Fdish ổ đĩa
Chia sẻ bởi Võ Thị Ánh Tuyết |
Ngày 12/10/2018 |
56
Chia sẻ tài liệu: fdish ổ đĩa thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Trong trường hợp bạn muốn lắp hoặc làm lại ổ đĩa cứng của mình, bạn phải khởi động bằng CD Boot mà tiến hành thao tác với ổ đĩa đó
1. Fdisk
2. Partition Magic
3. Smart Fdisk
Phần I: Fdisk
Boot máy bằng CD Boot , từ dấu nhắc trong Dos, bạn gõ lệnh Fdisk hệ thống sau đó sẽ hiển thị như sau:
FDISK Options
Curent fixed disk drive:1
Choose one of the following:
1. Create DOS partition or Logical DOS Drive
2. Set active partition
3. Delete partition or Logical DOS Drive
4. Display partition information
Enter choice:[1]
- Create DOS partition or Logical DOS Drive: Tạo khu vực trên đĩa(có thể là một phần hoặc toàn bộ) và tạo ổ đĩa Logic cho Dos sử dụng
Trong mục này còn có các mục con sau:
Create DOS Partition or Logical DOS Drive
Current fixed disk drive:1
Choose one of the following:
1. Create Primary DOS Partition
2. Create Extended DOS Partition
3. Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
* Mục 1 ( Create Primary DOS Partition): Đầu tiên bạn phải tạo ra một Primary DOS Partition (lựa chọn 1). Vùng này có đặc điểm là chỉ chứa 1 ổ đĩa duy nhất có dung lượng chiếm toàn bộ không gian vùng và chỉ ổ đĩa này được phép khởi động. Nếu bạn để nguyên dung lượng cho ổ đĩa này(100%) thì quá trình FDISK sẽ hoàn tất và bạn sẽ chỉ có 1 ổ. Ít có người nào muốn lựa chọn phương án này thế nên, việc chúng ta cần làm là cần chia nhỏ dung lượng của ổ này. Bạn có thẻ chọn khoảng 30-40% từ dấu nhắc.
Ví dụ: dung lượng toàn ổ cứng của bạn là 40GB và khi bạn chia cho ổ Primary DOS Partition (mặc định sẽ là ổ Csmile_image thì dung lượng ổ này sau khi chia sẽ là 16GB)
Sau khi định hình kích thước cụ thể cho vùng này xong, bạn chuyển sang tiến hành mục 2.
Mục 2(Create Extended Dos Partition): Mục này để tạo vùng đĩa mở rộng dành cho DOS. Dung lượng là không gian còn lại của ổ đĩa Vật Lý hay chỉ một phần nếu bạn muốn dự trữ một vùng riêng ngoài tầm kiểm soát của DOS (dành cho hệ điều hành khác) gọi là vùng Non Dos. Vùng DOS mở rộng này sẽ chứa tất cả các ổ đĩa Logic mà bạn muốn tạo và bạn tiến hành tạo chúng bằng mục 3.
Ngoài ra, có thể chú ý đối với mục này là nếu bạn chọn tất cả dung lượng còn lại của ổ đĩa (100%) thì sau khi chia bạn sẽ có 2 ổ tất cả (trong trường hợp này là C: và Dsmile_image) Còn nếu bạn muốn có thêm một ổ nữa Esmile_image, bạn cần định kích thức cụ thể(50% chẳng hạn)
Khi tạo ổ đĩa Logic, bạn không nên tạo quá nhiều (tốt nhất là 2) vì dung lượng còn trống sẽ bị phân tán trên từng ổ đĩa Logic khiến cho việc cài đặt các chương trình lớn trở nên khó khăn. Ngoài ra nếu bạn có nhiều ổ đĩa vật lý,bạn cần chú ý cách gán tên ổ đĩa Logic của DOS như sau:
DOS đặt tên theo thứ tự bảng chữ cái và gán cho vùng Primary (Pri) trên mỗi ổ đĩa vật lý trước(theo thứ tự ổ đĩa vật lý) sau đó mới đến các ổ đĩa Logic trên vùng Extension của từng ổ đĩa theo thứ tự.
Ví dụ: có 2 ổ đĩa vật lý, trên ổ đĩa master(1) chia 1 Pri, 2Logic, trên ổ đĩa Slave(2) chia như ổ 1. Chúng sẽ được gán tên như sau: ổ 1 có C (Pri),E,F (Logic), ổ 2 có D (Pri),G,H (Logic). Thứ tự gán tên rất quan trọng nếu sơ ý sẽ dẫn đến việc Format sai ổ đĩa.
