quan di tích, danh thắng ở địa phương, nhằm tăng cường TV cho học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn nhất.
Kĩ năng:
Biết cách tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS DTTS vùng khó khăn nhất một cách có hiệu quả.
Thái độ:
Có ý thức trân trọng những ý kiến, những hoạt động mang tính sáng tạo của HS DTTS vùng khó khăn nhất trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
II. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
GV biết dựa vào các chủ đề mang tính gợi ý ở bài học này để tìm kiếm nội dung và sáng tạo cách thức phù hợp cho các hoạt động giáo dục với HSDTTS cấp THCS ở địa phương, nhằm nâng cao khả năng sử dụng TV cho các em.
Yêu cầu bài học
Mỗi nhóm chọn một chủ đề cho hoạt động ngoài giờ lên lớp, chia sẻ cùng lớp học. (Em yêu tiếng Việt; Tiếng Việt với quê hương; Tiếng Việt với văn hóa dân gian; Tham quan di tích, danh thắng ở địa phương, hoặc các chủ đề tự chọn)
Chủ đề 1: Em yêu tiếng Việt
A. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Củng cố, bổ sung, mở rộng, nâng cao các kiến thức về tiếng Việt đã học trên lớp.
- Biết cách vận dụng những kiến thức tiếng Việt đã học ở THCS vào học tập và vào đời sống.
Kĩ năng:
-Rèn luyện các kĩ năng cơ bản của bộ môn như: nghe - nói - đọc - viết, kĩ năng tư duy, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng phát biểu trước đám đông.
Thái độ:
Có hứng thú và yêu thích đối với bộ môn tiếng Việt, qua đó hình thành thái độ tích cực trong học tập và rèn luyện.
II. ĐỊA ĐIỂM
Sân trường hoặc hội trường (nếu có).
III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
1. Nội dung:
Theo chuẩn kiến thức Ngữ văn trong chương trình THCS.
2. Hình thức:
Hội thi dưới dạng một Game Show với 4 đội thi
Tên Hội thi: “Em Yêu tiếng Việt”
Lưu ý: Mỗi đội thi có 4 thành viên được chọn từ các lớp trên cơ sở bình chọn của lớp.
IV. THÀNH PHẦN THAM GIA VÀ ĐỐI TƯỢNG DỰ THI
1. Thành phần tham gia:
Tập thể giáo viên trong tổ bộ môn và các giáo viên khác, các khách mời nếu có (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹhọc sinh...), học sinh của trường.
2. Đối tượng dự thi:
Học sinh THCS.
V. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. Về phía giáo viên (Ban tổ chức).
- Thành lập Ban tổ chức hội thi.
- Tổ chức thông tin, vận động, tuyên truyền đến từng lớp.
- Ban tổ chức xác định nội dung thi, xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, đáp án và phiếu đánh giá kết quả, thống nhất hình thức thi, xác định danh sách học sinh tham gia dự thi.
Thành lập Ban giám khảo (Ban giám khảo là những người có chuyên môn liên quan đến nội dung thi).
- Phương tiện và điều kiện tổ chức hội thi:
+ Hệ thống âm thanh, băng đĩa hình-nhạc-phim, máy tính, máy chiếu, bàn ghế, sân khấu...
+ Kinh phí thực hiện.
- Phân công nhiệm vụ cho các tổ các nhóm và
2. Về phía học sinh.
- Ôn tập kiến thức đã học.
- Tuyển chọn thành viên tham gia đội thi.
- Chuẩn bị băng rôn, khẩu hiệu, và các tiết mục văn nghệ phục vụ hội thi.
- Riêng 16 thành viên của 4 đội thi sẽ cùng tập một vài tiết mục văn nghệ để khai mạc hội thi.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THI
gồm 4 vòng :
Vòng 1: Trả lời nhanh
Vòng 2: Giải ô chữ
Vòng 3: Ngôn ngữ tiếng Việt
Vòng 4: Hùng biện.
1. Vòng 1: Trả lời nhanh
Trả lời nhanh: trò chơi giúp các HS vừa chơi vừa học, vừa rèn luyện và củng cố kiến thức, vừa rèn luyện tư duy phản ứng nhanh trước các vấn đề đặt ra; tiết kiệm thời gian, hiệu quả cao trong học tập, thu thập thông tin.
* Thể lệ:
* Câu hỏi :
* Đáp án:
2. Vòng 2: Giải ô chữ
Giải ô chữ: trò chơi trí tuệ, phổ biến trên thế giới nhiều người ưa thích. Tại Việt Nam, hình thức chơi phổ biến nhất vẫn là giải ô chữ trên tạp chí hoặc báo in. Trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động của HS, có thể vận dụng trò chơi này vào quá trình học tập để củng cố, nâng cao kiến thức, rèn luyện tư duy,phát triến trí tuệ HS mọi lứa tuổi.
* Thể lệ:
* Câu hỏi hàng ngang:
* Đáp án:
3. Vòng 3: Trò chơi ngôn ngữ
*Thể lệ:
* Trả lời
b. Lập sổ tay song ngữ
Tìm những từ ngữ trong tiếng dân tộc
tương đương các từ ngữ trong TV dưới đây:
4. Vòng 4: Hùng biện
Hùng biện: nghệ thuật diễn thuyết trước công chúng sao cho trôi chảy, sinh động, trang nhã và đầy sức thuyết phục, thể hiện sức mạnh biểu cảm được bộc lộ qua vẻ đẹp ngôn ngữ, nhờ đó mà thu hút và thuyết phục người nghe.
* Thể lệ
- Các đội cùng tập trung vào chủ đề: “Em yêu tiếng Việt”
- Mỗi đội sẽ có 5 phút để làm bài thi, và 3 phút để trình bày.
- Trong thời gian các đội làm bài thi sẽ có một vài tiết mục văn nghệ của các lớp.
- Sau tiết mục văn nghệ, các đội ngừng làm bài và lần lượt cử người trình bày bài thi.
- Thang điểm cao nhất cho mỗi bài thi là 40.
II. CÔNG BỐ KẾT QUẢ VÀ TRAO PHẦN THƯỞNG
- Ban giám khảo sẽ tổng kết điểm của 4 đội sau tất cả các vòng thi.
- Trong khi chờ đợi Ban tổ chức tổng kết điểm, các lớp lần lượt trình bày các tiết mục văn nghệ đã chuẩn bị.
- 4 phần quà có giá trị từ cao tới thấp sẽ trao cho 4 đội có số điểm lần lượt từ thấp đến cao.
III. TỔNG KẾT HỘI THI
- Trưởng ban tổ chức nhận xét chung về hội thi, động viên khen ngợi các đội thi.