Các lựa chọn còn lại trong phần FDISK Options
- Set active partition (lựa chọn 2 trong phần FDISK Options): Chỉ định ổ đĩa được phép khởi động. Theo quy định của DOS, chỉ có ổ đĩa nằm trong Pri Partition mới được phép active (ổ đĩa Csmile_image). Mục này chỉ dùng khi bạn không cho vùng Pri chiếm toàn bộ dung lượng ổ đĩa vật lý
- Delete partition or Logical DOS Drive: Xoá bỏ những gì đã được tạo trong mục 1. Theo quy định của DOS, quá trình xoá phải ngược lại quá trình tạo, nghĩa là cái gì tạo đầu tiên phải được xoá sau cùng và ngược lại
Trong mục này có các mục con:
Detele DOS Partition or Logical DOS Drive
Current fixed disk drive:3
Choose one of the following:
1. Delete Primary DOS Partition
2. Delete Extended DOS Partition
3. Delete Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
4. Delete Non-DOS Partition
Trong mục này bạn phải tiến hành ngược từ dưới lên trên tức là tiến hành theo thứ tự 4,3,2,1.
- Display partition information: Hiển thị tình trạng hiện tại của ổ đĩa cứng. Mục này bạn nên chọn đầu tiên để tránh tình trạng thao tác nhầm ổ đĩa
-Change current fixed disk drive: Chọn ổ đĩa vật lý để thao tác.
Chú ý: Khi bạn FDISK trên đĩa cứng nào (logic hay vật lý) toàn bộ dữ liệu trên ổ đĩa đó sẽ bị xoá. FDISK chỉ dùng cho ổ đĩa cứng. Ngoài ra sau khi FDISK xong, bạn cũng nên format lại ổ cứng trước khi tiến hành cài Win
Phần II: Partition Magic
Đây là một phần mềm chuyên dùng để phân chia ổ cứng. Phần mềm này có thể làm việc với gần như mọi hệ điều hành hiện có và chuyển đổi các dạng thức phân vùng ổ cứng một cách dễ dàng. Mình chỉ để cập đến những tính năng căn bản và quan trọng
1. Chạy Partitionmagic
Trên cùng là Menu của chương trình.
Ngay phía dưới là Toolbar
Các ký hiệu C,D là biểu thị các Partition hiện có trên đĩa cứng hiện thời của bạn
Cuối cùng là bảng liệt kê chi tiết về thông số của các Partition hiện có trên đĩa cứng
Nút Apply dùng để ghi các chỉnh sửa (khi nào bạn nhấn nút Apply thì các thông tin mới thực sự được ghi vào đĩa). Và nút Exit để thoát chương trình.
Nếu bạn nhấn chuột phải Mouse lên một mục trong bảng liệt kê thì bạn sẽ thấy một Menu như sau:
Chuyển đổi giữa các kiểu Partition/ hệ thống file
Một số thao tác nâng cao
Thay đổi kích thước/Di chuyển Partition
Tạo Partition mới
Xoá Partition
Đặt label (“tên”) cho Partition
Format partition
Copy partition
Nhập 2 partition làm một
Kiểm tra và phát hiện lỗi (nếu có) của Partition
2. Tạo phân vùng(Partition)
Trên một ổ đĩa, bạn có thể tạo 4 phân vùng Primary, hay ba phân vùng Primary và một phân vùng Extended. Trong phân vùng Extended, bạn có thể tạo bao nhiêu phân vùng con (logic) cũng được
Cách làm:Chọn phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê. Vào menu Operations rồi chọn Create hoặc click phải chuột lên phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê rồi chọn Create. Một hộp thoại sẽ xuất hiện
Trong phần Create as chọn Logical hoặc Primary Partition.
Trong phần Partition Type bạn chọn kiểu hệ thống file (FAT,FAT32,NTFS...) cho partition sẽ được tạo.
Bạn có thể đặt tên cho Partition mới bằng cách nhập tên vào ô Label.
Phần size là để chọn kích thước cho Partition mới. Và cuối cùng, nếu như bạn chọn kích thước mới nhỏ hơn kích thước lớn nhất có thể (giá trị lớn nhất trong ô Size) thì bạn có thể chọn để partition mới nằm ở đầu hoặc cuối vùng đĩa còn trống. Nếu bạn chọn Beginning of freespace thì phần đĩa còn trống (sau khi tạo partition) sẽ nằm tiếp ngay sau Partition mới, còn nếu bạn chọn End of free space thì phần đĩa còn trống sẽ nằm ngay trước Partition mới tạo.
Và đến đây bạn chỉ phải click vào nút OK là hoàn tất thao tác
3. Nhân bản (Copy phân vùng)
Bạn có thể tạo phân vùng mới là bản sao của phân vùng đang có. Chức năng này được dùng khi: Di chuyển nhanh nội dung của ổ đĩa này sang ổ đĩa khác. Sao lưu dự phòng. Thay đổi vị trí phân vùng.... Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partition/Copy, chọn vị trí, bấm OK
4. Chuyển đổi (convert) kiểu file hệ thống của Partition
- FAT sang FAT32 (Windows 9x/Me/2000/XP). FAT sang NTFS (Windows NT/2000/XP).
- FAT32 sang FAT, FAT32 sang NTFS (Windows 2000/XP).
- NTFS sang FAT hay FAT32. Chú ý: Không thể chuyển đổi được nếu phân vùng NTFS có sử dụng những tính năng đặc biệt như: compressed, sparse, reparse points, encrypted hay có lỗi đĩa như: lost clusters, cross-linked...
- Primary thành Logical và ngược lại.
Cách làm: Chọn phân vùng, bấm Partition/Convert, chọn dạng thức cần chuyển hoặc right click lên 1 partiton trong bảng liệt kê rồi chọn Convert, một Menu con sẽ xuất hiện
Sau đó chọn kiểu để chuyển đổi
5. Sáp nhập(Merge) phân vùng
Bạn có thể sáp nhập hai phân vùng FAT, FAT32 hay NTFS để giảm bớt số lượng phân vùng đang có mà không làm mất dữ liệu. Bạn cũng có thể sáp nhập phân vùng logic vào primary. Chú ý: Giữa hai phân vùng cần sáp nhập không được có phân vùng thứ ba. Bạn không thể sáp nhập phân vùng FAT/FAT32 với phân vùng NTFS.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partition/Merge để mở hộp thoại Merge Adiacent Partitions, chọn phân vùng muốn sáp nhập trong phần Merge Option. Nội dung của phân vùng nầy sẽ trở thành thư mục (folder) trong phân vùng kia. Ðặt tên cho thư mục lưu trữ nội dung của phân vùng bị mất khi sáp nhập trong phần Merge Folder, chọn kiểu bảng FAT cho phân vùng sau khi sáp nhập, OK
6. Chia tách (Split) ph ân vùng
Bạn có thể chia một phân vùng FAT hay FAT32 thành hai phân vùng có cùng định dạng. Bạn có thể chọn dữ liệu từ phân vùng “gốc” để đưa sang phân vùng mới, chọn kích thước, vị trí cũng như đặt tên cho phân vùng mới.
Cách làm: Chọn phân vùng, chọn Partition/Split, chọn bảng Data, chọn file/thư mục cần di chuyển, đặt tên cho phân vùng mới, chọn dạng thức, chọn bảng Size,chỉ định kích thước, chọn OK.
7. Thay đổi kích thước/Di chuyển(Resize/Move) phân vùng
Bạn có thể thay đổi kích thước hay di chuyển phân vùng với một số chú ý sau:
- Không thể thu nhỏ phân vùng nếu trong phân vùng không còn không gian trống.
- Không thể mở rộng phân vùng nếu không có không gian trống ở kề bên phân vùng.
- Trong thời gian điều chỉnh kích thước hay di chuyển phân vùng NTFS, nếu có trục trặc phân vùng này có thể bị hư hỏng.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partitiopn/Resize/Move, dùng chuột để điều chỉnh khoảng trống ở đầu đĩa/cuối đĩa qua thanh công cụ Partition Map (hay gõ số dung lượng vào các ô kích thước). Di chuyển phân vùng qua vị trí khác bằng cách đưa chuột vào giữa rồi bấm, giữ và kéo chuột đi.
8. Giấu phân vùng
Bạn có thể giấu phân vùng đĩa hay cho “hiện” (unhide) nếu bạn... thích. Chú ý: Nếu bạn có nhiều phân vùng Primary, chỉ phân vùng khởi động “hiện” còn các phân vùng khác sẽ tự động “ẩn”.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partition/Advanced/Hide Partition hay Unhide Partition, OK.
9. Xoá phân vùng:
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào Menu Operations rôi chọn Delete hoặc Right Click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Delete. Hộp thoại Delete sẽ xuât hiện
Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm partition deletion và nhấn OK để hoàn tất thao tác
Khi bạn cần chia lại ổ đia theo ý muốn của mình thì trước tiên cần phải xoá hết tất cả các phân vùng hiện có và tạo lại phân vùng mới
10. Phục hồi phân vùng bị xoá (Undelete)
Bạn có thể phục hồi phân vùng FAT, FAT32, NTFS. Chú ý: Bạn chỉ phục hồi khi không gian của phân vùng bị xoá chưa được sử dụng. Bạn phải phục hồi lần lượt nếu có nhiều phân vùng bị xoá vì chương trình chỉ hiển thị danh sách từng phân vùng mỗi lần chạy. Bạn không thể phục hồi nếu phân vùng bị xoá có lỗi ở hệ thống file. Bạn không phục hồi được phân vùng primary nếu ổ đĩa có đến bốn phân vùng primary.