- Cảm ơn các đại biểu , Hội cha mẹ học sinh, các thầy cô giáo, các đơn vị tài tr
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
VÀ TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
BÀI 1
A. MỘT VÀI VẤN ĐỀ VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Hiểu những vấn đề chung về NN DTTS
- Vai trò xã hội của ngôn ngữ DTTS.
- Tầm quan trọng của bảo tồn, phát triển tiếng nói DTTS, nâng cao khả năng sử dụng TV cho HS..
- Hiểu nguyên nhân HS DTTS học TV chưa tốt, tác động của vấn đề này đến chất lượng HT.
- Vấn đề giới trong sử NN địa phương, nhà trường.
Kĩ năng:
- Làm việc theo nhóm và KN tập huấn cho đồng nghiệp.
- Tôn trọng văn hoá, ngôn ngữ của DTTS.
- Giúp HS DTTS học tập, rèn luyện KN sử dụng TV
- Tránh bất BĐG trong dạy học, giáo dục HS.
II. PHƯƠNG TIỆN ĐÁNH GIÁ
- Thông qua các sản phẩm làm việc của nhóm;
- Nội dung trình bày của cá nhân và nhóm trước lớp.
III. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Giáo viên THCS vùng khó khăn nhất có những hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về các vấn đề ngôn ngữ và bình đẳng giới ở địa phương để vận dụng vào thực tế dạy học TV và các bộ môn khoa học khác.
Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) của các dân tộc là sự thể hiện trình độ phát triển văn hoá và tư duy của từng dân tộc. Ngôn ngữ đã tích tụ lưu giữ quá khứ lịch sử truyền thống, phản ảnh quan niệm về vũ trụ, cái nhìn về cuộc sống và tương lai mà từng dân tộc đã đúc kết và xây dựng nên... Khi một ngôn ngữ biến mất, thì những kiến thức này cũng sẽ mất theo và điều đó đồng nghĩa với việc một phần lịch sử và văn hóa của nhân loại bị xóa sổ và nền văn hoá chung của thế giới cũng bị “nghèo đi”.
Ngày nay, số ngôn ngữ có thể mất đi chủ yếu là ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số. Sự mất đi này diễn ra với mức độ ngày càng nhanh hơn trong bối cảnh toàn cầu hoá nếu chúng ta không có các giải pháp tích cực để bảo tồn và phát triển nó.
Để bảo tồn và phát triển ngôn ngữ các dân tộc thiểu số thì cần phải xem xét, đánh giá nguyên nhân tại sao các ngôn ngữ này lại đang đứng trước nguy cơ mất đi, từ đó tìm biện pháp bảo tồn và phát triển.
Tổng hợp, kết luận:
+ Tiếng nói và chữ viết của đồng bào DTTS,
Quan trọng đặc biệt đối với việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.
Tiếng nói và chữ viết là vật mang tin, lưu giữ bản sắc văn hóa tốt nhất;
Chỉ có tiếng nói và chữ viết của dân tôc nào thì mới thể hiện đầy đủ, đúng đắn và sâu sắc các giá trị văn hóa của dân tộc đó.
Là công cụ quan trọng nhất trong nghiên cứu, phổ biến các giá trị văn hóa trong dân tộc, cộng đồng các DT Việt Nam.
+ Vấn đề bảo tồn ngôn ngữ DTTS:
- Khuyến khích đồng bào DTTS học tập, sử dụng thành thạo tiếng nói, chữ viết dân tộc.
- Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu văn hoá, văn học nghệ thuật DTTS
- Đào tạo đội ngũ trí thức DTTS, tạo điều kiện để trí thức, cán bộ DTTS trở về phục vụ quê hương;điều tra, sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến các giá trịVH, văn học, NT DTTS
- Tăng cường đưa tiếng nói, chữ viết đồng bào DTTS vào giảng dạy các cấp.
Tình hình dạy tiếng DTTS, TMĐ ở VN.
- Nhận xét, kết luận về vấn đề dạy TDT ở VN
+ Nhiều TDT đã, đang được dạy ở trên 20 tỉnh, thành phố, ở Tiểu học: tiếng Khmer, Chăm, Hoa, Êđê, Bana, H’Mông, Jrai.
+ Hình thức : Hình thức dạy 2 giai đoạn (1955-1960); Hình thức dạy xen kẽ TMĐ và TV; Hình thức dạy TMĐ như một môn học (từ 1980 đến nay); Dạy TMĐ như một chuyển ngữ (2000-2004); Chương trình giáo dục song ngữ dựa trên TMĐ.
Những khó khăn trong học tập của HS DTTS ở THCS hiện nay.
Nhiều HS, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa không được đi học
GV thường không biết tiếng dân tộc và văn hóa địa phương
Nội dung tài liệu học tập khó đối với HS
Không có chương trình học tiếng Việt phù hợp khi đến trường từ Mầm non đến Tiểu học)
Tiếng mẹ đẻ của HS chưa được sử dụng hỗ trợ HS trong học tập ở trường
HS không hiểu nội dung bài học
HS không tự tin vào học tập.
+ Cấp học mầm non cần huy động tối đa trẻ 5 tuổi đến lớp, tích cực chuẩn bị TV cho trẻ trước khi vào lớp 1 với tinh thần liên thông giữa mầm non và tiểu học. Các địa phương cũng cần triển khai chương trình làm quen với TV trong hè đối với trẻ chưa học qua lớp mẫu giáo 5 tuổi, nhằm chuẩn bị tốt khả năng lĩnh hội khi trẻ vào lớp 1.
+ Dạy học thí điểm môn TV lớp 1 cho HSDT theo định hướng chỉ đạo tăng thời lượng dạy học từ 350 tiết thành 500 tiết sẽ được áp dụng trên toàn quốc.
Liên hệ thực tế địa phương (trường mình dạy):
Thực trạng HS DTTS học môn TV và kết quả học tập nói chung, năng lực TV có ảnh hưởng đến việc học các môn học khác không? Thày/cô đã có biện pháp gì để giúp HS DTTS rèn kĩ năng sử dụng TV tốt hơn?
- Tổng hợp những khó khăn của HSDT khi học TV
Kết luận về vấn đề giữ gìn bảo tồn ngôn ngữ các DTTS và phát triển TV cho HS DTTS:
+ Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc. Đi đôi với việc sử dụng ngôn ngữ, chữ viết phổ thông, khuyến khích thế hệ trẻ thuộc đồng bào các DTTS học tập, hiểu biết và sử dụng thành thạo, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình.