Cách làm: Trên disk map hay danh sách phân vùng, chọn phần không gian trống (unallocated space), chọn Partition/Undelete, chọn phân vùng cần phục hồi, OK.
11. Các thao tác nâng cao:
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced hoặc right click lên 1 Partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced. Một Menu con sẽ xuất hiện
Bad Sector Retest: Kiểm tra các sector được đánh dấu là “bad” trên đĩa cứng xem nó có còn sử dụng được nữa hay không.
Hide Partition: làm ẩn partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được nữa. Để làm xuất hiện lại Parition, bạn chọn lệnh Unhide Partition. Nếu bạn chọn Advanced trên 1 Partition đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay thế bằng lệnh Unhide Partition.
Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ
Set Active: làm cho Partition active. Tại một điểm chỉ có thể có 1 partition được Active, và hệ điều hành nào cài trên partition active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy
Resize Clusters: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng Cluster chứ không phải là từng Sector, làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa cứng. Thay đổi kích thước Cluster chính ta thay đổi số sector trong một Cluster. Số sector trong một Cluster càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh, nhưng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.
12. Cài Hệ điều hành mới
Partition Magic còn có chức năng giúp bạn cài đặt thêm hệ điều hành (HĐH) mới để chạy song song với HĐH đang có. Chương trình sẽ giúp bạn tính toán dung lượng sao cho phù hợp với HĐH và tạo phân vùng Primary mới từ không gian lấy ở các phân vùng đang có.
Chú ý: Bạn phải tự cài đặt HĐH lên phân vùng mới và cài đặt trình quản lý Boot nếu cần thiết.
13. Thay đổi thông tin ổ đĩa cho phần mềm
Trong bộ PM8 có “khuyến mại” phần mềm Drive Mapperv có chức năng tự động thay đổi tên ổ đĩa, trong các file lưu trữ thông tin về địa chỉ của các phần mềm chạy trong Windows. Thí dụ: Bạn có nhiều phần mềm cài trên ổ đĩa D, nay vì gắn thêm một ổ cứng nên ổ D bị đổi thành F, tất cả sẽ không còn chạy được do sai địa chỉ. Phần mềm nầy sẽ tự động thay đổi tất cả địa chỉ lưu trữ từ D (cũ) thành F (mới) để các phần mềm này tiếp tục chạy.
Chức năng nầy đặc biệt có ích khi bạn chia lại (thêm, bớt, di chuyển...) phân vùng trên ổ cứng, thay đổi số lượng ổ cứng trong máy mà không muốn cài đặt lại các phần mềm.
Khi chạy chương trình, bạn có chọn lựa:
- Typical Operation: Cho phép bạn thay đổi ký tự ổ đĩa theo ý muốn. - Merge Operation: Cho phép bạn thay đổi ký tự ổ đĩa bằng đường dẫn đến một thư mục.
- Split Operation: Cho phép bạn thay đổi ký tự ổ đĩa bằng đường dẫn đến một file hay thư mục.
Phần III: Smart Fdisk
Cũng giống như Partition Magic đây là một phần mềm để phân chia ổ cứng. Màn hình chính của Smart Fdisk như sau:
1. Tạo phân vùng(Partition):
Chọn phần đĩa cứng còn trống trong phần liệt kê. Rồi chọn Partition trên thanh Menu, tiếp theo chọn Create Primary hoặc Create Logical tuỳ theo mục đích của người dùng.
Nếu như bạn tạo mới lại phân vùng chính thì nên chọn Create Primary.
Trong phần Type bạn chọn kiểu hệ thống file (FAT-32,FAT-16,NTFS...) cho partition sẽ được tạo.
Phần Size(MB) là để chọn kích thước cho Partition mới.
Vào Partition chọn Save Changes để lưu những thay đổi. Và đến đây bạn click OK để hoàn tất thao tác
2. Format và Mark Active Partition:
Sau khi tiến hành phân chia Parition chúng ta phải Format lại phân vùng. Chọn từng phân vùng cần Format. Chọn Parition trên thanh Menu rồi chọn Format
Sau đó bạn chọn kiểu Format (Quick, Full hoặc Safe). Nhấn OK để bắt đầu quá trình Format.
Tại một điểm chỉ có thể có 1 partition được Active, và hệ điều hành nào cài trên partition active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy. Chọn Partition cần Active. Vào Partition trên Menu rồi chọn Mark Active.