+ Tăng cường, nâng cao chất lượng dạy học TV cho HS DTTS nhằm rút ngắn khoảng cách giữa miền xuôi với miền ngược.
“Vấn đề bình đẳng giới trong giáo dục”;
Vấn đề mất cân bằng giới trong GD.
- Kết luận về vấn đề mất cân bằng giới trong giáo dục và hướng khắc phục:
+ Ở các vùng nghèo và vùng DTTS : HS nam có nhiều cơ hội quay trở lại học tiếp hơn HS nữ.
+ Tỉ lệ nữ CBQL giáo dục còn thấp, phần lớn chỉ giữ vị trí phó. Họ thường không được đưa ra quyết định, không được tiếp cận các thông tin, thiếu cơ hội trao đổi, thảo luận.
+ Dự án SREM đã triển khai các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho cả nam giới và phụ nữ ở các cương vị quản lý trong ngành giáo dục về tầm quan trọng của bình đẳng giới trong quá trình đổi mới QLGD, thông qua việc tăng cường sự tham gia của nữ cán bộ QLGD ở các vùng xa xôi, hẻo lánh và làm nổi bật sự đóng góp của họ vào sự nghiệp đổi mới GD.
+ Ở bình diện cấu tạo từ: Hàng loạt các từ tiếng Anh được cấu tạo có yếu tố man (đàn ông) phản ánh vị thế của nam quyền.
Trong tiếng Hán, một số từ có nghĩa “không lấy gì làm tốt đẹp” đều có bộ nữ bên cạnh.
+ Ở Việt Nam, có hiện tượng đặt từ phụ nữ trước một số từ chỉ chức danh nghề nghiệp như: Nữ bác sĩ, nữ kĩ sư, nữ tiến sĩ, nữ phóng viên, nữ giám đốc, nữ du kích... Hình như các chức danh, nghề nghiệp này đối với nam giới là chuyện đương nhiên còn đối với phụ nữ là chuyện lạ, chuyện hiếm.
B. ĐẶC ĐIỂM
CỦA TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU
Sau bài này, NTG có khả năng :
Kiến thức:
- Hiểu được những đặc điểm cơ bản nhất của một ngôn ngữ đơn lập.
- Đặc điểm cơ bản nhất của TV như một NN đơn lập.
Kĩ năng:
- Biết sử dụng những đặc điểm của TV vào việc dạy học TV và các bộ môn khoa học khác cho HS DTTS cấp THCS vùng khó khăn nhất.
Thái độ:
- Có ý thức thường xuyên vận dụng những hiểu biết về TV vào việc dạy học cho HS DTTS cấp THCS vùng khó khăn nhất .
Phiếu bài tập số 1
- Thầy/Cô hãy nêu và phân tích một số đặc điểm quan trọng nhất của một ngôn ngữ đơn lập?
- Vì sao tiếng Việt lại được xác định là một ngôn ngữ đơn lập? Hãy nêu và phân tích đặc điểm đó bằng những ví dụ cụ thể.
Phiếu bài tập số 2
Hãy phân tích đặc điểm đơn lập của tiếng Việt về mặt ngữ âm qua phân tích đoạn thơ sau:
Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
KẾT LUẬN: ĐẶC ĐIỂM ĐƠN LẬP CỦA TIẾNG VIỆT
- Tiếng Việt thuộc họ Nam Á
- Tiếng Việt có đặc điểm là một NN đơn lập (ngữ âm, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp ): Nhiều nguyên âm; Không biến hoá ngữ âm; hình thái của từ’; Đặc điểm từ loại không thật rõ ràng; chặt chẽ trong cấu trúc ngữ pháp; Ranh giới giữ từ và ngữ khó phân biệt.
ĐẶC ĐIỂM ĐƠN LẬP CỦA TV VỀ NGỮ ÂM (dạng láy của từ)
Dạng láy của từ: đơn vị có giá trị tương đương với ngữ, đơn vị cùng bậc, được cấu tạo theo phương thức phối hợp ngữ âm, còn ngữ thì theo phương thức phối hợp ngữ nghĩa.
Ví dụ:
- Nằng nặng ; lúng ta lúng túng...
Trong thơ văn, cũng như trong lời nói thông thường, dạng láy có vai trò quan trọng đáng chú ý.
ĐẶC ĐIỂM ĐƠN LẬP CỦA TIẾNG VIỆT
VỀ MẶT TỪ VỰNG - NGỮ NGHĨA
(Trong cách cấu tạo từ ghép)
Do sự kết hợp ngữ nghĩa giữa các yếu tố để tạo nên nghĩa mới. Khi kết hợp, nghĩa riêng của từng yếu tố có sự biến đổi: cụ thể qua các từ ghép hợp nghĩa.
- đất + nước đất nước
- sông + núi sông núi
- đỏ + đen đỏ đen
- học + hỏi học hỏi
- theo + đuổi theo đuổi
Trong tiếng Việt, rất nhiều trường hợp nghĩa của tiếng chính biến đổi và trở nên khái quát hơn.
Ví dụ:
- chân + trời chân trời
- đầu + tàu đầu tàu
- cổ + chai cổ chai
- mắt + võng mắt võng
- tim + đường tim đường
Trường hợp ghép, nghĩa của tiếng phụ cũng có sự biến đổi theo, khác với nghĩa của tiếng đó khi đứng độc lập.
Ví dụ:
- gan, mật trong to gan, lớn mật
- lời trong ăn lời
- đá trong nước đá
TV còn thể hiện đặc tính đơn lập của mình ở khả năng tách đôi hoặc đan chéo các tiếng khi được sử dụng trong hoạt động nói năng.
Ví dụ:
- thề nguyền nước non
- Nhớ lời nguyện nước thề non
-Nước đi chưa lại, non còn đứng không
(Tản Đà)
- xuôi ngược
Tôi nhớ bờ tre gió lộng
Làng xuôi xóm ngược mái rạ như nhau
- Có nắng chiều đột kích mấy hàng cau
(Hồng Nguyên)
Phiếu bài tập số 3
Qua đoạn trích sau, hãy phân tích đặc điểm đơn lập của tiếng Việt về mặt từ vựng – ngữ nghĩa:
Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm âm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.
(Tùy bút Sông Đà – Nguyễn Tuân)
Phiếu bài tập 4
Hãy phân tích đặc điểm đơn lập của tiếng Việt về mặt ngữ pháp qua việc phân tích một số câu dẫn ra dưới đây:
Từ chiều lại bắt đầu trở rét.
Gió. Mưa.
Não nùng.
Đường vắng ngắt. Chưa đến 8 giờ mà đường đã vắng ngắt.
(Anh xẩm – Nguyễn Công Hoan)
Trong tiếng Việt, việc dùng trật tự cú pháp và quan hệ từ làm phương tiện ngữ pháp là một đặc điểm nổi bật. Trật tự sắp xếp các từ trong câu là phương tiện chính để biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa các từ. Thay đổi trật tự từ trong câu là thay đổi cả mối quan hệ ngữ pháp, thay đổi cả nội dung ngữ nghĩa cần thông báo của câu.
Ví dụ:
- Đây là người tôi tin nhất.
- Đây là người tin tôi nhất.
- Đại hội các cô nuôi dạy trẻ tiên tiến lần thứ ba đã khai mạc.
- Đại hội lần thứ ba các cô nuôi dạy trẻ tiên tiến đã khai mạc.
- Hôm qua tôi đi chơi với người yêu tôi.
- Hôm qua tôi đi chơi với người tôi yêu.
Phần lớn, việc dùng từ kết hợp không phải là một việc làm tuỳ tiện. Bởi lẽ, nghĩa của từ kết hợp sẽ khác trong những trường hợp sử dụng khác nhau.
Ví dụ:
- Gà mẹ được nhốt trong chuồng.
- Gà của mẹ được nhốt trong chuồng.
- Đây là sách học sinh mà không phải là sách giáo viên.
- Đây là sách của học sinh mà không phải là sách của giáo viên.
- Tôi làm nhà.
- Tôi làm ở nhà.
Yêu cầu cơ bản của ngữ pháp TV là nhận ra được hai loại quan hệ khác nhau: quan hệ giữa tiếng và tiếng trong phạm vi cấu tạo từ và quan hệ giữa từ và từ trong phạm vi cấu tạo câu. Nhận ra được những mối quan hệ ấy tức là phân biệt được những đơn vị ngữ pháp là tiếng, từ, câu và những đơn vị ngữ pháp khác là ngữ và dạng láy.
Tiếng Việt không sử dụng sự biến đổi hình thức ngữ âm của tiếng, cũng như của từ. Một tiếng có thể chỉ là tiếng mà cũng có thể là từ; một từ có thể chỉ là từ mà cũng có thể là một ngữ. Đó là đặc điểm chính của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một trường hợp tiêu biếu nhất.
BÀI 2
RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài này, NTG có khả năng
Kiến thức:
Hiểu được tầm quan trọng của các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; phát triển kiến thức, kĩ năng sử dụng TV trong dạy học ở các môn học cụ thể.
Kĩ năng:
Biết thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp để học sinh DTTS ở vùng khó khăn nhất có cơ hội rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết TV qua các giờ học.
Thái độ:
Có ý thức rèn luyện KN nghe, nói, đọc, viết qua các môn học cụ thể cho HS DTTS vùng khó có hiệu quả.
Tìm một số câu nói dân gian bàn về việc nghe (10’)
Nhóm KH: Biết thì thưa thốt…
Nhóm VT3: Đi một ngày đàng…
Nhóm GQ1: Chim khôn hót tiếng…
Nhóm AB2: Lời nói không mất tiền…
Nhóm VT2: Vịt nghe sấm…;
Nhóm VT3+: Nói như chó sủa máy cày
Nhóm AB1: Người khôn nói chuyện nửa chừng…
Nhóm AB2: Nói chín thì phải làm mười…
Nhóm GQ2: Im lặng là vàng
Nhóm GQ1: Đàn gảy tai trâu
Nội dung tài liệu 1
1. Những điều kiện để nghe có hiệu quả
- Có hiểu biết
- Hứng thú, trí nhớ, môi trường, sức khỏe…
2. Cách nghe - ghi
a. cách nghe
- Nghe chủ động
Nghe thụ động (hạn
chế trình độ)
- Nghe với định kiến (?)
ghi
Nắm, ghi vấn đề cốt lõi,
luận điểm
- Xác định mục đích nghe.
- Duy trì sự chú ý
Nghe định kiến TC
- Tạo điều kiện HS nói
Đặt lại vấn đề, so
Sánh, phân tích
Nên và không nên
Kết hợp suy nghĩ, phân tích
Chọn lọc, hợp tác
Mới, hấp dẫn…
b. Để nghe có hiệu quả, phương án tốt nhất?
(Hãy bổ sung)
- Nên
+ Tập trung, sẵn sàng nghe
+ Giao tiếp bằng mắt
+ Ngôn ngữ, cử chỉ tích cực
+ Nghe để hiểu
+ Tôn trọng, đồng cảm
+ Không phán xét
+ Kiên nhẫn, bình tĩnh
+ Biết đặt câu hỏi
+ Tránh thành kiến
+ Chú ý giọng nói, thông tin
phi ngôn ngữ
+ Hiểu NN HSDTTS,
+ Giữ im lặng khia cần thiết
- Không nên
+ Cãi cọ, tranh luận
+ Kết luận vội vàng
+ Cắt ngang lời người nói
+ Diễn đạt câu nói người khác
+ Đưa lời khuyên thừa
+ Cảm xúc mạnh từ người nói
+ Giục kết thúc
+ Nhìn đồng hồ
+ Ra vào, nghe điện thoại
+ Làm việc khác…
+…
Người có vấn đề về tai bẩm sinh sẽ hạn chế trong KNN.
KNN giúp HSDTTS phát triển kiến thức, kỹ năng. Tự tin trong giao tiếp, học tập
KNN giúp GV hiểu, chia sẻ HS hiệu quả hơn.
HOẠT ĐỘNG 3
Tìm hiểu KN nói trong DH
Tìm một số câu nói dân gian về KNN
Học ăn, học nói, học gói…
Gửi lời thì nói gửi gói thì mở
Một lời nói một đọi máu
Ăn không nên đọi, nói không nên lời
Lời nói gói vàng
Lời nói gió bay
Chim khôn hót tiếng…
Nói ngọt như mía lùi…
Nói lời phải giữ lấy lời…
Nói một đàng làm…
Ăn đầu sóng, nói đầu gió
Vàng thì thử lửa thử than…
Nói như dùi đục chấm mắm cái.
Đàn ông rộng miệng thì sang, đàn bà rộng miệng tan hoang cửa nhà.
- Lời nói không mất tiền mua / Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
-
Vai trò của hoạt động nói trong đời sống
Thuyết phục người khác, truyền bá tư tưởng phải dùng lời nói.
Hình thức giao tiếp chủ yếu, thường xuyên.