3. Xoá phân vùng:
Chọn Partition trong bảng liệt kê. Sau đó chọn Partition trên thanh Menu rồi chọn Delete
Chọn Yes để xoá Partition
THE END
1. Fdisk
2. Partition Magic
3. Smart Fdisk
Phần I: Fdisk
Boot máy bằng CD Boot , từ dấu nhắc trong Dos, bạn gõ lệnh Fdisk hệ thống sau đó sẽ hiển thị như sau:
FDISK Options
Curent fixed disk drive:1
Choose one of the following:
1. Create DOS partition or Logical DOS Drive
2. Set active partition
3. Delete partition or Logical DOS Drive
4. Display partition information
Enter choice:[1]
- Create DOS partition or Logical DOS Drive: Tạo khu vực trên đĩa(có thể là một phần hoặc toàn bộ) và tạo ổ đĩa Logic cho Dos sử dụng
Trong mục này còn có các mục con sau:
Create DOS Partition or Logical DOS Drive
Current fixed disk drive:1
Choose one of the following:
1. Create Primary DOS Partition
2. Create Extended DOS Partition
3. Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
* Mục 1 ( Create Primary DOS Partition): Đầu tiên bạn phải tạo ra một Primary DOS Partition (lựa chọn 1). Vùng này có đặc điểm là chỉ chứa 1 ổ đĩa duy nhất có dung lượng chiếm toàn bộ không gian vùng và chỉ ổ đĩa này được phép khởi động. Nếu bạn để nguyên dung lượng cho ổ đĩa này(100%) thì quá trình FDISK sẽ hoàn tất và bạn sẽ chỉ có 1 ổ. Ít có người nào muốn lựa chọn phương án này thế nên, việc chúng ta cần làm là cần chia nhỏ dung lượng của ổ này. Bạn có thẻ chọn khoảng 30-40% từ dấu nhắc.
Ví dụ: dung lượng toàn ổ cứng của bạn là 40GB và khi bạn chia cho ổ Primary DOS Partition (mặc định sẽ là ổ Csmile_image thì dung lượng ổ này sau khi chia sẽ là 16GB)
Sau khi định hình kích thước cụ thể cho vùng này xong, bạn chuyển sang tiến hành mục 2.
Mục 2(Create Extended Dos Partition): Mục này để tạo vùng đĩa mở rộng dành cho DOS. Dung lượng là không gian còn lại của ổ đĩa Vật Lý hay chỉ một phần nếu bạn muốn dự trữ một vùng riêng ngoài tầm kiểm soát của DOS (dành cho hệ điều hành khác) gọi là vùng Non Dos. Vùng DOS mở rộng này sẽ chứa tất cả các ổ đĩa Logic mà bạn muốn tạo và bạn tiến hành tạo chúng bằng mục 3.
Ngoài ra, có thể chú ý đối với mục này là nếu bạn chọn tất cả dung lượng còn lại của ổ đĩa (100%) thì sau khi chia bạn sẽ có 2 ổ tất cả (trong trường hợp này là C: và Dsmile_image) Còn nếu bạn muốn có thêm một ổ nữa Esmile_image, bạn cần định kích thức cụ thể(50% chẳng hạn)
Khi tạo ổ đĩa Logic, bạn không nên tạo quá nhiều (tốt nhất là 2) vì dung lượng còn trống sẽ bị phân tán trên từng ổ đĩa Logic khiến cho việc cài đặt các chương trình lớn trở nên khó khăn. Ngoài ra nếu bạn có nhiều ổ đĩa vật lý,bạn cần chú ý cách gán tên ổ đĩa Logic của DOS như sau:
DOS đặt tên theo thứ tự bảng chữ cái và gán cho vùng Primary (Pri) trên mỗi ổ đĩa vật lý trước(theo thứ tự ổ đĩa vật lý) sau đó mới đến các ổ đĩa Logic trên vùng Extension của từng ổ đĩa theo thứ tự.
Ví dụ: có 2 ổ đĩa vật lý, trên ổ đĩa master(1) chia 1 Pri, 2Logic, trên ổ đĩa Slave(2) chia như ổ 1. Chúng sẽ được gán tên như sau: ổ 1 có C (Pri),E,F (Logic), ổ 2 có D (Pri),G,H (Logic). Thứ tự gán tên rất quan trọng nếu sơ ý sẽ dẫn đến việc Format sai ổ đĩa.
Các lựa chọn còn lại trong phần FDISK Options
- Set active partition (lựa chọn 2 trong phần FDISK Options): Chỉ định ổ đĩa được phép khởi động. Theo quy định của DOS, chỉ có ổ đĩa nằm trong Pri Partition mới được phép active (ổ đĩa Csmile_image). Mục này chỉ dùng khi bạn không cho vùng Pri chiếm toàn bộ dung lượng ổ đĩa vật lý
- Delete partition or Logical DOS Drive: Xoá bỏ những gì đã được tạo trong mục 1. Theo quy định của DOS, quá trình xoá phải ngược lại quá trình tạo, nghĩa là cái gì tạo đầu tiên phải được xoá sau cùng và ngược lại
Trong mục này có các mục con:
Detele DOS Partition or Logical DOS Drive
Current fixed disk drive:3
Choose one of the following:
1. Delete Primary DOS Partition
2. Delete Extended DOS Partition
3. Delete Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
4. Delete Non-DOS Partition
Trong mục này bạn phải tiến hành ngược từ dưới lên trên tức là tiến hành theo thứ tự 4,3,2,1.
- Display partition information: Hiển thị tình trạng hiện tại của ổ đĩa cứng. Mục này bạn nên chọn đầu tiên để tránh tình trạng thao tác nhầm ổ đĩa
-Change current fixed disk drive: Chọn ổ đĩa vật lý để thao tác.
Chú ý: Khi bạn FDISK trên đĩa cứng nào (logic hay vật lý) toàn bộ dữ liệu trên ổ đĩa đó sẽ bị xoá. FDISK chỉ dùng cho ổ đĩa cứng. Ngoài ra sau khi FDISK xong, bạn cũng nên format lại ổ cứng trước khi tiến hành cài Win
Phần II: Partition Magic
Đây là một phần mềm chuyên dùng để phân chia ổ cứng. Phần mềm này có thể làm việc với gần như mọi hệ điều hành hiện có và chuyển đổi các dạng thức phân vùng ổ cứng một cách dễ dàng. Mình chỉ để cập đến những tính năng căn bản và quan trọng
1. Chạy Partitionmagic
Trên cùng là Menu của chương trình.
Ngay phía dưới là Toolbar
Các ký hiệu C,D là biểu thị các Partition hiện có trên đĩa cứng hiện thời của bạn
Cuối cùng là bảng liệt kê chi tiết về thông số của các Partition hiện có trên đĩa cứng
Nút Apply dùng để ghi các chỉnh sửa (khi nào bạn nhấn nút Apply thì các thông tin mới thực sự được ghi vào đĩa). Và nút Exit để thoát chương trình.
Nếu bạn nhấn chuột phải Mouse lên một mục trong bảng liệt kê thì bạn sẽ thấy một Menu như sau:
Chuyển đổi giữa các kiểu Partition/ hệ thống file
Một số thao tác nâng cao
Thay đổi kích thước/Di chuyển Partition
Tạo Partition mới
Xoá Partition
Đặt label (“tên”) cho Partition
Format partition
Copy partition
Nhập 2 partition làm một
Kiểm tra và phát hiện lỗi (nếu có) của Partition
2. Tạo phân vùng(Partition)
Trên một ổ đĩa, bạn có thể tạo 4 phân vùng Primary, hay ba phân vùng Primary và một phân vùng Extended. Trong phân vùng Extended, bạn có thể tạo bao nhiêu phân vùng con (logic) cũng được
Cách làm:Chọn phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê. Vào menu Operations rồi chọn Create hoặc click phải chuột lên phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê rồi chọn Create. Một hộp thoại sẽ xuất hiện
Trong phần Create as chọn Logical hoặc Primary Partition.
Trong phần Partition Type bạn chọn kiểu hệ thống file (FAT,FAT32,NTFS...) cho partition sẽ được tạo.
Bạn có thể đặt tên cho Partition mới bằng cách nhập tên vào ô Label.
Phần size là để chọn kích thước cho Partition mới. Và cuối cùng, nếu như bạn chọn kích thước mới nhỏ hơn kích thước lớn nhất có thể (giá trị lớn nhất trong ô Size) thì bạn có thể chọn để partition mới nằm ở đầu hoặc cuối vùng đĩa còn trống. Nếu bạn chọn Beginning of freespace thì phần đĩa còn trống (sau khi tạo partition) sẽ nằm tiếp ngay sau Partition mới, còn nếu bạn chọn End of free space thì phần đĩa còn trống sẽ nằm ngay trước Partition mới tạo.
Và đến đây bạn chỉ phải click vào nút OK là hoàn tất thao tác
3. Nhân bản (Copy phân vùng)
Bạn có thể tạo phân vùng mới là bản sao của phân vùng đang có. Chức năng này được dùng khi: Di chuyển nhanh nội dung của ổ đĩa này sang ổ đĩa khác. Sao lưu dự phòng. Thay đổi vị trí phân vùng.... Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partition/Copy, chọn vị trí, bấm OK
4. Chuyển đổi (convert) kiểu file hệ thống của Partition
- FAT sang FAT32 (Windows 9x/Me/2000/XP). FAT sang NTFS (Windows NT/2000/XP).