-
- ……
Những khó khăn về KNN của HSDTTS
Địa bàn
Ngôn ngữ DT, giao tiếp
Phát âm chưa chuẩn
Vốn từ hạn chế
Biện pháp
Giáo viên chuyên trách
Phong trào
RLKNN
Chia sẻ thông tin
Tạo môi trường, không khí phù hợp
1. Những điều kiện nói có hiệu quả (bổ sung?)
- Nội dung bài nói tốt, lôi cuốn
- Hiểu biết sâu rộng, kĩ càng, đầy đủ, thấu đáo
* Đúng đối tượng, mục đích nói.
* Uy tín của người nói (về học thuật, phẩm chất cương vị…)
* Giọng nói tốt (thích hợp không gian giao tiếp).
*………..
2. Chuẩn bị bài nói
(bổ sung ý)
- Xác định nội dung, mục đích trình bày.
- Chọn tài liệu, lập đề cương
- Dự kiến cách thức trình bày (văn phong; hình thức hỗ trợ: biểu bảng, trình chiếu …)
- Thời gian, địa điểm
3. Những kĩ năng cần rèn luyện khi nói
- Đúng nội dung, hợp đối tượng, bối cảnh.
- Đúng tài liệu, nói logic, nắm tâm lí.
- Giao tiếp với người nghe
- Làm chủ lời nói: giọng nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ… phù hợp.
- Khiêm tốn, thận trọng, trách nhiệm, tôn trọng.
- Uyển chuyển (dí dỏm, vui tươi, linh hoạt).
4. Vận dụng các kĩ năng nói vào dạy học như thế nào ?
Luyện cho HS
- KN nghe, đáp, hỏi
- Nghe và hiểu
- Chia sẻ, trao đổi với bạn bè
- Biết hỏi, kể chuyện về Ai? Cái gì? Khi nào? Tại sao? Như thế nào?
- Kể sự kiện quan trọng, kinh nghiệm bằng cốt truyện đơn giản.
- Mô tả, trình bày kinh nghiệm, sở thích, công việc bằng đoạn văn ngắn; sát, rõ chủ đề (mở đầu, kết thúc) trước nhóm, lớp…
- Đề xuất cá nhân khi thảo luận, tranh luận; đề xuất ý kiến với GV.
Biết nói lời yêu cầu, đề nghị giúp đỡ khi cần thiết.
Luyện cho HS biết cách nêu câu hỏi cho GV về bài học
TÀI LIỆU HỌC TẬP 3
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC
I. Hoạt động đọc trong đời sống xã hội
II. Một vài dạng đọc
1 .Đọc thầm
2. Đọc thành tiếng
3. Đọc diễn cảm
III. Các kĩ năng đọc cần rèn luyện
Ngắt giọng logic và ngắt giọng biểu cảm
* Ngắt giọng biểu cảm
Ngừng giây lát khi đọc để
bộc lộ ý tứ của tác phẩm
(- với văn: ngắt giọng lôgic,
ngắt giọng biểu cảm
- với thơ: ngắt giọng thi ca).
- Thiên về cảm xúc tác động
đến tình cảm.
* Ngắt giọng logic
- Thiên về trí tuệ
- Ngừng lại giữa các nhóm từ
- Ý nghĩa liên quan nhau, khi nói, đọc cho câu văn cân đối, logic.
- Dấu phẩy logic: lên giọng, quãng ngắt, lời văn vẫn còn tiếp diễn.
- Dấu chấm logic: hạ giọng, kết thúc câu hoặc ý.
- Dấu chấm phẩy: hạ giọng ít (không lên giọng như dấu phẩy, xuống giọng như dấu chấm).
- Dấu hai chấm: xuống giọng ít.
- Dấu chấm lửng: giữ giọn trung bình.
Ngắt giọng lôgic: chỗ kết thúc của một đoạn câu và chỗ cần ngắt giọng.
+ Thể hiện cách đọc NGBC thí dụ sau:
“Thật là tuyệt! Mấy bông hoa vàng tươi, như những đốm nắng, đã nở sáng trưng trên giàn mướp xanh mát. Cái giàn trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh hoa vàng. Mấy chú cá rô cứ lội quanh lội quẩn ở đó chẳng muốn đi đâu. Cứ thế, hoa nở tiếp hoa. Rồi quả thi nhau chòi ra, bằng ngón tay…bằng con chuột…rồi bằng con cá chuối to”.
(Vũ Tú Nam - Giàn mướp)
+ GV thực hiện các bước khi RKNĐ thơ
- Chuẩn bị: (tham quan, vẽ tranh, đàm thoại, phát triển tự do), để tạo ra những biểu tượng, nhằm nhận thức đúng, rõ cảm xúc về cảnh, tình bài thơ.
- GV đọc thành tiếng, diễn cảm ở lớp, kiểm tra mức nhận thức của HS.
- Đọc từng dòng, đoạn: phân tích chi tiết, hình ảnh bài thơ đề cập đến (Lưu ý từ ngữ, tính gợi cảm của bài).
b. Về tốc độ và tiết tấu
- Tốc độ đọc: vừa tầm với tốc độ của lời nói, cho ngôn ngữ sinh động, màu sắc (đoạn đối thoại).
- Tiết tấu: Tính đều đặn của các chu kì hơi thở xác định cách đọc có tiết tấu cho từng trường hợp, xuất phát từ nội dung bài.
c. Về ngữ điệu
- Chỗ ngừng, tốc độ và tiết tấu: phản ánh nội dung tác phẩm, thái độ cảm xúc, đánh giá…. qua âm điệu: cao hay hạ thấp giọng đọc
- Câu tường thuật: hạ thấp ở cuối
- Câu nghi vấn: Cất cao ở trung tâm - Dấu gạch ngang: cất cao rồi hạ thấp nhanh - Thành phần cùng loại, yếu tố liệt kê: nâng cao đều đều.
III. Các kĩ năng đọc cần rèn luyện
1. Nắm bắt tư tưởng tác phẩm
2. Vận dụng các loại ngữ điệu tạo sinh động, thuyết phục VB.
3. Cường độ của giọng đọc hợp lí, (cao – thấp, to – nhỏ).
4. Dụng yếu tố phi ngôn ngữ (tư thế, nét mặt, cử chỉ) hài hòa.
IV. Vận dụng các KNĐ vào dạy học?
1. Yêu cầu: Trước khi HS đọc
+ Nêu mục đích, yêu cầu của việc đọc.
+ Luyện đọc từ khó, câu dài
+ Giải thích từ mới, từ nghĩa trừu tượng, thuật ngữ khoa học
2. Rèn luyện KNĐ cho HS
a. Luyện đọc các loại VB khác nhau
- Đọc văn chính luận: mạnh mẽ hùng hồn, rõ chính kiến
- VB nghệ thuật: truyền cảm xúc, thái độ tác giả với sự kiện, nhân vật.
- VB thuyết minh, khoa học, hành chính: rõ ràng, mạch lạc.
b. Tìm hiểu ý nghĩa của VB
c. Tra cứu một số sách công cụ:
Từ điển các loại, Sổ tay từ ngữ, ngữ pháp… để tìm và ghi chép thông tin phục vụ bài học.
d. Nhận biết nội dung ý nghĩa các kí hiệu, số liệu, biểu đồ, bản đồ.
Kết luận
TÀI LIỆU HỌC TẬP
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT
1. Hoạt động viết trong đời sống xã hội
2. Làm thế nào để giúp học sinh viết có hiệu quả?
Yêu cầu HS xác định:
- Viết chủ đề? Mục đích? Như thế nào?
- Xây dựng dàn ý, đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và Kết thúc vấn đề, sử dụng được các kiểu câu, các loại văn bản.
- Khơi gợi vốn kiến thức
- Huy động vốn từ
- Sắp xếp, trình bày mạch lạc luận điểm, luận cứ.
GV chấm và chữa bài hợp lí
Bài 3: MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
I/ MỤC TIÊU:
- Kiến thức:
Biết cách hỗ trợ HS DTTS khi tiếp cận với các thuật ngữ khoa học, các từ chỉa khóa trong từng bài để hiểu nội dung bài học.
Kỹ năng:
Có khả năng thiết kế các hoạt động phù hợp trong từng bài học cụ thể để mở rộng vốn từ tiếng Việt, rèn kỹ năng trình bày một vấn đề trong môn học cho HS DTTS
Thái độ:
Có ý thức thường xuyên mở rộng vốn từ tiếng Việt cho HS DTTS trong các giờ dạy.
II/ NỘI DUNG
1/ PHƯƠNG PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ:
1.1/ Theo hệ thống từ cùng nghĩa, trái nghĩa
1.2/ Tìm các từ cùng trường nghĩa
1.3/ Theo trường liên tưởng
1.4/ Theo cấu tạo từ
2/ PHƯƠNG PHÁP GiẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ:
2.1/ Giải thích nghĩa của từ bằng cách cho HS trực tiếp tiếp xúc với sự vật, hành động, tính chất… hoặc xem các hình ảnh trên sách báo, trên màn hình vô tuyến… những sự vật, hiện tượng mà từ đó hiển thị
2.2/ Giải thích nghĩa của từ bằng cách đặt từ vào văn cảnh mà từ xuất hiện.
Ví dụ: Khi giải thích nghĩa của từ “Lở” ta có thể dẫn ra những câu như: Khúc sống bên lở bên bồi, bên lở thì đục bên bồi thì trong; Dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi; Miệng ăn núi lở.
2.3/ Giải thích nghĩa cảu từ bằng cách đối chiếu, so sánh với từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
Ví dụ: vô số: nhiều; vô ngần: cực kì; heo: lợn; tốt: trái nghĩa với xấu; chết: trái nghĩa với sống.
Cách giải thích này được sử dụng dưới dạng các bài tập tìm từ hoặc sắp xếp các từ. Ví dụ:
- Xếp các từ dưới đây thành từng cặp có nghĩa trái ngược nhau (từ trái nghĩa)
+ đẹp, ngắn, nóng, thấp, lạnh, xấu, cao, dài
+ lên, yêu, xuống, chê, ghét, khen
+ trời, trên, đất, ngày, dưới, đêm
- Tìm những từ cùng nghĩa và trái nghĩa với từ “Dũng cảm”
2.4/ Giải thích nghĩa bằng cách định nghĩa nhằm nêu lên những nét đặc trưng trong nghĩa của từ.
3/ MỘT SỐ HÌNH THỨC LUYỆN TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HS DTTS
Cho sẵn một số từ và những nét nghĩa phù hợp với những từ ấy nhưng sắp xếp không theo trình tự. GV yêu cầu HS sắp xếp lại các vị trí các từ sao cho phù hợp với những nét nghĩa đó.
Chọn từ để điền vào chỗ trống trong câu văn, câu thơ
Cho trước từ cần kiểm tra, sao đó cho một số câu có chứa từ ấy nhưng chỉ có một câu dùng đúng nghĩa. Yêu cầu HS đánh vào câu dùng đúng.
Cho một câu có chứa từ cần giải thích, sau đó dựa vào nghĩa đã được dùng đó, HS đặt một câu khác
Cho sẵn từ và yêu cầu HS tập dùng lời để giải thích
….
BÀI 4
DẠY HỌC NGỮ PHÁP
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
Hiểu được cách hỗ trợ HSDT khi tiếp cận với các thuật ngữ khoa học, các kiểu câu cơ bản trong từng bài để hiểu nội dung bài học.
Kĩ năng:
Biết cách thiết kế các hoạt động phù hợp trong từng bài học cụ thể nhằm rèn kĩ năng viết các kiểu câu để trình bày một vấn đề trong môn học cho HS DTTS ở THCS vùng khó khăn nhất.
Thái độ:
Có ý thức thường xuyên rèn luyện các kiểu câu cho HSDT trong từng giờ học thuộc bộ môn mình phụ trách.
II. PHƯƠNG TIỆN ĐÁNH GIÁ
- Thông qua các sản phẩm làm việc của nhóm;
- Các nội dung trình bày của cá nhân và nhóm trước lớp.
III. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
- NTG biết cách hỗ trợ HSDT trong mỗi bài học, biết thiết kế các hoạt động phù hợp để giúp học sinh hiểu nội dung bài học;
- Biết sử dụng các kiểu câu phù hợp để trình bày một vấn đề trong môn học.
Tìm hiểu về thực trạng sử dụng câu trong hoạt động giao tiếp của học sinh DTTS vùng khó khăn nhất
Nội dung bài
Nội dung 3: Kết luận chung:
Thực trạng sử dụng câu trong giao tiếp của HS DTTS VKKN
- Dạy sử dụng câu TV cho HSDT trong giao tiếp là một việc làm thiết thực, ý nghĩa.
- Học sinh DTTS chỉ có thể học tập tốt nếu có một vốn câu TV phong phú, đa dạng.
- GV phải góp sức làm giàu vốn câu TV cho HS DTTS.
- Tính khả thi các biện pháp của nhóm
- Thắc mắc phản hồi (nếu có).