- FAT32 sang FAT, FAT32 sang NTFS (Windows 2000/XP).
- NTFS sang FAT hay FAT32. Chú ý: Không thể chuyển đổi được nếu phân vùng NTFS có sử dụng những tính năng đặc biệt như: compressed, sparse, reparse points, encrypted hay có lỗi đĩa như: lost clusters, cross-linked...
- Primary thành Logical và ngược lại.
Cách làm: Chọn phân vùng, bấm Partition/Convert, chọn dạng thức cần chuyển hoặc right click lên 1 partiton trong bảng liệt kê rồi chọn Convert, một Menu con sẽ xuất hiện
Sau đó chọn kiểu để chuyển đổi
5. Sáp nhập(Merge) phân vùng
Bạn có thể sáp nhập hai phân vùng FAT, FAT32 hay NTFS để giảm bớt số lượng phân vùng đang có mà không làm mất dữ liệu. Bạn cũng có thể sáp nhập phân vùng logic vào primary. Chú ý: Giữa hai phân vùng cần sáp nhập không được có phân vùng thứ ba. Bạn không thể sáp nhập phân vùng FAT/FAT32 với phân vùng NTFS.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partition/Merge để mở hộp thoại Merge Adiacent Partitions, chọn phân vùng muốn sáp nhập trong phần Merge Option. Nội dung của phân vùng nầy sẽ trở thành thư mục (folder) trong phân vùng kia. Ðặt tên cho thư mục lưu trữ nội dung của phân vùng bị mất khi sáp nhập trong phần Merge Folder, chọn kiểu bảng FAT cho phân vùng sau khi sáp nhập, OK
6. Chia tách (Split) ph ân vùng
Bạn có thể chia một phân vùng FAT hay FAT32 thành hai phân vùng có cùng định dạng. Bạn có thể chọn dữ liệu từ phân vùng “gốc” để đưa sang phân vùng mới, chọn kích thước, vị trí cũng như đặt tên cho phân vùng mới.
Cách làm: Chọn phân vùng, chọn Partition/Split, chọn bảng Data, chọn file/thư mục cần di chuyển, đặt tên cho phân vùng mới, chọn dạng thức, chọn bảng Size,chỉ định kích thước, chọn OK.
7. Thay đổi kích thước/Di chuyển(Resize/Move) phân vùng
Bạn có thể thay đổi kích thước hay di chuyển phân vùng với một số chú ý sau:
- Không thể thu nhỏ phân vùng nếu trong phân vùng không còn không gian trống.
- Không thể mở rộng phân vùng nếu không có không gian trống ở kề bên phân vùng.
- Trong thời gian điều chỉnh kích thước hay di chuyển phân vùng NTFS, nếu có trục trặc phân vùng này có thể bị hư hỏng.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partitiopn/Resize/Move, dùng chuột để điều chỉnh khoảng trống ở đầu đĩa/cuối đĩa qua thanh công cụ Partition Map (hay gõ số dung lượng vào các ô kích thước). Di chuyển phân vùng qua vị trí khác bằng cách đưa chuột vào giữa rồi bấm, giữ và kéo chuột đi.
8. Giấu phân vùng
Bạn có thể giấu phân vùng đĩa hay cho “hiện” (unhide) nếu bạn... thích. Chú ý: Nếu bạn có nhiều phân vùng Primary, chỉ phân vùng khởi động “hiện” còn các phân vùng khác sẽ tự động “ẩn”.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partition/Advanced/Hide Partition hay Unhide Partition, OK.
9. Xoá phân vùng:
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào Menu Operations rôi chọn Delete hoặc Right Click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Delete. Hộp thoại Delete sẽ xuât hiện
Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm partition deletion và nhấn OK để hoàn tất thao tác
Khi bạn cần chia lại ổ đia theo ý muốn của mình thì trước tiên cần phải xoá hết tất cả các phân vùng hiện có và tạo lại phân vùng mới
10. Phục hồi phân vùng bị xoá (Undelete)
Bạn có thể phục hồi phân vùng FAT, FAT32, NTFS. Chú ý: Bạn chỉ phục hồi khi không gian của phân vùng bị xoá chưa được sử dụng. Bạn phải phục hồi lần lượt nếu có nhiều phân vùng bị xoá vì chương trình chỉ hiển thị danh sách từng phân vùng mỗi lần chạy. Bạn không thể phục hồi nếu phân vùng bị xoá có lỗi ở hệ thống file. Bạn không phục hồi được phân vùng primary nếu ổ đĩa có đến bốn phân vùng primary.