Hoạt động 2:
Dạy học ngữ pháp cho học sinh DTTS vùng khó khăn nhất
TÀI LIỆU HỌC TẬP (2)
DẠY HỌC KHÁI NIỆM NGỮ PHÁP
Nội dung 1:
- Nêu vấn đề: Sau Tiểu học, từ, câu, kiến thức ngữ pháp của HSDT ở bậc THCS tăng lên. Nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu giao tiếp thường ngày. Nhiều lúc, các em tỏ ra bất lực vì vốn từ và câu còn hạn hẹp, hoặc vì sự hiểu biết nghĩa chưa thật đầy đủ. Nên, việc cung cấp cho HS vốn từ, kiểu câu, kiến thức ngữ pháp là hết sức cần thiết..
- Nội dung 3
Kết luận chung:
Dạy học các kiểu câu, dựng đoạn trong văn bản cho HSDT là rất quan trọng. Sử dụng thành thạo các kiểu câu, tạo lập được các văn bản theo yêu cầu của việc học tập, sử dụng được các dấu câu đều là cái đích mà thầy và trò VKK hướng tới.
YC:
HSDT chưa có kĩ năng xác định các kiểu câu, các vấn đề về ngữ pháp của tiếng Việt nên việc sử dụng và tạo lập các câu chưa đúng ngữ pháp còn khá phổ biến. Việc luyện tập các kiểu câu, các vấn đề về ngữ pháp là việc làm rất cần thiết trong quá trình dạy học ngữ pháp và luyện tập ngữ pháp.
Nội dung 2
Kết luận chung
- Luyện tập ngữ pháp cho HSDT cần lưu ý những điểm sau : cách viết câu, viết đoạn; cách sử dụng các biện pháp tu từ; cấu trúc câu, cách diễn đạt và lập luận... khi nói hoặc viết về một vấn đề trong học tập và trong đời sống.
- Khẳng định tính khả thi của các biện pháp luyện tập ngữ pháp cho HS DTTS vùng khó khăn nhất.
BÀI 5: CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT CHO HS DTTS VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
I/ MỤC TIÊU:
Kiến thức: Hiểu được một số lỗi thường gặp, nguyên nhân mặc lỗi và phương pháp sửa chữa lỗi đó.
Kỹ năng: Biết chỉ ra được nguyên nhân mặc lỗi và cách chữa các lỗi mặc phải một cách phù hợp với việc nói, viết tiếng Việt.
Thái độ: Có ý thức kh8a1c phục lỗi sử dụng tiếng Việt ở việc phát âm, dùng từ, đặt câu hay dựng đoạn…trong hoạt động học tập và giao tiếp hàng ngày.
1/ Về các loại lỗi chính tả của HS DTTS
Lỗi do sự khác biệt của hệ thống ngữ âm tiếng Việt và hệ thống ngữ âm tiếng dân tộc
Lỗi do HS không hiểu nghĩa của từ
a) Lẫn lộn các ặp dấu thanh tiếng Việt hỏi-ngã, ngã-sắc…và lẫn lộn các phụ âm đầu: g/gh;ng;ngh
Nguyên nhân mắc lỗi và cách sửa:
Do không nắm được quy tắc chính tả tiếng Việt
Do chính tả tiếng Việt của yếu là chính tả ngữ âm học
Do tiếng Việt có một số phụ âm đầu khó nhận ra sự khác biệt khi phát âm.
b) Lẫn lộn cách viết âm đệm, cách viết các nguyên âm đôi và không viết được một số vần có cấu trúc phức tạp
Nguyên nhân mắc lỗi và cách sửa:
Do tiếng Việt ở vị trí âm đệm hoặc âm chính có trường hợp phát âm giống nhau nhưng viết lại có sự khác nhau
Ví dụ: loanh qoanh; loắng quắng
Do một số âm tiếng Việt có các âm các vần khó phát âm:
Ví dụ: Phát âm các vần: uynh, uych, ươu,ươ,uy,oay,oăm…
2/ Về các lỗi dùng từ của HS DTTS
2.1/ Dùng từ không đúng âm thanh:
Ví dụ:
2.2/ Dùng từ không dúng nghĩa:
Ví dụ:
- Thúy Kiều là người có tài, có sắc nhưng lại là người bạt mệnh (đúng là: bạc mệnh)
Trời đã thanh thiên bạch nhiệt mà chú gà sống hoa mơ vẫn chưa chịu thức dậy (Đúng là: thanh thiên bạch nhật, trống)
Ông sống cuộc đời phiêu bạc, nay đây mai đó, thật khốn khổ vô cùng. (Đúng là: Phiêu bạt)
2.3/ Dùng từ sai sắc thái biểu cảm:
Ví dụ:
Trong trận chiến đấu ấy, quân địch đã hi sinh rất nhiều. (đúng là: chết, tử trận…)
- Quân ta mở nhiều đợt tấn cống nhưng quân địch vẫn kiên cường chống trả. (đúng là: liều lĩnh, ngoan cố…)
2.4/ Dùng từ không đúng đặc điểm ngữ pháp:
Ví dụ:
Mẹ mới mua cho con cái vở đẹp. (đúng là: quyển vở)
Chổ này rất tốt ở. (đúng là: chỗ này ở rất tốt)
Bốn giấy trắng tinh. (đúng là: Bốn tờ giấy trắng tinh)
2.5/ Dùng từ không phù hợp với phong cách nói, viết:
Ví dụ:
Cãi nhau/thảo luận, tranh luận…
Ví như/ví dụ, ví dụ….
Cáu tiết/ bực tức, tức giận…
3/ Các lỗi đặt câu của HS DTTS
3.1/ Đặt câu không phù hợp với quy tắc ngữ pháp tiếng Việt.
Ví dụ:
HS Jrai:
Đâu mẹ đi? (đúng là: mẹ đi đâu?)
HS ba-na:
Cái gì em ăn? (đúng là: Em ăn cái gì?)
….
3.2/ Dùng thiếu hoặc sai dấu câu:
Ví dụ:
- Bộ đội tiến công vào đồn giặc chết như rạ. (đúng là: Bộ đội tiến công vào đồn, giặc chết như rạ.)
- Dũng nhìn Thanh hậm hực. (đúng là: Dũng nhìn, Thanh hậm hực.)
3.3/ Không có sự phù hợp nội dung ngữ nghĩa giữa các thành phần câu:
Ví dụ:
- Bọn địch đã tra tấn anh bằng những lời lẽ rất dã man. (Đúng là: Bọn địch đã tra tấn anh bằng những trận đòn rất dã man.)
BÀI 6
TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SÔ VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
Có những hiểu biết về bốn chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp Em yêu tiếng Việt, Tiếng Việt với quê hương, Tiếng Việt với văn hóa dân gian và Tham quan di tích, danh thắng ở địa phương, nhằm tăng cường TV cho học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn nhất.
Kĩ năng:
Biết cách tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS DTTS vùng khó khăn nhất một cách có hiệu quả.