Cách làm: Trên disk map hay danh sách phân vùng, chọn phần không gian trống (unallocated space), chọn Partition/Undelete, chọn phân vùng cần phục hồi, OK.
11. Các thao tác nâng cao:
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced hoặc right click lên 1 Partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced. Một Menu con sẽ xuất hiện
Bad Sector Retest: Kiểm tra các sector được đánh dấu là “bad” trên đĩa cứng xem nó có còn sử dụng được nữa hay không.
Hide Partition: làm ẩn partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được nữa. Để làm xuất hiện lại Parition, bạn chọn lệnh Unhide Partition. Nếu bạn chọn Advanced trên 1 Partition đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay thế bằng lệnh Unhide Partition.
Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ
Set Active: làm cho Partition active. Tại một điểm chỉ có thể có 1 partition được Active, và hệ điều hành nào cài trên partition active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy
Resize Clusters: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng Cluster chứ không phải là từng Sector, làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa cứng. Thay đổi kích thước Cluster chính ta thay đổi số sector trong một Cluster. Số sector trong một Cluster càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh, nhưng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.
12. Cài Hệ điều hành mới
Partition Magic còn có chức năng giúp bạn cài đặt thêm hệ điều hành (HĐH) mới để chạy song song với HĐH đang có. Chương trình sẽ giúp bạn tính toán dung lượng sao cho phù hợp với HĐH và tạo phân vùng Primary mới từ không gian lấy ở các phân vùng đang có.
Chú ý: Bạn phải tự cài đặt HĐH lên phân vùng mới và cài đặt trình quản lý Boot nếu cần thiết.
13. Thay đổi thông tin ổ đĩa cho phần mềm
Trong bộ PM8 có “khuyến mại” phần mềm Drive Mapperv có chức năng tự động thay đổi tên ổ đĩa, trong các file lưu trữ thông tin về địa chỉ của các phần mềm chạy trong Windows. Thí dụ: Bạn có nhiều phần mềm cài trên ổ đĩa D, nay vì gắn thêm một ổ cứng nên ổ D bị đổi thành F, tất cả sẽ không còn chạy được do sai địa chỉ. Phần mềm nầy sẽ tự động thay đổi tất cả địa chỉ lưu trữ từ D (cũ) thành F (mới) để các phần mềm này tiếp tục chạy.
Chức năng nầy đặc biệt có ích khi bạn chia lại (thêm, bớt, di chuyển...) phân vùng trên ổ cứng, thay đổi số lượng ổ cứng trong máy mà không muốn cài đặt lại các phần mềm.
Khi chạy chương trình, bạn có chọn lựa:
- Typical Operation: Cho phép bạn thay đổi ký tự ổ đĩa theo ý muốn. - Merge Operation: Cho phép bạn thay đổi ký tự ổ đĩa bằng đường dẫn đến một thư mục.
- Split Operation: Cho phép bạn thay đổi ký tự ổ đĩa bằng đường dẫn đến một file hay thư mục.
Phần III: Smart Fdisk
Cũng giống như Partition Magic đây là một phần mềm để phân chia ổ cứng. Màn hình chính của Smart Fdisk như sau:
1. Tạo phân vùng(Partition):
Chọn phần đĩa cứng còn trống trong phần liệt kê. Rồi chọn Partition trên thanh Menu, tiếp theo chọn Create Primary hoặc Create Logical tuỳ theo mục đích của người dùng.
Nếu như bạn tạo mới lại phân vùng chính thì nên chọn Create Primary.
Trong phần Type bạn chọn kiểu hệ thống file (FAT-32,FAT-16,NTFS...) cho partition sẽ được tạo.
Phần Size(MB) là để chọn kích thước cho Partition mới.
Vào Partition chọn Save Changes để lưu những thay đổi. Và đến đây bạn click OK để hoàn tất thao tác
2. Format và Mark Active Partition:
Sau khi tiến hành phân chia Parition chúng ta phải Format lại phân vùng. Chọn từng phân vùng cần Format. Chọn Parition trên thanh Menu rồi chọn Format
Sau đó bạn chọn kiểu Format (Quick, Full hoặc Safe). Nhấn OK để bắt đầu quá trình Format.
Tại một điểm chỉ có thể có 1 partition được Active, và hệ điều hành nào cài trên partition active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy. Chọn Partition cần Active. Vào Partition trên Menu rồi chọn Mark Active.
3. Xoá phân vùng:
Chọn Partition trong bảng liệt kê. Sau đó chọn Partition trên thanh Menu rồi chọn Delete
Chọn Yes để xoá Partition
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Ánh Tuyết
Dung lượng: 256,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)