Thái độ:
Có ý thức trân trọng những ý kiến, những hoạt động mang tính sáng tạo của HS DTTS vùng khó khăn nhất trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
II. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
GV biết dựa vào các chủ đề mang tính gợi ý ở bài học này để tìm kiếm nội dung và sáng tạo cách thức phù hợp cho các hoạt động giáo dục với HSDTTS cấp THCS ở địa phương, nhằm nâng cao khả năng sử dụng TV cho các em.
Yêu cầu bài học
Mỗi nhóm chọn một chủ đề cho hoạt động ngoài giờ lên lớp, chia sẻ cùng lớp học. (Em yêu tiếng Việt; Tiếng Việt với quê hương; Tiếng Việt với văn hóa dân gian; Tham quan di tích, danh thắng ở địa phương, hoặc các chủ đề tự chọn)
Chủ đề 1: Em yêu tiếng Việt
A. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Củng cố, bổ sung, mở rộng, nâng cao các kiến thức về tiếng Việt đã học trên lớp.
- Biết cách vận dụng những kiến thức tiếng Việt đã học ở THCS vào học tập và vào đời sống.
Kĩ năng:
-Rèn luyện các kĩ năng cơ bản của bộ môn như: nghe - nói - đọc - viết, kĩ năng tư duy, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng phát biểu trước đám đông.
Thái độ:
Có hứng thú và yêu thích đối với bộ môn tiếng Việt, qua đó hình thành thái độ tích cực trong học tập và rèn luyện.
II. ĐỊA ĐIỂM
Sân trường hoặc hội trường (nếu có).
III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
1. Nội dung:
Theo chuẩn kiến thức Ngữ văn trong chương trình THCS.
2. Hình thức:
Hội thi dưới dạng một Game Show với 4 đội thi
Tên Hội thi: “Em Yêu tiếng Việt”
Lưu ý: Mỗi đội thi có 4 thành viên được chọn từ các lớp trên cơ sở bình chọn của lớp.
IV. THÀNH PHẦN THAM GIA VÀ ĐỐI TƯỢNG DỰ THI
1. Thành phần tham gia:
Tập thể giáo viên trong tổ bộ môn và các giáo viên khác, các khách mời nếu có (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹhọc sinh...), học sinh của trường.
2. Đối tượng dự thi:
Học sinh THCS.
V. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. Về phía giáo viên (Ban tổ chức).
- Thành lập Ban tổ chức hội thi.
- Tổ chức thông tin, vận động, tuyên truyền đến từng lớp.
- Ban tổ chức xác định nội dung thi, xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, đáp án và phiếu đánh giá kết quả, thống nhất hình thức thi, xác định danh sách học sinh tham gia dự thi.
Thành lập Ban giám khảo (Ban giám khảo là những người có chuyên môn liên quan đến nội dung thi).
- Phương tiện và điều kiện tổ chức hội thi:
+ Hệ thống âm thanh, băng đĩa hình-nhạc-phim, máy tính, máy chiếu, bàn ghế, sân khấu...
+ Kinh phí thực hiện.
- Phân công nhiệm vụ cho các tổ các nhóm và
2. Về phía học sinh.
- Ôn tập kiến thức đã học.
- Tuyển chọn thành viên tham gia đội thi.
- Chuẩn bị băng rôn, khẩu hiệu, và các tiết mục văn nghệ phục vụ hội thi.
- Riêng 16 thành viên của 4 đội thi sẽ cùng tập một vài tiết mục văn nghệ để khai mạc hội thi.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THI
gồm 4 vòng :
Vòng 1: Trả lời nhanh
Vòng 2: Giải ô chữ
Vòng 3: Ngôn ngữ tiếng Việt
Vòng 4: Hùng biện.
1. Vòng 1: Trả lời nhanh
Trả lời nhanh: trò chơi giúp các HS vừa chơi vừa học, vừa rèn luyện và củng cố kiến thức, vừa rèn luyện tư duy phản ứng nhanh trước các vấn đề đặt ra; tiết kiệm thời gian, hiệu quả cao trong học tập, thu thập thông tin.
* Thể lệ:
* Câu hỏi :
* Đáp án:
2. Vòng 2: Giải ô chữ
Giải ô chữ: trò chơi trí tuệ, phổ biến trên thế giới nhiều người ưa thích. Tại Việt Nam, hình thức chơi phổ biến nhất vẫn là giải ô chữ trên tạp chí hoặc báo in. Trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động của HS, có thể vận dụng trò chơi này vào quá trình học tập để củng cố, nâng cao kiến thức, rèn luyện tư duy,phát triến trí tuệ HS mọi lứa tuổi.
* Thể lệ:
* Câu hỏi hàng ngang:
* Đáp án:
3. Vòng 3: Trò chơi ngôn ngữ
*Thể lệ:
* Trả lời
b. Lập sổ tay song ngữ
Tìm những từ ngữ trong tiếng dân tộc
tương đương các từ ngữ trong TV dưới đây:
4. Vòng 4: Hùng biện
Hùng biện: nghệ thuật diễn thuyết trước công chúng sao cho trôi chảy, sinh động, trang nhã và đầy sức thuyết phục, thể hiện sức mạnh biểu cảm được bộc lộ qua vẻ đẹp ngôn ngữ, nhờ đó mà thu hút và thuyết phục người nghe.
* Thể lệ
- Các đội cùng tập trung vào chủ đề: “Em yêu tiếng Việt”
- Mỗi đội sẽ có 5 phút để làm bài thi, và 3 phút để trình bày.
- Trong thời gian các đội làm bài thi sẽ có một vài tiết mục văn nghệ của các lớp.
- Sau tiết mục văn nghệ, các đội ngừng làm bài và lần lượt cử người trình bày bài thi.
- Thang điểm cao nhất cho mỗi bài thi là 40.
II. CÔNG BỐ KẾT QUẢ VÀ TRAO PHẦN THƯỞNG
- Ban giám khảo sẽ tổng kết điểm của 4 đội sau tất cả các vòng thi.
- Trong khi chờ đợi Ban tổ chức tổng kết điểm, các lớp lần lượt trình bày các tiết mục văn nghệ đã chuẩn bị.
- 4 phần quà có giá trị từ cao tới thấp sẽ trao cho 4 đội có số điểm lần lượt từ thấp đến cao.
III. TỔNG KẾT HỘI THI
- Trưởng ban tổ chức nhận xét chung về hội thi, động viên khen ngợi các đội thi.
- Cảm ơn các đại biểu , Hội cha mẹ học sinh, các thầy cô giáo, các đơn vị tài tr
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Kim Thoa
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)